Tiết: 73 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
(Các phương châm hội thoại.Cách dẫn gián tiếp)
Ngày soạn: 05/12/09
Ngày dạy: 09/12/09
A. MỤC TIÊU: Học xong bài này, HS cần:
1.Kiến thức: Củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã học về các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng sử dụng từ xưng hô, cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp, nhận diện sự vi phạm các phương châm hội thoại.
3. Thái độ: HS có ý thức sử dụng đúng từ xưng hô, các phương châm hội thoại trong giao tiếp.
B. PHƯƠNG PHÁP: Đàm thoại, quy nạp, thực hành.
C. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Soạn bài, bảng phụ, ví dụ, bài tập.
2. Học sinh: Trả lời câu hỏi SGK (nêu định nghĩa và làm bài tập).
D. TIẾN TRÌNH:
I. Ổn định: (1’)
II. Bài cũ: (3’)- GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
III. Bài mới:
1.Đặt vấn đề: (1’)GV nêu yêu cầu của tiết ôn tập.
2.Triển khai:
Tiết: 73 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT (Các phương châm hội thoại...Cách dẫn gián tiếp) Ngày soạn: 05/12/09 Ngày dạy: 09/12/09 A. MỤC TIÊU: Học xong bài này, HS cần: 1.Kiến thức: Củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã học về các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng sử dụng từ xưng hô, cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp, nhận diện sự vi phạm các phương châm hội thoại. 3. Thái độ: HS có ý thức sử dụng đúng từ xưng hô, các phương châm hội thoại trong giao tiếp. B. PHƯƠNG PHÁP: Đàm thoại, quy nạp, thực hành. C. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Soạn bài, bảng phụ, ví dụ, bài tập. 2. Học sinh: Trả lời câu hỏi SGK (nêu định nghĩa và làm bài tập).. D. TIẾN TRÌNH: I. Ổn định: (1’) II. Bài cũ: (3’)- GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. III. Bài mới: 1.Đặt vấn đề: (1’)GV nêu yêu cầu của tiết ôn tập. 2.Triển khai: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức Hoạt động 1: (10’) Hướng dẫn ôn về các phương châm hội thoại. * GV cho HS trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi: ? Có những phương châm hội thoại nào ? Cho ví dụ? * HS trả lời. * GV chốt: Có 5 phương châm hội thoại . (GV treo bảng phụ ghi sơ đồ các phương châm hội thoại). * GV nhấn mạnh: Trong 5 phương châm đã nêu, PCLS chi phối quan hệ giữa người nói và người nghe, 4 PC còn lại chi phối nội dung cuộc thoại; cũng có khi, người ta cố tình vi phạm các PCHT để tạo ra ý nghĩa hàm ẩn. ? Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số PCHT nào đó không được tuân thủ? * HS trả lời. * GV nhận xét, cho điểm. I. Các phương châm hội thoại: 1. Khái niệm: Phương châm Nội dung PC về lượng nội dung lời nói phải đúng yêu cầu giao tiếp, không thiếu, không thừa. PC về chất Không nói những điều mình không tin hoặc không có bằng chứng xác thực PC quan hệ Cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. PC cách thức Nói ngắn gọn, rành mạch, không mơ hồ. PC lịch sự Cần tế nhị và tôn trọng người khác. 2. Bài tập: Hoạt động 2: (10’) Hướng dẫn ôn về xưng hô trong hội thoại. GV dẫn: Những từ ngữ dùng để xưng hô giữa người nói và người nghe gọi là từ ngữ xưng hô. ? Nêu các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng? (căn cứ vào mối quan hề, hoàn csnhr giao tiếp, đặc điểm của tình huống giao tiếp để sử dụng từ ngữ xưng hô phù hợp) ? Em hiểu phương châm “xưng khiêm, hô tôn” như thế nào? Ví dụ minh hoạ? (HS nêu ví dụ) ? Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến lựa chọn từ ngữ xưng hô? * HS thảo luận, trả lời câu hỏi. * GV nhận xét, chốt. II. Xưng hô trong hội thoại: 1Các từ ngữ xưng hô thông dụng và cách dùng: * Các đại từ xưng hô: anh, em, tôi, chúng tôi... và được dùng ở ngôi thứ 1,2,3. - Dùng các từ chỉ quan hệ họ hàng, quan hệ xã hội làm từ xưng hô: bệ hạ, sếp, quý ông... 2.Bài tập: * “Xưng khiêm, hô tôn”: khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính => PC giao tiếp lịch sự. * Trong tiếng Việt khi giao tiếp, phải lựa chọn từ ngữ xưng hô, vì từ ngữ xưng hô phong phú, mỗi từ ngữ xưng hô thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ của người nói- người nghe. Hoạt động 3: (15’) Hướng dẫn ôn về lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. ? Thế nào là dẫn trực tiếp? Thế nào là dẫn gián tiếp? Hai cách dẫn đó có điểm gì giống nhau? ? Dấu hiệu hình thức nào dùng để phân biệt hai cách dẫn này? * HS thảo luận, cử đại diện trình bày. * GV nhận xét, chốt.,dùng bảng phụ cho hs ghi nhớ GV cho ví dụ về cahs dẫn trực tiếp: -Nhà thơ Ta-go nói rằng: “Giáo dục một người đàn ông được một người đàn ông, giáo dục một người đàn bà được một gia đình, giáo dục một người thầy được cả một xã hội” ?Hãy chuyển thành lời dẫn gián tiếp ? Chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích “Hoàng Lê nhất thống chí” thành lời dẫn gián tiếp? ? Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại? (Thay “tôi”=QT, thay “tiên sinh” = Nguyễn Thiếp; thay “bây giờ”=bấy giờ, thay “chúa công”=vua QT * HS lên bảng làm. * GV nhận xét, cho điểm. (cho hs đối chiếu kết quả đoạn văn) III. Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp: 1. Khái niệm: Dẫn trực tiếp Dẫn gián tiếp - Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hay nhân vật. - Đặt trong dấu ngoặc kép; xuống dòng gạch đầu dòng; dấu gạch nối. - Thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hay nhân vật, có điều chỉnh cho phù hợp. - Không đặt trong dấu ngoặc kép. *Chuyển thành lời dẫn gián tiếp: -Khi bàn về giáo dục, nhà thơ Ta-go cho rằng giáo dục một người đàn ông ta được một người đàn ông, giáo dục một người đàn bà ta được một gia đình, còn nếu giáo dục một người thầy ta sẽ được cả 1 xã hội 2. Bài tập: *Chuyển lời đối thoại thành lời dẫn gián tiếp: Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan IV. Củngcố: (3’) GV khái quát lại toàn bộ nội dung vừa ôn tập. V. Dặn dò: (2’) - Nắm vững nội dung về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội toại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. - Chuẩn bị ôn tập kĩ về kiến thức tiếng Việt để kiểm tra 1 tiết. + Nêu được các khái niệm về lí thuyết: từ vựng, tiếng Việt. + Làm các bài tập trong SGK. E.Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: