Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 121 đến tiết 130

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 121 đến tiết 130

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong văn bản này, học sinh :

 - Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.

 - Rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca.

 B-CHUẨN BỊ:

- Giáo viên : Chân dung nhà thơ Hữu Thỉnh, tập thơ “ Từ chiến hào đến thành phố”.

 -Ô chữ cuối bài ,tranh ảnh minh hoạ

- Học sinh : Soạn bài : Đọc và tìm hiểu bài thơ theo câu hỏi SGK

C-TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:

1.Ôn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ

 -Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Viếng lăng Bác”, phân tích những hình

 ảnh : Hàng tre, mặt trời, vầng trăng, tràng hoa, trời xanh trong bài thơ.

 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của HS.

 

doc 40 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 953Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 121 đến tiết 130", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: Ngày dạy:
 Tuần 25 : Bài 24 Tiết 121:
A-Mục tiêu bài học: Học xong văn bản này, học sinh :
	- Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.
	- Rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca.
	B-Chuẩn bị:
- Giáo viên : Chân dung nhà thơ Hữu Thỉnh, tập thơ “ Từ chiến hào đến thành phố”.
 -Ô chữ cuối bài ,tranh ảnh minh hoạ
- Học sinh : Soạn bài : Đọc và tìm hiểu bài thơ theo câu hỏi SGK
C-Tiến trình bài học:
1.Ôn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ
	-Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Viếng lăng Bác”, phân tích những hình 
 ảnh : Hàng tre, mặt trời, vầng trăng, tràng hoa, trời xanh trong bài thơ.
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của HS.
3-Bài mới: Giới thiệu bài :
?Các em hãy nhớ lại khí trời,quang cảnh những ngày thời gian chuyển từ mùa hạ sang mùa thu ở quê mình?
 Chúng ta thấy thời gian,không gian ở thời điểm giao mùa cuối hạ sang thu ở vùng đồng bằng nông thôn BB :Nắng cũng nhạt đi,không còn những cơn mưa rào,thời tiết hơi có gió lạnh ,lá cây ngả dần sang màu vàng ,mùa quả chín như đu đủ ,đặc biệt hương ổi lan toả từ các vườn nhà hoặc bên bờ aoVậy để nói về khoảnh khắc sang thu đó nhà thơ Hữu Thỉnh là nhà thơ viết nhiều, viết hay về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang chuyển biến nhẹ nhàng sẽ có sự cảm nhận như thế nào?
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
GV giới thiệu chân dung t/g
 ? Giới thiệu những nét chính về tác giả (dựa vào chú thích * trong SGK)
Hữu thỉnh - Nhà thơ
-hs đọc chú thích *
- Ông viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu.
I/Tìm hiểu chung
1/Tác giả
-Nguyễn Hữu Thỉnh (1942) – Quê Vĩnh Phúc. 
-Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
-Thơ trong sáng, sâu lắng, giàu suy tưởng.
(Bút danh khác: Vũ Hữu)Tên khai sinh: Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1942 Quê: làng Phú Vinh, xã Duy Phiên, huyện Tam Dương (nay là huyện Tam Đảo), tỉnh Vĩnh Phúc. Hữu Thỉnh sinh ra trong một gia đình nông dân có truyền thống hiếu học. Chỉ thực sự được đi học từ sau hoà bình lập lại (1954). Tốt nghiệp phổ thông (1963). Sau 1975 học Đại học văn hoá. Từ 1982: Cán bộ biên tập, Trưởng ban thơ, Phó tổng biên tập tạp chí Văn nghệ Quân đội. Từ 1990 đến nay, chuyển sang Hội nhà văn Việt Nam, làm Tổng biên tập tuần báo Văn nghệ. Hiện nay là Bí thư Đảng bộ cơ quan Hội Nhà văn Việt Nam.
Tác phẩm chính : Âm vang chiến hào (in chung); Đường tới thành phố (trường ca); Từ chiến hào tới thành phố (trờng ca – thơ ngắn); Khi bé Hoa ra đời (thơ thiếu nhi, in chung); . Ngoài ra còn viết nhiều bút kí văn học, viết báo.
Các giải thưởng chính: Giải 3 cuộc thi báo Văn nghệ 1973 ; Giải A cuộc thi thơ báo văn nghệ 1975 – 1976; Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam năm 1980.
Ba tập thơ tiêu biểu:
GV : Hướng dẫn HS đọc : Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác, giọng nhẹ nhàng, nhịp chậm, khoan thai, trầm lắng và thoáng suy tư
GV đọc mẫu -> 2 HS đọc
- Nhận xét việc đọc của HS
- 2 HS đọc
2/Văn bản:
Trình bày những hiểu biết của em về bài thơ?
-hs nêu:
Hoàn cảnh sáng tác:
(giới thiệu lại tập thơ)
+ Bài thơ sáng tác 1976, in lần đầu trên báo Văn nghệ năm 1977. + Được tuyển vào tập “Từ chiến hào tới thành phố ”.
?Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
Thể thơ: 
 Phương thức biểu đạt chính:
-Thể thơ: 5 chữ
- Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm kết hợp với miêu tả.
Với phương thức biểu đạt là biểu cảm và miêu tả, theo em bài thơ thể hiện những nội dung nào? 
(GV lưu ý: bài thơ gồm 3 khổ, các khổ tiếp nối nhau cùng thể hiện những quan sát và cảm nhận tinh tế của tác giả về thiên nhiên lúc vào mùa thu nên không nhất thiết phải tìm bố cục bài thơ một cách rành mạch.)
2 phần
-Phần1: Khổ thơ đầu
 - Thiên nhiên sang thu.
Phần 2: Khổ thơ 2,3
 - Những rung động của lòng người trước thời điểm sang thu.
Bố cục: 2 phần
II-Phân tích văn bản:
- 1 HS đọc diễn cảm khổ thơ đầu
1/ Tín hiệu báo thu về(Khổ thơ đầu)
Trong câu thơ thứ nhất từ nào diễn tả trạng thái cảm nhận của nhà thơ? Đó là trạng thái gì?
Thi sĩ bỗng nhận ra mùa thu qua những hình ảnh nào và bằng những giác quan nào?
Em hiểu từ “phả” và từ “gió se” như thế nào? Nêu cảm nhận của em về hai câu thơ đầu?
(cây ổi, quả ổi rất quen thuộc, gắn bó với người dân làng quê miền Bắc, đã đi vào các tác phẩm văn nghệ ,bộ phim có tên Mùa ổi của đạo diễn
- Bỗng: ngạc nhiên đến ngỡ ngàng
-hs phát hiện
Hương ổi ( Khứu giác)
Gió se ( Xúc giác)
Sương ( Thị giác)
(Phả vào : Toả vào, trộn lẫn, ở đây là hương ổi toả vào trong gió)
=>Sự cảm nhận tinh tế qua các giác quan,cách dùng từ gợi tả-> Những dấu hiệu thể hiện sự biến đổi của đất trời sang thu
?Giải nghĩa “chùng chình”
?Sương chùng chình qua ngõ có nghĩa là gì?Biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
- Chùng chình : Cố ý trì hoãn, làm chậm lại.
- Sương chùng chình qua ngõ : Nghệ thuật nhân hoá, từ láy gợi hình, gợi cảm -> Sương như có tâm hồn, chuyển động một cách thong thả, chậm rãi như muốn tận hưởng những khoảnh khắc chớm thuđầy quyến rũ.
-Nghệ thuật nhân hoá, từ láy gợi hình, gợi cảm
 Tại sao trong câu thơ thứ tư tác giả không viết “Ôi mùa thu đã về!” mà lại viết “Hình như thu đã về?” Hình như là loại từ gì?
? Các từ “Bỗng” “hình như” muốn diễn tả sự cảm nhận của tác giả như thế nào?
-hs thảo luận-trả lời
+“Hình như” thành phần tình thái: thể hiện sự cảm nhận của tác giả có một chú chưa thật rõ ràng, chưa thật chắc chắn vì còn ngỡ ngàng, ngạc nhiên.
->Cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến
?Từ các hình ảnh phân tích trên em có cảm nhận gì về tâm hồn nhà thơ trước mùa thu?.
-> Nghệ thuật: sử dụng từ láy, nhân hoá
=> Sự biến đổi của đất trời nơi làng quê khi mùa thu bắt đầu tới được cảm nhận bằng một tâm bồn nhạy cảm, gắn bó với cuộc sống nơi làng quê.
=> Sự biến đổi của đất trời nơi làng quê khi mùa thu bắt đầu tới được cảm nhận bằng một tâm hồn nhạy cảm, gắn bó với cuộc sống nơi làng quê.
- 1 HS đọc diễn cảm khổ thơ thứ 2? Đất trời sang thu được tác giả phát hiện qua những dấu hiệu nào.
2/Quang cảnh đất trời sang thu(khổ 2)
Sông : Êm đềm, nước lững - Chim : Hối hả, khẩn trương. Mây vắt sang thu
 lờ trôi.
? Tác giả đã sử dụng các BPNT đặc sắc nào để diễn tả sự biến đổi của đất trời sang thu? Phân tích T/d của các BPNT đó.
-> Nghệ thuật: Nhân hoá, từ láy , đối lập, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo.
hs phân tích
-> Nghệ thuật nhân hoá, từ láy gợi hình, gợi cảm.
 - Sự cảm nhận tinh tế của tác giả trước cảnh đất trời đang ngả dần sang thu. 
Em hiểu như thế nào về hình ảnh thơ : “Có đám mây mùa hạ - Vắt nửa mình sang thu”?
- Đám mây chính là nhịp cầu của sự giao mùa -> Nghệ thuật nhân hoá bất ngờ, thú vị.
=> Nhà thơ đã lấy sự vận động của không gian để miêu tả sự vận động của thời gian.
-> “Sông dềnh dàng” mùa thu sang nước sông bắt đầu cạn, chảy chậm lại+ “Chim vội vã” Sang thu trời lạnh dần, chúng phải gấp gáp làm tổ tha mồi+ “Đám mây vắt nửa mình” ở đây là sự liên tưởng sáng tạo thú vị. Gợi hình ảnh đám mây mùa hạ còn sót lại, mỏng nhẹ, kéo dài trên bầu trời đã bắt đầu xanh trong của mùa thu)
Trời đất sang thu còn có sự biến đổi ntn nữa, chúng ta cùng tìm hiểu khổ thơ cuối của văn bản
3/ Những biến chuyển trong lòng cảnh vật.
- 1 HS đọc diễn cảm khổ thơ cuối
Nhà thơ còn cảm thấy những biến đổi âm thầm nào của tạo vật từ hạ sang thu? 
 -> HS thảo luận , trình bày
HS khác bổ sung
Nắng, mưa, sấm: Hiện tượng thiên nhiên đặc trưng của mùa hạ nhưng với độ giảm dần -> Thu đến nhưng vẫn còn đó dư âm của mùa hạ.
-Thi sĩ dường như đo đếm được độ đậm nhạt của nắng “vẫn còn bao nhiêu” khối lượng của cơn mưa thu “Đã vơi”.
Có ý kiến cho rằng, hai câu thơ cuối của bài thơ vừa có tính tả thực vừa mang hàm ý sâu xa. em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
(GV gợi ý: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để diễn đạt sự suy ngẫm của mình)
-hs thảo luận theo bàn
- ý nghĩa tả thực: Tiếng sấm gắn với những cơn dông mùa hạ đã bớt đi, hàng cây không còn bị giật mình, bất ngờ bởi tiếng sấm.
- ý nghĩa ẩn dụ: Con người đã trưởng thành, có tuổi thì càng bản lĩnh, vững vàng hơn trước những biến động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.
- ý nghĩa ẩn dụ: Con người đã trưởng thành, có tuổi thì càng bản lĩnh, vững vàng hơn trước những biến động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.
Bài thơ đem đến cho em cảm nhận nh thế nào về thời điểm giao mùa từ hạ sang thu và về thi sĩ – nhân vật trữ tình trong “Sang thu”?
Nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ này là gì?
Gọi hs đọc ghi nhớ
-hs khái quát
Thiên nhiên ở thời điểm giao mùa có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt.- Nhà thơ có cảm nhận tinh tế, tấm lòng thiết tha, trân trọng vẻ đẹp của quê hương xứ sở cùng với những suy ngẫm sâu lắng về con người, cuộc đời.
Hình ảnh trong sáng, giàu sức biểu cảm, gợi suy tưởng. Biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hoá.Từ láy gợi hình,gợi cảm.
-2 HS đọc ghi nhớ
III/ Tổng kết
* Ghi nhớ (SGK)
4 / Củng cố
Những biến đổi
âm thầm.
- Trời đất trở mình
- Ngẫm nghĩ
Tâm hồn thi sĩ
- Tín hiệu chớm thu. 
Cảnh vật sang thu
Điền những từ, cụm từ dới đây vào ô trống để hoàn chỉnh sơ đồ: ngây ngất,ngỡ ngàng 
*Hoặc củng cố bằng ô chữ: 
- Sưu tầm, đọc trước lớp một số bài thơ viết về mùa thu ví dụ: “Tiếng thu” -Lưu Trọng Lư, “Đây mùa thu tới” –Xuân Diệu
5/Dặn dò:
1) Làm bài tập 2 
 Gợi ý:
	+ Phương thức: biểu cảm 
	+ Dòng cảm xúc: Ngỡ ngàng -> ngây ngất -> 	ngẫm nghĩ
	+ Viết đoạn văn tổng phân hợp: 8 đến10 câu
2) Soạn bài: Nói với con
 *************************************************
Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết 122 : 
- Y Phương -
A-Mục tiêu bài học: Học xong văn bản này, học sinh :
	- Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua lời thơ của Y Phương.
	- Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm của thơ ca miền núi.
B-Chuẩn bị: - Giáo viên : Chân dung nhà thơ Y Phương
	 - HS : Đọc, soạn bài theo câu hỏi trong SGK
C-Tiến trình bài học:
1/1.Ôn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ
	- Kiểm tra bài cũ : Câu hỏi : Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “ Sang thu”, phân tích sự biến chuyển của đất trời từ mùa hạ sang mùa thu trong một khổ thơ của văn bản (tự chọn).
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của học sinh.
	3-Bài mới: Giới thiệu bài :
 Lòng thương yêu con cái, ước mong thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, của quê hương vốn là một tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam từ xưa đến nay. Bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương cũng nằm trong nguồn cảm hứng rộng lớn, phổ biến ấy nhưng tác giả lại có cách nói xúc động của riêng mình. Đều tạo nên cái riêng, động đáo ấy là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội  ... âu in đậm:
-Câu “ Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi” có hàm ý : Sau bữa ăn này , con không được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa, thầy mẹ đã bán con rồi.
+Điều này thật đau lòng nên chị Dậu không dám nói thẳng ra.
-Câu “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài” có hàm ý:Mẹ đã bán con cho cụ Nghị thôn Đoài rồi .
*Hàm ý ở câu 2 rõ hơn.
-Chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy vì chính chị cũng không chịu đựng nổi sự đau đớn khi phải kéo dài phút giây lừa dối cái Tí.
nó giãy nảy, liệng củ khoai, oà lên khóc và hỏi “U bán con thật đấy ư ?”.
I.Điều kiện sử dụng hàm ý
-Người nói cố tình đưa hàm ý vào
-Người nghe hiểu được hàm ý
Vậy để sử dụng hàm ý trong giao tiếp cần phải có những điều kiện nào?
-hs nhắc lại 2 điều kiện
Ghi nhớ (SGK)
Đọc bài tập 1 và trả lời câu hỏi :
Người nói, người nghe những câu in đậm là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy.
II. Luyện tập:
1.Bài tập 1
GV chia lớp thành 3 nhóm làm 3 ý-trình bày
Theo em người nghe có hiểu hàm ý của người nói không?những chi tiết nào chứng tỏ điều ấy?
a, Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái.
-Hàm ý của câu in đậm là:Mời bác và cô vào nhà uống nước.
-Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết chứng tỏ sự hiểu đó là: “Ông theo liền anh thanh niên vào nhà ...Ngồi xuống ghế”.
b,Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu (ngày trước)
-Hàm ý:Chúng tôi không thể cho được.
-Người nghe hiểu hàm ý đó, thể hiện ở câu nói: “Thật là càng giàu....càng giàu có!”.
c,Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
-Hàm ý câu thứ nhất là:Quyền quý cao sang như tiểu thư mà cũng có lúc phải cúi đầu làm tội nhân như thế này ư?
-Hàm ý câu thứ hai là: Tiểu thư không nên ngạc nhiênvề sự trừng phạt này.
-Hoạn Thư hiểu nên đã “hồn lạc phách xiêu, khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
2. Bài tập 3
Dùng bảng phụ ghi bài tập
Điền vào lượt lời của B một câu có hàm ý từ chối:
a, A:Mai về quê với mình đi!
 B:Rất tiếc, mình đã nhận lời Hoa rồi!
 A:Đành vậy!
b,B:Mình phải đến bệnh viện thăm bà nội.
c,B:Mình còn phải làm các bài tập mà thầy vừa giao.
Đọc yêu cầu bài tập 4 và trả lời
Thông qua sự so sánh giữa “hi vọng” với “con đường” của Lỗ Tấn, chúng ta có thể hiểu được hàm ý của tác giả là:”Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng cố gắng và kiên trì thực hiện thì vẫn có thể thành công”.
3. Bài tập 4:
4/ Củng cố 
-Hệ thống kiến thức về hàm ngôn qua 2 tiết học.
5/ Dặn dò:
-Dặn dò:Chuẩn bị học tiết Chương trình địa phương Tiếng Việt.
 -Học ôn chuẩn bị tiết kiểm tra thơ hiện đại tiết 129
************************************************************
 Ngày soạn: Ngày dạy:
 Tiết 129 Kiểm tra Văn (Phần thơ)
 A.Mục tiêu cần đạt:
Qua tiết kiểm tra ,hs đạt được:
1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập các văn bản thơ đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 9 kì II.
2.Rèn luyện và đánh giá kĩ năng viết văn: cảm nhận, phân tích một đoạn thơ, một hình ảnh, hoặc một vấn đề trong thơ trữ tình.
B. Chuẩn bị:
Gv: Đề bài và đáp án.
Hs: Ôn tập kiến thức đã học.
C.Tổ chức các hoạt động dạy và học:
/1.Ôn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ	
3.Bài mới:
GV phát đề –nhắc nhở ý thức làm bài
 A. Đề bài:
I/Phần trắc nghiệm:(2đ)
 Câu 1: Điền vào cột A tên bài thơ cho phù hợp với nội dung nêu ở cột B(1đ)
A.Nội dung
B.Tên tác phẩm
1/Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất 
nước,ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của mình vào cuộc đời chung.
2/Bằng lời trò chuyện với con,bài thơ thể hiện sự gắn bó,niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc.
3/Qua lời trò chuyện của em bé với người mẹ,bài thơ thể hiện tình yêu vô hạn với mẹ và ngợi ca tình mẫu tử.
4/Qua hình tượng quen thuộc của ca dao,bài thơ ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống mỗi con người.
Câu 2:Dòng nào nêu đầy đủ tên các bài thơ có nội dung đề cập đến tình cảm cha mẹ đối với con cái? (0,5đ)
 A.Sang thu,Con cò.
 B.Viếng Lăng Bác,Nói với con, Sang thu
 C. Mây và sóng, Con cò,Nói với con.
 D. Con cò,Nói với con.
Câu 3:ý nào nói không đúng nét đậm đà phong vị Huế trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” được thể hiện qua:
 A.Hình ảnh, màu sắc: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc.
 B.Âm thanh, ca nhạc dân gian: Nam ai, Nam bình, nhịp phách tiền
 C.Nhịp điệu, giọng điệu trong thể thơ 5 chữ, khi khoan thai dịu dàng, khi hối hả khẩn trương.
 D. Những cánh chim én báo xuân sang
II/Phần tự luận:(8đ)
Câu 1: (2 đ) Phân tích biện pháp nghệ thuật trong 2 câu thơ sau:
 “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
Câu 2: (1,5đ) Chép 3 câu ca dao nói về con cò mà Chế Lan Viên đã vận dụng sáng tạo để viết bài thơ “Con cò”
Câu 3 (4,5đ) Theo em cái hay và vẻ đẹp của hai cặp câu thơ sau: 
“ Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
“Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
là ở đâu?
Viết một đoạn văn khoảng một trang giấy trình bày ý kiến của mình. 
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
I.Phần trắc nghiệm.(2điểm)
Cõu 1: 1- Mùa xuân nho nhỏ
 2- Nói với con
 3- Mây và sóng
 4- Con cò
Cõu 2: (0,5đ) C
Câu 3: (0,5đ) D 
II.Phần tự luận.(8 điểm)
Cõu 1: 2 đ Mặt trời 1: Mặt trời thực mang ánh sáng cho muôn loài
 Mặt trời 2: Ví Bác Hồ như mặt trời –Người đã soi đường chỉ lối cho dân tộc ta đi đến ấm no hạnh phúc
Câu 2:Chép đúng các bài ca dao mà tác giả đã vận dụng trong bài thơ Con cò ( 3 bài, mỗi bài 0,5 điểm)
a,Con cò bay lả bay la
Bay từ cổng phủ bay ra cánh đồng.
b, Con cò bay lả bay la
Bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng
c,Con cò mà đi ăn đêm......
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
Câu 3: Bài văn ngắn phải có các ý sau đây:
1,Giới thiệu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và cảm hứng chủ đạo: Cảm nhận tinh tế khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu ở miền Bắc Việt Nam. (0,5điểm)
2,Phát hiện và phân tích cái hay và vẻ đẹp cùng ý nghĩa triết lí của hai cặp câu thơ (4 điểm)
-ở hai câu thơ “Có đám mây mùa hạ-Vắt nửa mình sang thu” là vẻ đẹp duyên dáng mềm mại của đám mây được hình dung như dáng điệu của người con gái trẻ trung duyên dáng thể hiện chính xác cái khoảnh khắc giao mùa qua cách quan sát và liên tưởng rất tinh tế. (1,5 điểm)
-ở hai câu “Sấm cũng bớt bất ngờ –Trên hàng cây đứng tuổi” là quan sát, cảm nhận và suy nghĩ, liên tưởng từ hiện tượng thiên nhiên với sự trưởng thành của tư duy, tâm hồn, tính cách của con người. Giải thích: Hàng cây đứng tuổi, tại sao sấm lại bớt đi cái bất ngờ trước hàng cây đứng tuổi? (2,5 điểm)
4/ Củng cố 
GV thu bài
-Nhận xét giờ kiểm tra.
5/ Dặn dò:
- Xem lại cỏc kiến thức đó học để rỳt kinh nghiệm cho bài làm sau
-Chuẩn bị bài Tổng kết văn bản nhật dụng Theo hợp đồng.
********************************************************************
	Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết 130: Trả bài tập làm văn số 6
 (viết ở nhà)
A.Mục tiêu cần đạt:
–H/s nhận được kết quả bài viết số 6, những ưu điểm, những lỗi đã mắc về nội dung và hình thức bài viết
-Sửa những lỗi đã mắc trong bài viết, viết lại những đoạn văn.
-Rèn kĩ năng viết văn cho H/S.
B.Chuẩn bị:
-G/V: Kết quả bài viết số 6: Điểm số và những nhận xét, những ví dụ trong bài làm của học sinh.
-H/S: 
+Lý thuyết dạng văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
+Yêu cầu của đề bài bài viết số 6
C.Tiến trình lên lớp:
1Ôn định tổ chức: 
2.Kiểm tra bài cũ:
-Việc chuẩn bị của học sinh cho tiết trả bài
3.Bài mới: Giới thiệu bài: 
Sự cần thiết của tiết trả bài với H/S.
G/V: Đọc lại đề bài, bài viết số 6
H/S: Ghi đề vào vở.
? Kiểu đề thuộc thể loạinào?
? Nội dung của đề Y/C?
? Hình thức của bài viết?
? Yêu cầu của việc mở bài ntn?
? Tìm luận điểm để giải quyết cho đề bài?
? Việc sắp xếp các luận điểm ntn?
-Giá trị hiện thực của truyện được thể hiện như thế nào?
Giá trị nhân đạo của truyện được thể hiện như thế nào?
Phần kết bài cần nêu những gì?
G/V: Nhận xét ưu điểm, khuyết điểm của bài viết.
+ Về nội dung?
+ Về hình thức?
G/V: Nhận xét rõ những nhược điểm của bài viết
+Nhược điểm chủ yếu trong bài chưa thực hiện tốt và chưa đầy đủ?
G/v: Trả bài cho học sinh nhận được cụ thể kết quả về điểm.
G/v: Tổng hợp điểm của bài viết.
G/v: Đọc 1 số đoạn văn viết tốt có nêu tên H/S.
Đọc 1 số đoạn viết yếu (Không nêu tên học sinh)
G/v: y/c H/S sửa lỗi bài viết
H/S: Sửa những lỗi đã mắc cụ thể trong bài viết của mình.
H/S:Có những thắc mắc gì cần giải đáp.
A.Tìm hiểu chung
.Đề bài: 
Hãy phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của “Chuyện người con gái Nam Xương” (Trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ.
1.Phân tích đề:
-Thể loại: Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 
-Nội dung: Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của Chuyện người con gái Nam Xương. 
-Hình thức: Bố cục chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng, nghị luận mạch lạc và có sức thuyết phục.
2.Dàn ý:
a.Mở bài:
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, truyện có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
b.Thân bài:
1. Giá trị hiện thực: Truyện tố cáo xã hội phong kiến bất công, gây nhiều đau khổ cho người phụ nữ.
a,Chiến tranh phong kiến gây nhiều đau khổ cho con người :
-Trương Sinh phải đi lính, xa cách mẹ già, vợ trẻ....->Nguyên nhân gián tiếp gây ra cái chết cho người vợ trẻ sau này.
-Người dân chạy loạn đắm thuyền chết vô số.
b,Lễ giáo phong kiến bất công khóên người đàn ông có được quyền hành hạ, ruồng rẫy người phụ nữ dẫn đến cái chết đầy oan khuất cho người vợ chung thuỷ, hiếu nghĩa (nguyên nhân trực tiếp)
2.Giá trị nhân đạo:Truyện đề cao phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ: Đảm đang, hiếu nghĩa, thuỷ chung.
-Đảm đang...
-Hiếu nghĩa
- Thuỷ chung
 c.Kết bài:
-Khẳng định lại giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện.
-Vũ Nương là hình tượng đẹp trong văn chương Việt Nam thế kỉ XVI.
III. Đáp án chấm:
1.Mở bài: 1 điểm
2. Thân bài :8 điểm
-Giá trị hiện thực:(3 điểm)
-Giá trị nhân đạo:(5 điểm)
3. Kết bài:1 điểm
B.Nhận xét và sửa chữa
1.Ưu điểm:
-H/S đã nghị luận được đúng thể loại ,nội dung mà đề bài yêu cầu.
 -Bố cục đầy đủ, chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng.
2.Nhược điểm
-Việc sắp xếp các luận điểm ở một số bài chưa hợp lý, còn thiếu.
-Việc phân tích còn chưa có tính khái quát ở một số bài.
-Lí lẽ sau mỗi dẫn chứng và lí lẽ để khẳng định vấn đề chưa sâu.
3.Trả bài cho học sinh:
-Trả bài; tổng hợp các điểm của bài viết.
-Nêu tên một số bài khá, giỏi, đọc một số đoạn văn viết tốt.
-Một số đoạn mắc lỗi đọc trước lớp tránh nêu tên học sinh.
4.Sửa lỗi và giải đáp thắc mắc:
-Y/c học sinh sửa lỗi về nội dung, về hình thức trong bài viết của mình.
-Lỗi về dùng từ, viết câu, viết đoạn
-Lỗi về chữ viết
-Tự viết lại những đoạn văn đã mắc lỗi.
*Giải đáp thắc mắc cho học sinh (nếu có).
4/ Củng cố:
-Kiểm tra lại việc sửa lỗi của H/S.
-Viết lại những đoạn đã mắc lỗi trong bài viết.
-Đọc tham khảo các bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 
5/ Dặn dò:
-Chuẩn bị viết bài tập làm văn số 7. 
 -Soạn bài Tổng kết văn bản nhật dụng
 ********************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docNV9co anh minh hoaT2526.doc