BÀI 19 : TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
(Nguyễn Đình Thi)
I-MỤC TIÊU :
1.Kiến Thức:
Tiết 1.
+ Giúp học sinh đọc tìm hiểu chú thích và bố cục của văn bản
+Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
Tiết 2.
+Giúp học sinh hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ, giàu hình ảnh của Nguyển Đình Thi.
2.Kĩ Năng:
Tiết 1.Đọc, phân tích bố cục, kĩ năng viết văn nghị luận
Tiết 2. Đọc, phân tích bố cục, kĩ năng viết văn nghị luận
3.Thái độ:
Tiết 1:Nhận thức đúng đắn về tác dụng của văn nghệ đối với đời sống của con người.
Tiết 2. Nhận thức đúng đắn về tác dụng của văn nghệ đối với đời sống của con người.
II-CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:Nội dung soạn giảng những dẫn chứng văn nghệ, các mâuc chuyện chứng minh.
2.Học Sinh: Đọc kĩ văn bản soạn câu hỏi sgk.
III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
TIẾT: 96 -97 Ngày: 10/1/2010 BÀI 19 : TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (Nguyễn Đình Thi) I-MỤC TIÊU : 1.Kiến Thức: Tiết 1. + Giúp học sinh đọc tìm hiểu chú thích và bố cục của văn bản +Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người. Tiết 2. +Giúp học sinh hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ, giàu hình ảnh của Nguyển Đình Thi. 2.Kĩ Năng: Tiết 1.Đọc, phân tích bố cục, kĩ năng viết văn nghị luận Tiết 2. Đọc, phân tích bố cục, kĩ năng viết văn nghị luận 3.Thái độ: Tiết 1:Nhận thức đúng đắn về tác dụng của văn nghệ đối với đời sống của con người. Tiết 2. Nhận thức đúng đắn về tác dụng của văn nghệ đối với đời sống của con người. II-CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên:Nội dung soạn giảng những dẫn chứng văn nghệ, các mâuc chuyện chứng minh. 2.Học Sinh: Đọc kĩ văn bản soạn câu hỏi sgk. III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1-Ổn định: (1’) 2-Kiểm tra bài cũ:(5’) Câu 1. Phân tích lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách. Câu 2. Điều mà em thấm thía nhất khi học bài “Bàn về đọc sách” ? * Đáp án : Câu 1. Phân tích lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách : - Biết lựa chọn sách để đọc cũng là một điểm quan trọng thuộc phương pháp đọc sách. - Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy nghĩ, trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do”, nhất là đối với các quyển sách có giá trị. - Không nên đọc một cách tràn lan, cần đọc có hệ thống có kế hoạch. --> Đọc sách là việc học tập tri thức; là chuyện rèn luyện tính cách , chuyện học làm người. * Bài mới : 1. Giới thiệu : (1’) - Tại sao con người cần đến văn nghệ? - Bàn về nội dung của văn nghệ và sức mạnh của nó. “Tiếng nói của văn nghệ” TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 20’ 3’ 7’ 10’ 13’ * Hoạt động 1. Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, giải thích từ khó. Đọc văn bản. Bước 1. Tìm hiểu về tác giả. - Gọi HS đọc phần chú thích (*) - Nêu những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Đình Thi? - GV tóm tắt và nhấn mạnh một số ý. Bước 2. Đọc văn bản. - GV đọc một đoạn. Bước 3. Tìm hiểu về văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”. - H: Nêu thời gian sáng tác, xuất xứ của văn bản này ? - H: Nêu kiểu loại văn bản, phương thức sáng tác của văn bản ? *Hoạt động 2 . Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản. Bước 1. Tìm hiểu chung về văn bản, tóm tắt hệ thống luận điểm và nhận xét về bố cục của văn bản. - GV yêu cầu HS đọc kỹ văn bản và tóm tắt hệ thống luận điểm trong đó. (Thảo luận nhóm) - Nhận xét về bố cục của bài nghị luận ? - GV: Nhan đề bài viết “Tiếng nói của văn nghệ” vừa có tính khái quát lý luận vừa gợi sự gần gũi, thân mật. Nó bao hàm được cả nội dung lẫn cách thức, giọng điệu nói của văn nghệ. Bước 2 . Tìm hiểu nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ. * Hoạt động 1. - Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ là gì ? - Nêu một dẫn chứng minh họa. - Gọi HS cho một dẫn chứng minh họa. - Gọi HS cho một dẫn chứng minh họa. Ví dụ : Làng – Kim Lân ; Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long. GV: Nội dung chủ ýếu của văn nghệ là hiện thực khách quan mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm mang tính cá nhân của nghệ sĩ. Tìm hiểu sự cần thiết của văn nghệ đối với đời sống con người. - Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ ? -Sức mạnh của văn nghệ ? -Em hãy trình bày những cảm nhận của mình khi đọc bài tiểu luận của Nguyễn Đình Thi. *GV Gợi ý: - Về bố cục bài viết. - Về cách viết dẫn chứng dẫn dắt. GV Liên hệ thực tế, Tích hợp với TLV phân tích và tổng hợp. -Nêu 1 tác phẩm văn nghệ mà em thích và phân tích ý nghĩa tác động của tác phẩm của mình? -GV Đánh giá bài viết qua hai mặt. +Nội dung: Phong phú sâu sắc, cụ thể. +Cách trình bày. * Hoạt động 3. * Củng cố : (3’) Nội dung của văn nghệ - HS đọc phần chú thích (*). - HS trả lời. - HS đọc tiếp. -TL: Được viết năm 1948, in trong quyển”Mấy vấn đề văn học” (1956) TL: - Kiểu loại văn bản: nhật dụng. - Phương thức sáng tác: nghị luận. - HS đọc kỹ văn bản và tóm tắt hệ thống luận điểm trong đó. - HS thảo luận nhóm : - Hệ thống luận điểm : + Nội dung của văn nghệ :Cùng với thực tại khách quan, nội dung của văn nghệ còn là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là một cách sống của tâm hồn, từ đó làm “thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ” + Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người, nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến. + Văn nghệ có khả năng cảm hóa, sức mạnh lôi cuốn của nó thật là kỳ diệu, bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim. TL: => Các luận điểm này vừa có sự giải thích cho nhau vừa được nối tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ. TL:Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ : - Tác phẩm văn nghệ lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn, “chụp ảnh” nguyên xi thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ phải gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sĩ gửi gắm trong đó. - Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời lý thuyết khô khan mà chứa đựng những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho mỗi chúng ta bao rung động, bao ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc. - Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm và nhận thức của từng người tiếp nhận.Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem, Nội dung của văn nghệ khác hẳn của các bộ môn khoa học khác như dân tộc học, xã hôi học, lịch sử, địa lý,Những bộ môn khoa học này khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các quy luật khách quan. Văn nghệ tập trung khám phá thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong của con người. TL: + Văn nghệ giúp cho con người được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và với chính mình. “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhòa đi, ánh sáng ấy biến thành của ta và chiếu tỏa lên mọi việc chúng ta sống, mỗi con người ta gặp, làm thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”. + Những khi con người bị ngăn cách với cuộc sống, văn nghệ là sợi dây buột chặt họ với cuộc đời thường bên ngoàivới tất cả những sự sống, những hoạt động , những vui buồn gần gũi. + Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho “đời cứ tươi”. Tác phẩm văn nghệ hay giúp cho con người vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn lắm vất vả, cực nhọc. TL: + Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường mà nó đến với người đọc, người nghe. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Tác phẩm nghệ thuật đi từ trái đến trái tim. Tư tưởng của nghệ thuật không khô khan mà hòa lắng vào trong những cảm xúc, những nỗi niềm, đi vào người đọc, người xem bằng con đường tình cảm. Tác phẩm văn nghệ đưa con người vào những cảnh ngộ, những trạng huống khác nhau của đời sống để nếm trải bao nhiêu nỗi niềm”Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên đường ấy”. Tác đôïng vào tình cảm thường vẫn có hiệu quả hơn tác động vào lý trí. + Nội dung và con đường tác động đặc biệt -HS thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời. -Bố cục: chặt cẽ hợp lí, diễn đạt tự nhiên. -Cách viết giàu tình cảm, dẫn chứng thơ văn, về đời sống thực tế, khẳng định và thuyết phục các ý kiến, nhận định, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm. - Giọng văn toát lên chân thành, niềm say sưa, nhiệt tình của tác giả. *HS viết trên giấy bộc lộ cảm xúc của mình về 1 tác phẩm đã học. -Chú ý lí lẽ khi viết, nhất là trình bày tình cảm của mình. I. Giới thiệu : 1. Tác giả : Nguyễn Đình Thi(1924–2003) - Quê : Hà Nội. - Hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ, víết văn sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lý luận phê bình . 2. Tác phẩm : Tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ” - Được viết năm 1948, in trong quyển”Mấy vấn đề văn học” (1956) - Kiểu loại văn bản: nhật dụng. - Phương thức sáng tác: nghị luận. * Hệ thống luận điểm: 3 luận điểm : - Nội dung tiếng nói của văn nghệ. - Sự cần thiết của văn nghệ đối với đời sống con người. - Sức mạnh cảm hóa kỳ diệu của văn nghệ đối với con người. II. Phân tích : 1. Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ: - Tác phẩm văn nghệ phản ánh đời sống thông qua cái nhìn của người nghệ sĩ. - Tác phẩm văn nghệ không phải là những lời lý thuyết khô khan mà là tiếng nói sinh động cất lên từ thế giới tinh thần của người nghệ sĩ. -Là rung cảm và nhận thức của từng người tiếp nhận. 2. Sự cần thiêùt của văn nghệ đối với đời sống con người : - Văn nghệ giúp cho con người được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn. - Những khi con người bị ngăn cách với cuộc sống, văn nghệ là sợi dây buột chặt họ với cuộc đời. 3. Sức mạnh của văn nghệ : - Bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường tình cảm. III. Tổng kết : 1-Nghệ thuật: -Cách viết có duyên, tài hoa. -Lí lẽ, lập luận khá sắc sảo, chặt chẽ. -Giọng văn tâm huyết, nhiệt thành. -> Ta ... ợng đời sống mà hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. TL HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG 20 7 10 *HOẠT ĐỘNG 1: -HD tìm hiểu văn bản “Bệnh lề mề” -GV gọi HS đọc văn bản. H1- Em hãy cho biết văn bản trên có mấy đoạn ? H2- Nêu ý chính của từng đoạn? -GV chốt, nhấn mạnh ý cơ bản. H3-Văn bản bàn luận về hiện tượng gì ? Nêu rõ những biểu hiện của hiện tượng đó . H4-Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề không ? H5-Nguyên nhân hiện tượng đó là do đâu ? H6-Từ những vấn đề đã phân tích, em hãy cho biết bệnh lề mề có tác hại gì? H7- Em hãy nhận xét về bố cục của bài viết. Bài viết có mạch lạc không? Phân tích? -GV chốt những ý cơ bản. H8-Từ những đoạn văn đã phân tích, tìm hiểu ở trên em hãy cho biết thế nào là nghị luận một sự vật, hiện tượng trọng đời sống? H9-Nội dung và hình thức bài văn đó phải như thế nào? Liên hệ: Đi học trễ Đi lao động muộn. Đi họp không đúng giờ. ->Hướng khắc phục. => Bệnh lề mề. *HOẠT ĐỘNG 3: - HD Luyện tập. -GV gọi HS đọc câu hỏi phần luyện tập. -Cho HS thảo luận và ghi ra các nội dung văn bản nghị luận. -GV Hướng dẫn HS nghị luận. -1HS đọc văn bản. - HS thảo luận. +Văn bản trên có 5 đoạn văn *Các nhóm thảo luận các câu hỏi và cử đại diện trả lời. +Hiện tượng nêu ra trong văn bản là bệnh lề mề. Những biểu hiện: +Sai hẹn. +Đi chậm. +không coi trọng người khác +Cách trình bày hiện tượng trong văn bản đã nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề. *Nguyên nhân: .Coi thường việc chung. .Thiếu tự trọng. .Thiếu tôn trọng người khác *Tác hại: .Làm phiền mọi người. .Làm mất thì giờ. .Làm nảy sinh cách đối phó. Mạch lạc :trước hết nêu hiện tượng, tiếp theo phân tích các nguyên nhân, tác hại của căn bệnh, cuối cùng nêu giải pháp để khắc phục. HS rút ra kết luận: Nghị luận về một sự vật hiện tượng trong đời sống, xã hội có bàn về sự vật, hiện tượng có ý nghĩa, đối với xã hội, khen, chê hay nhận định đúng suy nghĩ. -Nội dung: +Nêu được sự vật hiện tượng. +Phân tích đúng – sai. +Lợi – hại. + Nêu ra nguyên nhân và sự bày tỏ thái độ đối với sự vật, hiện tượng đó. -Hình thức: +Bố cục mạch lạc. +Luận điểm rõ ràng. +Lí lẽ xác thực. +Lập luận phù hợp. +Lời văn chính xác sống động. HS thảo luận câu 1. + Các hiện tượng. Sai phạm: Không giữ đúng lời hứa, nói tục, viết bậy, đua đòi, lười biếng, đi học muộn, ỷ lại. +Sự vật hiện tượng tốt: Gương học tốt, HS nghèo vượt khó, tinh thần đoàn kết, tương trợ, lòng tự trọng. I- Tìm hiểu bài: -Văn bản: “Bệnh lề mề” *Hiện tượng nêu ra trong văn bản là bệnh lề mề. *Những biểu hiện: .Sai hẹn. .Đi chậm. .không coi trọng người khác *Nguyên nhân: .Coi thường việc chung. .Thiếu tự trọng. .Thiếu tôn trọng người khác *Tác hại: .Làm phiền mọi người. .Làm mất thì giờ. .Làm nãy sinh cách đối phó. II- Bài học: 1- Nghị luận về một số sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. 2- Yêu cầu nội dung của bài nghị luận là nêu rõ được sự vật, hiện tượng có vấn đề, phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó, chỉ ra nguyên nhân bày tỏ thái độ ý kiến nhận định của người viết. 3- Về hình thức bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng. Luận cứ phải xác thực, phép lập luận phải phù hợp. Lời lẽ sinh động, chính xác. III- Luyện tập: Các hiện tượng có thể nghị luận. Sai hẹn, không giữ lời hứa, nói tục, viết bậy. 4-Dặn dò: (3’) *Bài cũ:Học thuộc nội dung bài học. -Tập nghị luận về một số sự việc hiện tượng trong đời sống. *Bài mới:Chuẩn bị bài “Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. -Đọc kĩ các đề bài – tập tìm hiểu đề – tìm ý – lập dàn ý. IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: Tiết: 100 ,101 Ngày :22/1/2010 Bài 19 : CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG. I-MỤC TIÊU : 1.Kiến Thức: Giúp HS biết cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống 2.Kĩ Năng: Rèn kĩ năng viết văn nghị luận 3.Thái độ: Có ý thức giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc: ham học, ham làm, yêu thương giúp đở gia đình, cha mẹ (qua các ví dụ) II-CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: ghiên cứu SGK, SGV, bài soạn giảng, bảng phụ. 2.Học Sinh: Chuẩn bị bài học ở nhà. III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1-Ổn định: (1’) 2-Kiểm tra bài cũ(5’) *Câu hỏi: Yêu cầu về hình thức bài viết văn nghị luận một sự việc, hiện tượng trong đời sống phải như thế nào? *Trả lời: Yêu cầu phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp., lời văn chính xác, sống động. 3-Bài mới: (1’) Nghị luận xã hội là một lĩnh vực rất rộng lớn : từ bàn bạc những sự việc, hiện tượng trong đời sống đến luận bàn những vấn đề chính trị, chính sách, Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. ..Để các em nắm vững cách viết bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống, bài học hôm nay sẽ giúp các em về điều đó. TL HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG 10 25 35 5 *HOẠT ĐỘNG 1: -Tìm hiểu đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. GV Treo bảng phụ ghi 4 đề bài . Gọi HS đọc những đề bài nêu trên bảng phụ. H1- Em hãy cho biết các đềø bài trên có gì giống nhau? H2- Em hãy cho biết điểm khác nhau giữa các đề bài trên? H3- Mỗi em hãy nghĩ ra một đề bài tương tự các đề trên? *HOẠT ĐỘNG 2: - HD Cách làm bài. GV gọi HS đọc bài