Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 76 đến tiết 80

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 76 đến tiết 80

I/ Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức: Giúp HS

- Thấy được tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin trong sáng vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, xã hội mới.

- Thấy được màu sắc trữ tình đậm đà của tác phẩm “Cố Hương”, việc sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật so sánh và đối chiếu, việc kết hợp nhuần nhuyễn nhiều phương thức biểu đạt trong tác phẩm.

 2. Kĩ năng: Phân tích nhân vật và cảm thụ tác phẩm tự sự.

 3. Thái độ: Tình cảm yêu quê hương.

II/ Chuẩn bị:

 1. GV:

+ Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp, phân tích, tổng hợp.

+ Bảng phụ, tư liệu, chân dung nhà văn Lỗ Tấn, tranh minh hoạ nhân vật Nhuận Thổ.

 2. HS: Đọc, nghiên cứu văn bản.

 

doc 12 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 1083Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 76 đến tiết 80", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN : 16
TIẾT:	 76
Ngày soạn: 28/11/2008
Ngày dạy: 01/12/2008
CỐ HƯƠNG
Lỗ Tấn
I/ Mục tiêu cần đạt:
Kiến thức: Giúp HS
- Thấy được tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin trong sáng vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, xã hội mới.
- Thấy được màu sắc trữ tình đậm đà của tác phẩm “Cố Hương”, việc sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật so sánh và đối chiếu, việc kết hợp nhuần nhuyễn nhiều phương thức biểu đạt trong tác phẩm.
 2. Kĩ năng: Phân tích nhân vật và cảm thụ tác phẩm tự sự.
 3. Thái độ: Tình cảm yêu quê hương.
II/ Chuẩn bị:
 1. GV:
+ Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp, phân tích, tổng hợp.
+ Bảng phụ, tư liệu, chân dung nhà văn Lỗ Tấn, tranh minh hoạ nhân vật Nhuận Thổ.
 2. HS: Đọc, nghiên cứu văn bản.
III/ Tiến trình lên lớp
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG GHI
1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: - Trong chương trình văn học nước ngoài từ lớp 6 đến lớp 8, em đã được học những tác phẩm văn học Trung Quốc nào? (HS kể ra)
3. Bài mới: Tiếp tục với tác phẩm văn học nước ngoài, SGK lớp 9 đã giới thiệu 1 tác phẩm văn học Trung Quốc rất hay: Cố Hương của Lỗ Tấn (SGK- trang 207)
Hỏi: Truyện có tên là”Cố hương”, em hiểu gì về tên truyện này?
Hỏi: Từ tên truyện gợi cho em liên tưởng đến tình cảm gì ở mỗi con người?
Hỏi: Đọc 1 bài ca dao nói về tình cảm quê hương mà em biết.
* HĐ 1: Đọc- chú thích văn bản.
+ HS đã đọc và chuẩn bị bài ở nhà
Hỏi: Dựa vào chú thích, hãy nêu những nét chính về tác giả và tác phẩm.
+ Cho HS xem chân dung Lỗ Tấn.
HOẠT ĐỘNG 2: Đọc- hiểu văn bản:
Hỏi: Hãy tóm tắt ngắn gọn cốt truyện “Cố hương” mà em đã đọc.
Hỏi: Căn cứ vào trình tự thời gian của chuyến về thăm quê của nhân vật “tôi”, ta có thể chia truyện thành mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần là gì?
Hỏi: “Cố hương” là một tác phẩm tự sự mang hình thức của truyện ngắn hiện đại. Theo em, văn bản này có sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào? Trong đó, phương thức nào là chủ yếu?
Hỏi: Truyện Cố hương có nhiều nhân vật. Đó là những nhân vật nào? Theo em, nhân vật nào là nhân vật trung tâm của truyện? Vì sao em xác định như thế?
- GV gọi HS đọc phần đầu của văn bản “...Làm ăn sinh sống”
- Hướng dẫn: Đọc chậm, rõ, giọng hơi buồn khi kể.
- Nhận xét cách đọc.
Hỏi: Theo dõi phần đầu của văn bản, cho biết cảnh làng quê trong mắt người trở về sau 20 năm xa cách hiện ra như thế nào?
Hỏi: Cảnh thôn xóm tiêu điều hoang vắng đã dự báo một cuộc sống như thế nào đang diễn ra nơi cố hương?
Hỏi: Trước cảnh hiện thực làng quê nghèo khổ, tàn tạ như thế, tiếng nói nào đã vang lên trong nội tâm của người trở về?
Hỏi: Đó là tiếng nói của nội tâm. Nhân vật tự nói, tự Hỏi chính mình, trường hợp nói chuyện như vậy ta gọi là gì? 
Hỏi: Qua lời độc thoại nội tâm này, em hiểu nhân vật “tôi” có cảm giác gì khi đang chứng kiến cảnh làng quê cũ của mình?
Hỏi: Từ cảm xúc ngạc nhiên chua xót đó, em hiểu tình cảm của nhân vật “tôi” đối với làng quê như thế nào?
Hỏi: Theo dõi đoạn tiếp theo (trang 208), hãy cho biết chuyến về quê lần này của nhân vật “tôi” có gì đặc biệt?
Hỏi: Việc làm đó, ý định đó đã gợi cho em liên tưởng đến hiện thực cuộc sống như thế nào ở cố hương? 
4. Củng cố:
Hỏi: Qua phần đầu của truyện vừa tìm hiểu, em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện của tác giả?
- Hìmh ảnh cố hương đã hiện lên như thế nào trong con mắt người xa quê.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Đọc tìm hiểu phần tiếp theo: Những ngày nhân vật tôi ở cố hương
- Báo cáo sĩ số
- Trả lời trước lớp
- HS giải thích.
- Tình cảm quê hương, làng xóm.
- HS nêu (SGK) ngắn gọn những nét chính.
- GV nhấn mạnh 1 số nét:
+ Lỗ Tấn là nhà văn nổi tiếng, sinh trướng trong gia đình quan lại sa sút. Lúc trẻ từng theo học nhiều ngành nghề cuối cùng chuyển sang hoạt động văn học với hi vọng văn chương là vũ khí để biến đổi tinh thần dân chúng.
+ Tác phẩm: 17 tạp văn; 2 tập truyện ngắn: Gào thét (1923), Bàng hoàng (1926).
“Cố hương”- trích trong tập truyện “Gào thét” của nhà văn.
- HS tóm tắt: Sau 20 xa quê, nhân vật “tôi” trở về thăm làng quê cũ. So với ngày trước, cảnh vật và con người ở quê đã thay đổi, tàn tạ, nghèo hèn. Mang nỗi buồn thương, nhân vật “tôi” cùng với gia đình phải rời quê hương ra đi với nổi buồn thương và ước vọng làng quê mình sẽ được thay đổi.
- HS nêu:
+ Phần 1: “Từ đầu làm ăn sinh sống”: Nhân vật”tôi” trên đường trở về quê.
+ Phần 2: “tinh mơ sạch trơn như quét”: Nhân vật”tôi” trong những ngày ở quê.
+ Phần 3: còn lại: Nhân vật”tôi” trên đường rời quê.
Þ Truyện có cốt truyện rất rõ rệt và diễn ra theo trình tự thời gian.
- HS xác định: Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm và nghị luận. Trong đó, tự sự là chủ yếu.
- HS thảo luận, trả lời.
+ Tôi, Nhuận Thổ, thím 2 Dương, Thuỷ Sinh, cháu Hoàng. Trong đó nhân vật “tôi” là nhân vật trung tâm.
+ Vì: Các sự việc và nhân vật trong truyện đều được cảm nhận từ nhân vật “tôi”.
- HS tìm, nêu:
+ Đang độ giữa đông, xa gần thấy thấp thoáng mấy thôn xóm tiêu điều hoang vắng nằm im lìm dưới vòm trời màu vàng úa
+ Tàn tạ, nghèo khổ.
+ “A, đây thật có phải là làng cũ mà 20 năm trời nay tôi hằn ghi lấy hình ảnh trong kí ức không”
+ Độc thoại nội tâm.
+ Ngạc nhiên, chua xót, hụt hẫng, buồn thương (Bởi lẽ so với cái làng trong kí ức thì nó đẹp hơn nhiều. Mặc dù không sao hình dung được một cách rõ nét).
+ Rất yêu làng quê đến độ thiết tha sâu nặng. Yêu quê đến độ xót xa cho sự nghèo khổ của làng quê mình.
+ Sau 20 năm , về lần này là để từ giã làng, để vĩnh biệt ngôi nhà yêu dấu, giã từ làng cũ thân yêu đem gia đình đến nơi đất khách đang làm ăn sinh sống.
+ Cuộc sống nơi quê ngày một nghèo khó khiến nhiều gia đình phải rời làng đi nơi khác để kiếm tìm cách sống.
+ Kể kết hợp với miêu tả, biểu cảm.
+ So sánh, đối chiếu giữa cảnh hiện tại và cảnh trong hồi ức của nhân vật.
+ Tiêu điều, xơ xác, đáng thương, thất vọng...
I- Đọc, chú thích văn bản:
SGK
II- Đọc, hiểu văn bản:
.
1. Nhân vật”tôi” trên đường trở về quê.
Ngạc nhiên, chua xót cho sự nghèo khổ của làng quê
¯ Rút kinh nghiệm:..............................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
	======v======
TUẦN : 16	 	Ngày soạn: 29/11/2008
TIẾT:	 77	Ngày dạy: 02/12/2008
CỐ HƯƠNG
Lỗ Tấn
I/ Mục tiêu cần đạt:
Kiến thức: Giúp HS
- Thấy được tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin trong sáng vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, xã hội mới.
- Thấy được màu sắc trữ tình đậm đà của tác phẩm “Cố Hương”, việc sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật so sánh và đối chiếu, việc kết hợp nhuần nhuyễn nhiều phương thức biểu đạt trong tác phẩm.
 2. Kĩ năng: Phân tích nhân vật và cảm thụ tác phẩm tự sự.
 3. Thái độ: Tình cảm yêu quê hương.
II/ Chuẩn bị:
 1. GV:
+ Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp, phân tích, tổng hợp.
+ Bảng phụ, tư liệu;Tranh minh hoạ nhân vật Nhuận Thổ.
 2. HS: Đọc, nghiên cứu văn bản.
III/ Tiến trình lên lớp
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG GHI
1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Trình bày hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm “Cố hương”
3. Bài mới: 
Theo dõi phần văn bản tiếp theo, cho biết:
1- Những ngày ở quê, nhân vật “tôi” đã gặp nhiều người quen cũ, trong đó cuộc gặp với những nhân vật nào được kể nhiều nhất?Ai là nhân vật trung tâm? Vì sao?
 Hỏi: Trong mối quan hệ của nhân vật “tôi” với Nhuận Thổ được kể trong những thời điểm nào?
Hỏi: Trong kí ức “tôi”: 
a) Hình ảnh NhuậnThổ xưa gắn với cảnh tượng nào?
b) Khi đó Nhuận Thổ hiện lên với những biểu hiện cụ thể nào về hình dạng, trang phục, tính tình, hiểu biết? 
c) Chi tiết “tôi” khóc và Nhuận Thổ cũng khóc khi chia tay đã nói gì về tình bạn khi xưa của 2 người?
d) Tóm lại, hình ảnh 1 người bạn như thế nào hiện lên trong tâm trí “tôi” trong thời quá khứ?
4) Trong quan sát của người trở về sau 20 năm xa cách.
a) Hình dạng Nhuận Thổ gắn liền với những dấu hiệu nào về bộ dạng, lời nói, tính nết?
b) Dấu hiệu nào cho thấy sự thay đổi kì lạ nhất ở Nhuận Thổ?
c) Nét nổi bật trong cách xây dựng nhân vật Nhuận Thổ là gì?
d) Từ đó, Nhuận Thổ của hiện tại là một người như thế nào?
4. Củng cố:
- Treo bảng phụ BT 2 SGK, yêu cầu HS điền từ thích hợp vào ô trống.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Nắm nội dung phân tích
- Đọc, tìm hiểu phần còn lại: Trên đường rời quê hương.
- Báo cáo sĩ số
- Trả lời trước lớp
- HS thảo luận, trả lời.
+ Tôi, Nhuận Thổ, thím 2 Dương, Thuỷ Sinh, cháu Hoàng. Trong đó nhân vật “tôi” là nhân vật trung tâm.
+ Vì: Các sự việc và nhân vật trong truyện đều được cảm nhận từ nhân vật “tôi”.
- Nhuận Thổ thời quá khứ.
- Nhuận Thổ thời hiện tại.
- HS tìm, nêu:
a) “1 vầng trăng tròn vàng thắm treo lơ lững trên nền trời xanh đậm, dưới là một bãi cát bên bờ biển, trồng toàn dưa hấu, bát ngát 1 màu xanh rờn. Giữa ruộng dưa, 1 đứa bé trạc 11, 12 tuổi cổ đeo vòng bạc, tay lăm lăm cầm chiếc đinh ba, đang cố sức đâm theo một con tra. Con vật bổng quay lại, luồn qua háng đứa bé, chạy mất”.
b) Khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật sáng loáng.
- Hắn thấy ai là bẽn lẽn, chỉ không bẽn lẽn với mình tôi thôi.
- Bẫy chim sẽ thì tài lắm; biết nhiều chuyện lạ lùng lắm.
c) Gắn bó, thân thiện, khộng muốn rời nhau.
d) Khôi ngô, khoẻ mạnh, hồn nhiên, hiểu biết, nhanh nhẹn, gần gũi và nhiều tình cảm.
a) 
 - Khuôn mặt tròn trĩnh , nước da bánh mật trước kia nay đổi thành vàng sạm, lại có thêm những nếp nhăn sâu hoắm; mi mắt viền đỏ húp mọng lên; đội chiếc mũ lông chiên rách tươm bàn tay vừa thô kệch vừa nặng nề, nứt nẻ như vỏ cây thông.
- Dáng điệu cung kính chào rất rành mạch: “Bẩm ông!”
- Lại xin tất cả các đống tro, chờ khi nào chúng tôi lên đường là đem thuyền đến chở.
b)- Tất cả sự thay đổi toàn diện ở một con người theo chiều hướng xấu. 
- Kì lạ nhất là thay đổi tính nết: tự ti và tham lam.
c) Phép so sánh tương phản.
d) Già nua, tiều tuỵ và hèn kém.
2. Những ngày “Tôi” ở cố hương
- Nhuận thổ thời quá khứ:
 Khôi ngô, khoẻ mạnh, hồn nhiên, hiểu biết, nhanh nhẹn, gần gũi và nhiều tình cảm.
- NhuậnThổ thời hiện tại:
Già nua, tiều tuỵ và hèn kém.
¯ Rút kinh nghiệm:..............................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
TUẦN : 16	 	Ngày soạn: 29/11/2008
TIẾT ... biểu hiện của 1 tình yêu quê hương mới mẽ và mãnh liệt.
- HS nêu:
+ Chua xót trước một làng quê đã từng tươi đẹp nay tàn tạ, hèn yếu.
+ Phê phán thực trạng xã hội phong kiến.
+ Mong mõi cuộc đổi đời của quê hương.
+ Đặt ra vấn đề con đường của người nông dân, của toàn xã hội.
+ Am hiểu cuộc sống làng quê.
+ Tấm lòng chân thành thiết tha với quê hương.
+ Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt trong kể chuyện.
- HS đọc ghi nhớ.
3/ Nhân vật “tôi” khi rời cố hương.
- Ước mong bình yên, ấm no cho làng quê.
- Tin vào cuộc đổi đời của quê hương. 
III/ Tổng kết: Ghi nhớ SGK trang 219.
¯ Rút kinh nghiệm:....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
TUẦN : 16	 	Ngày soạn: 02/12/2008
TIẾT:	 79	Ngày dạy: 05/12/2008
ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN
I/ Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức: Giúp HS
- Nắm được các nội dung chính của phần tập làm văn đã học trong Ngữ văn 9, thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung.
- Thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm văn học ở lớp 9 bằng cách so sánh với các nội dung, các kiểu văn bản đã học ở những lớp dưới.
 2. Kĩ năng: Tổng hợp khái quát các đơn vị kiến thức, kĩ năng đối chiếu so sánh các laọi văn bản đã học từ lớp 6.7.8.9.
 3. Thái độ:
 II/ Chuẩn bị:
 1. GV:
+ Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp 
+ Bảng phụ
 2. HS: Đọc, nghiên cứu bài
III/ Tiến trình lên lớp
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG GHI
1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Kể tên các kiểu văn bản đã học từ lớp 6 đến lớp 9 và nêu đăc điểm từng văn bản? (5 kiểu)
3. Bài mới: 
* HĐ 1: Tổ chức ôn tập các kiểu văn bản:
- HS đã chuẩn bị ở nhà, GV nêu câu Hỏi giúp HS trao đổi, điều chỉnh, củng cố những nội dung đã chuẩn bị.
Hỏi: Các nội dung lớn và trọng tâm đã học trong phần TLV lớp 9.
- Gọi HS đọc câu Hỏi 2 (SGK)
Hỏi: Vai trò, vị trí, tác dụng của biện pháp nghệ thuật và miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- HS đọc câu Hỏi 3: Phân biệt văn thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự với văn miêu tả, tự sự.
- HS đọc câu 4.
 Hỏi: Nội dung của văn bản tự sự ở SGK 9-Tập I. 
- Cho VD một đoạn văn tự sự trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm.
- Cho VD một đoạn văn tự sự trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận.
- Cho VD một đoạn văn tự sự trong đó có sử dụng cả yếu tố nội tâm và nghị luận.
- HS đọc câu 5:
 Hỏi: Thế nào là đối thoại? Độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự? Vai trò, tác dụng và hình thức thể hiện của các yếu tố này trong văn bản tự sự như thế nào?
- HS đọc câu 6.
Tìm ví dụ đoạn văn có người kể chuyện theo ngôi thứ I và 1 đoạn theo ngôi thứ III; nhận xét vai trò của mỗi loại người kể chuyện đã nêu
 4. Củng cố:
- Nhắc lại nội dung ôn tập.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Chuẩn bị các câu Hỏi ôn tập tiết 80 trang 220.
- Báo cáo sĩ số
- Trả lời trước lớp
- HS tự trả lời.
- HS tìm và nêu.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS trao đổi, thảo luận. Mỗi tổ làm 1 kiểu văn bản trên bảng phụ.
- HS trao đổi và trình bày lớp bổ sung.
- Tìm, nêu
- HS trình bày.
- HS tìm VD, nêu
a/ Văn bản thuyết minh với trọng tâm là:
+ Luyện tập việc kết hợp giữa thuyết minh với các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
b/ Văn bản tự sự với trọng tâm là:
+ Sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm, giữa tự sự với lập luận.
+ Một số nội dung mới trong văn bản tự sự như: Độc thoại nội tâm trong tự sự; người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong tự sự.
+ Khi thuyết minh nhiều khi phải kết hợp các biện pháp nghệ thuật và các yếu tố miêu tả để bài viết sinh động và hấp dẫn.
Chẳng hạn: Thuyết minh ngôi chùa cổ phải sử dụng những liên tưởng, tưởng tượng, lối so sánh, nhân hoá (ngôi chùa tự kể chuyện) để khơi gợi cảm thụ về đối tượng thuyết minh. Và đương nhiên cũng phải vận dụng miêu tả để người nghe hình dung ra dáng vẻ, màu sắc, không gian, hình khối, cảnh vật xung quanh Nếu không có yếu tố nghệ thuật và miêu tả bài thuyết minh sẽ khô khan, thiếu sinh động.
Văn thuyết minh:
+ Trung thành với đặc điểm của đối tượng một cách khách quan, khoa học.
+ Cung cấp đầy đủ tri thức về đối tượng cho người nghe, người đọc.
+ Dùng nhiều số liệu cụ thể, chi tiết.
+ Ứng dụng trong nhiều tình huống cuộc sống, văn bản, khoa học.
+ Thường theo một số yêu cầu giống nhau (mẫu).
+ Đơn nghĩa.
Văn miêu tả:
+ Có hư cấu, tưởng tượng, không nhất thiết phải trung thành với sự sự vật.
+ Dùng nhiều so sánh, liên tưởng.
+ Ít dùng số liệu, chi tiết.
+ Dùng nhiều trong sáng tác văn chương, nghệ thuật.
+ Ít tính khuôn mẫu.
+ Đa nghĩa.
- Nhận diện các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận, đối thoại và độc thoại, người kể chuyện trong văn bản tự sự.
- Thấy rõ vai trò, tác dụng của các yếu tố trên trong văn bản tự sự.
- Kĩ năng kết hợp các yếu tố trên trong một văn bản tự sự.
+ VD: Miêu tả nội tâm: Thực sự mẹ không lo lắng... (cổng trường...)
Lập luận: lời dụ quân trước lúc lên đường của Quang Trung.
Cả miêu tả nội tâm và lập luận : đoạn tôi trò chuyện với Bình Tư về Lão Hạc.
+ Đối thoại: Đối dáp trò chuyện giữa 2 hoặc nhiều người.
+ Độc thoại: Lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc với ai đó trong tưởng tượng. (thành lời, có gạch đầu dòng)
+ Không thành lời, không gạch đầu dòng là độc thoại nội tâm.
- Đó là những hình thức quan trọng để thể hiện nhân vật.
- Đoạn trích “Lặng lẽ Sa Pa”của Nguyễn Thành Long.
- Đoạn trích” Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng. “ Bài học đường đời đầu tiên”
- Nhận xét: 
+ Kể theo ngôi thứ nhất: miêu tả được những diễn biến tâm lí phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”.
+ Kể theo ngôi thứ ba: người kể có vai trò dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện. Người kể dường như thấy và biết hết mọi việc, mọi người, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật.
¯ Rút kinh nghiệm:....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
TUẦN : 16	 	Ngày soạn: 02/12/2008
TIẾT:	 80 Ngày dạy: 05/12/2008
ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN
I/ Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức: Giúp HS
- Nắm được các nội dung chính của phần tập làm văn đã học trong Ngữ văn 9, thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung.
- Thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm văn học ở lớp 9 bằng cách so sánh với các nội dung, các kiểu văn bản đã học ở những lớp dưới.
 2. Kĩ năng: Tổng hợp khái quát các đơn vị kiến thức, kĩ năng đối chiếu so sánh các laọi văn bản đã học từ lớp 6.7.8.9.
 3. Thái độ:
 II/ Chuẩn bị:
 1. GV:
+ Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp 
+ Bảng phụ
 2. HS: Đọc, nghiên cứu bài
III/ Tiến trình lên lớp
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG GHI
1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: 
Hỏi: Thế nào là đối thoại? Độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự? Vai trò, tác dụng và hình thức thể hiện của các yếu tố này trong văn bản tự sự như thế nào?
3. Bài mới:
- Gọi HS đọc câu Hỏi 7 (290)
Hỏi: Các nội dung văn bản tự sự đã học ở lớp 9 có gì giống và khác với các nội dung về kiểu văn bản này đã học ở các lớp dưới?
- Câu 8:
Hỏi: Giải thích tại sao trong 1 văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận mà vẫn gọi là văn bản tự sự? Theo em, liệu có 1 văn bản nào chỉ sử dụng 1 phương thức biểu đạt duy nhất hay không?
- Câu 9: Đánh dấu X vào ô trống mà kiểu văn bản chính có thể kết hợp với các yếu tố tương ứng trong đó. 
- Câu 10: Một số tác phẩm tự sự được học trong SGK Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 không phải bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Tại sao bài tập làm văn tự sự của HS vẫn phải có đủ 3 phần đã nêu?
- Câu 11:
Hỏi: Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần tập làm văn có giúp ích gì trong việc đọc- hiểu văn bản trong SGK Ngữ văn không?
- Câu 12:
Hỏi: Những kiến thức về các tác phẩm tự sự của phần đọc- hiểu văn bản và phần tiếng Việt tương ứng đã giúp em những gì trong việc viết bài văn tự sự?
4. Củng cố:
- Khái quát nội dung đã ôn tập
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Ôn, chuẩn bị thi kiểm tra học kì I
- Báo cáo sĩ số
- Trả lời trước lớp
- HS tự trả lời.
- HS tìm và nêu.
- Thực hiện trên bảng phụ, nhận xét.
- Giống:+ Có nhân vật chính và một số nhân vật phụ.
+ Có cốt truyện.
- Khác: + Sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm.
+ Kết hợp giữa tự sự với các yếu tố nghị luận.
+ Đối thoại, độc thoại.
+ Người kể chuyện.
Þ Vừa lập lại vừa nâng cao.
- Vì các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm chỉ là những yếu tố bổ trợ nhằm làm nổi bật phương thức chính là tự sự. Khi gọi tên ta căn cứ vào phương thức biểu đạt chính của văn bản. Trong thực tế, không có 1 văn bản nào chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất.
SỐ
THỨ
 TỰ
KIỂU VB
CHÍNH
CÁC YẾU TỐ KẾT HỢP VỚI VĂN BẢN CHÍNH
TSỰ M.TẢ L.L BCẢM TM ĐH
 1
TỰ SỰ
 X X X X
 2
MIÊU TẢ
 X X X
 3
BIỂUCẢM
 X X X
 4
T.MINH
 X X
 5
ĐIỀUHÀNH
 6
LẬP LUẬN
 X X X
+ Khi HS viết cần làm rõ bố cục 3 phần. Vì các em đang rèn kĩ năng tác phẩm văn học là thể hiện sự sáng tạo rồi. 
+ Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần tập làm văn giúp em rất nhiều trong việc học tập.
Ví dụ: Đối thoại, độc thoại® Hiểu sâu hơn về”truyện Kiều””Làng”.
+ Kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần đọc- hiểu văn bản và phần tiếng Việt® giúp HS học tốt hơn khi làm văn kể chuyện, dùng ngôi kể, người kể chuyện, dẫn dắt xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc
¯ Rút kinh nghiệm:....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 9 TUAN 16 3 COT.doc