sgk trang 23. H4- Theo em đề trên thuộc loại gì? H5- Đề nêu lên sự vật, hiện tượng gì ? Đề yêu cầu làm gì? H6- Bước 2 yêu cầu làm gì? Gợi ý: Lập dàn bài. H7- Từ những ý đã tìm được ở trên, em hãy sắp xếp lại theo bố cục của bài nghị luận? -GV nêu bố cục, MB , TB, KB. H8- Em hãy sắp xếp chi tiết dàn ý đề bài? -GV hướng dẫn HS viết bài: viết từng phần. -Có thể lấy tư cách chung hoặc tư cách cá nhân liên hệ với cá nhân mình hoặc liên hệ với các hiện tượng khác để viết. H9- Bước cuối cùng của bài tập làm văn là bước gì? H10- Từ những nội dung đã phân tích trên, em hãy cho biết muốn làm thật tốt bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống em phải làm gì? *HOẠT ĐỘNG 3: -HD Luyện tập. -Em hãy lập dàn ý đề sau. Trước sự đua đòi ăn mặc thiếu văn hóa của bạn bè, em hãy góp một số ý kiến trong buổi sinh hoạt lớp. Gọi h/s đọc bài làm của mình Gv nhận xét bài làm của hs *HOẠT ĐỘNG 4: -Củng cố: -Nhắc lại những nội dung cách làm bài văn nghị luận. HS quan sát và đọc những đề bài. HS quan sát nhận xét. - 4 đề bài có điểm chung nêu lên hiện tượng trong đời sống – Mệnh lệnh làm bài. HS thảo luận nhóm. -Đề 1: Nêu chung về tấm gương nghèo vượt khó. Đề2: Sử dung phép phân tích, chứng minh. -Vấn đề quá lớn. -Di họa nặng nề cho hàng chục gia đình, -Cả nước lập quỹ giúp đỡ họ -> Cần biết phạm vi, tìm thêm số liệu, vận dụng vì phép lập luận. -HS tự bộc lộ. -HS khác nhận xét. HS đọc lại bài trang 23. +Đề thuộc loại nghị luận. +Sự vật, hiện tượng người tốt, việc tốt . + Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp đỡ mẹ trong việc đồng án. + Nghĩa là người biết kết hợp học và hành. + Nghĩa còn là người biết sáng tạo, làm cái cho mẹ đỡ mệt. +Học tập Nghĩa là biết yêu thương cha mẹ, học chu đáo, học cách kết hợp học với hành, học sáng tạo làm nghững việc nhỏ mà nghĩa lớn . -HS thảo luận và ghi ra giấy dàn ý chi tiết. HS viết một số đoạn văn thân bài. +Đọc bài và sửa chữa. HS dựa vào những điều đã phân tích đưa ra kết luận. -Tìm hiểu đề, tìm ý. -Lập dàn bài. -Viết bài. -Đọc lại bài viết và sửa chữa. *HS thảo luận nhóm, lập dàn ý. +MB: Giới thiệu dẫn dắt nội dung đề bài. +TB: Nêu các hiện tượng thiếu văn hóa, trong trang phục của một số HS. -Phân tích tác hại của nó. -HS nên ăn mặc thế nào? +KB: Mọi thời đại trang phục đều thể hiện cái đẹp và trình độ văn hóa của con người và dân tộc đó. -Học sinh cần làm gì? -1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét I- Tìm hiểu bài. -4 đề bài sgk. -Nêu lên sự vật hiện tượng đời sống. - Đề có 2 phần. -Nội dung đề. -Mệnh lệnh. II- Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống. 1.Tìm hiểu đề và tìm ý Nội dung và phương pháp làm bài. 2- Lập dàn bài. -Sắp xếp những điều đã tìm được theo một bố cục 3 phần MB, TB, KB. 3-Viết bài. 4-Đọc lại bài và sửa chữa. *Ghi nhớ SGK. III-Luyện tập. Em hãy lập dàn ý đề sau. Trước sự đua đòi ăn mặc thiếu văn hóa của bạn bè, em hãy góp một số ý kiến trong buổi sinh hoạt lớp. *Mở bài: Trang phục là nhu cầu hàng ngày không thể thiếu của con người. Ngày nay đời sống ngày càng phát triển không chỉ mặc ấm mà còn mặc đẹp. -Nhưng hiện tại vẫn còn một số bạn HS sinh ăn mặc thiếu văn hóa. *Thân bài: Nêu các hiện tượng thiếu văn hóa trong một số học sinh: Chạy theo mốt lòe loẹt, thiếu đứng đắn. -Phân tích tác hại của trang phục. + Lãng phí thời gian học. + Tốn kém tiền bạc gia đình. + Làm thay đổi nhân cách tốt đẹp của mình ảnh hưởng tới thuần phong mĩ tục chung. Vậy HS nên ăn mặc như thế nào? * Kết bài: +Mọi thời đại, trang phục đều thể hiện trình độ văn hóa của 1 dân tộc. + HS chúng ta cần góp phần làm tăng vẻ đẹp văn hóa đó. 4-Dặn dò: (4’) *Bài cũ:-Học thuộc ghi nhớ SGK, nắm vững nội dung bài học. -Tập lập ý những đề văn nghị luận về sự vật, hiện tượng. *Bài mới:-Chuẩn bị bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:
Tài liệu đính kèm: