QUA ĐÈO NGANG
(Bà Huyện Thanh Quan)
A. Mức độ cần đạt
Hiểu giá trị tư tưởng – nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Đường luật chữ Nôm tả cảnh ngụ tình tiêu biểu nhất của Bà Huyện Thanh Quan.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Sơ giản về tác giả Bà Huyện Thanh Quan.
- Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ “Qua Đèo Ngang”.
- Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng tác giả thể hiện qua bài thơ.
- Nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong văn bản.
2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
- Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong thơ.
3. Thái độ
- Có hiểu biết bước đầu về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Thấu hiểu nỗi lòng nhớ nước thương nhà của Bà Huyện Thanh Quan.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, phân tích và tiếp nhận tác phẩm
Tuần: 08 Ngày soạn: 12/10/2012 Tiết: 29 Ngày dạy : 15/10/2012 QUA ĐÈO NGANG (Bà Huyện Thanh Quan) A. Mức độ cần đạt Hiểu giá trị tư tưởng – nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Đường luật chữ Nôm tả cảnh ngụ tình tiêu biểu nhất của Bà Huyện Thanh Quan. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Sơ giản về tác giả Bà Huyện Thanh Quan. - Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ “Qua Đèo Ngang”. - Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng tác giả thể hiện qua bài thơ. - Nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong văn bản. 2. Kỹ năng - Đọc – hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. - Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong thơ. 3. Thái độ - Có hiểu biết bước đầu về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Thấu hiểu nỗi lòng nhớ nước thương nhà của Bà Huyện Thanh Quan. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, phân tích và tiếp nhận tác phẩm D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ; P, KP... Lớp 7A5 vắng ; P, KP... 2. Bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Bánh trôi nước”. Nêu một số nét nt và ý nghĩa của bài thơ? 3. Bài mới: Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình. Đó là nơi có địa thế hùng vĩ, một bên là núi giăng thành vách, một bên là biển Đông mênh mông, cuồn cuộn. Chính nơi đây đã tạo nguồn cảm hứng vô tận cho các thi nhân, văn sĩ sáng tác thi ca. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu cảnh vật ở đây trong mắt của một bà quan phong lưu, quý phái Hoạt động của Gv và Hs Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Giới thiệu chung CTrình bày hiểu biết của em về tác giả? Hs trình bày theo kiến thức Sgk cung cấp. Gv: Thơ bà thường viết về thiên nhiên, phần lớn là vào lúc trời chiều, gợi cảm giác vắng lặng, buồn buồn. Cảnh trong thơ bà giống như bức tranh thủy mặc, diễn tả bằng nghệ thuật ước lệ, tả cảnh để gửi gắm tình cảm nhớ thương da diết đối với quá khứ vàng son một đi chưa trở lại. Đó là một nhà thơ hoài cổ - hoài hương rất điển hình. Đối với bà cái đẹp là dĩ vãng, hiện tại vắng vẻ, quạnh hiu chỉ là cái bóng mờ mờ của dĩ vãng mà thôi. Sau này có một nhà văn cũng luôn luôn đi tìm cái đẹp trong quá khứ, đó là nhà văn tài hoa: Nguyễn Tuân. CCho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? CCho biết bài thơ này được làm theo thể thơ nào? Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc - hiểu văn bản Gv yêu cầu giọng đọc: Đọc chậm, buồn, càng về cuối giọng ai hoài, khắc khoải, chậm và nhỏ hơn. Gv đọc. Gọi Hs đọc bài, nhận xét cách đọc của Hs. Giải thích từ khó theo chú thích trong Sgk. CBài thơ có thể chia bố cục ntn? -> Chia thành 4 phần, mỗi phần 2 câu gọi là đề - thực – luận – kết. CBài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào? * Hướng dẫn phân tích CCảnh Đèo Ngang được miêu tả vào thời gian nào? -> Được miêu tả vào lúc xế tà (trời đã về chiều). Thời gian lúc này thường gợi buồn, gợi nhớ Liên hệ với một số bài khác cũng tả về cảnh chiều. CTừ vị trí gần tác giả nhìn thấy những gì trên đèo? CEm có nhận xét gì về nt miêu tả của tác giả? -> Cách miêu tả của tác giả thật độc đáo, chỉ trong một câu thơ mà tác giả kể ra có đến 5 thứ... với điệp từ “chen” tất cả gợi lên sức sống hoang dã, vô trật tự của cỏ cây ở một nơi chật hẹp, cằn cỗi. Cảnh vật phô bày cái vẻ hoang dã, ban sơ, vắng vẻ, lặng lẽ trong bóng chiều tà khiến cho lòng người càng trở nên buồn vắng hơn. Gọi Hs đọc hai câu thực CỞ hai câu thực, tác giả sử dụng nt gì để miêu tả đối tượng nào, ở đâu? -> Tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ các từ láy gợi hình được đặt đầu câu cùng với các số từ chẳng đáng là bao, gợi lên hình bóng con người đã nhỏ, đã mờ lại càng nhỏ, càng mờ hơn nữa. Chợ là nơi tập trung đông đúc, phản ánh sự nhộn nhịp của cuộc sống con người thì ở đây lại lèo tèo, thưa thớt, càng tăng thêm cái vẻ tiêu điều, thê lương. Như vậy, tuy đã có dấu hiệu của cuộc sống con người nhưng hình như chỉ làm tăng thêm cái ấn tượng hoang vắng, mênh mông, heo hút của cảnh vật. Và vì thế nó cũng chỉ làm tăng thêm nỗi buồn trong lòng người xa xứ. Gv đọc 4 câu thơ cuối CỞ hai câu luận, tác giả đã sử dụng những nt gì? Tác dụng của nó? -> Tác giả sử dụng điển tích khá quen thuộc, cách chơi chữ và phép đối ngữ được thể hiện rất mẫu mực và tài hoa. Cảnh Đèo Ngang được cảm nhận bằng âm thanh khắc khoải của tiếng chim kêu. Những âm thanh buồn triền miên không dứt. Điều đó chứng tỏ trong tâm hồn tác giả cũng đang ẩn chứa một nỗi niềm nhớ nhà, nhớ nước. Tiếng chim cũng chính là tiếng lòng của tác giả nhớ nhà, nhớ quá khứ của đất nước. Gv đọc hai câu kết CHãy phân tích cái hay ở hai câu thơ cuối? Nêu cảm nhận của em về tình cảm của tác giả? -> Bài thơ vừa tả cảnh vừa tả tình. Nét đặc sắc của bài thơ là tả cảnh để ngụ tình, tình lồng trong cảnh. Cảnh đậm hồn người, càng về cuối cảnh càng mờ, tình càng đậm. Cuối cùng còn lại nỗi u hoài cô đơn chẳng biết chia sẻ cùng ai giữa cảnh trời non nước mênh mông. CKhái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? Qua đó bộc bạch tâm trạng của tác giả? Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Qua Đèo Ngang là bài thơ tả cảnh, ngụ tình đặc sắc. Tả cảnh cốt để tả tình, tình lồng trong cảnh, cảnh đậm hồn người. Cảnh – tình hòa quyện trong kết cấu bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thể trắc nghiêm chỉnh, mực thước. Lời, chữ trau chuốt, đăng đối, càng về cuối cảnh càng mờ, tình càng đậm. Cuối cùng chỉ còn thăm thẳm nỗi u hoài, cô đơn chẳng biết chia sẻ cùng ai ngoài mây, trời, non, nước. * Hướng dẫn Luyện tập CEm hiểu cụm từ ta với ta như thế nào? -> Cụm từ ta với ta, tuy 2 mà 1 và chỉ để nói 1 con người, 1 nỗi buồn, 1 nỗi cô lẻ không ai chia sẻ ngoài mây, trời, non, nước bát ngát mênh mông, hoang vắng, lạnh lẽo nơi đỉnh đèo xa lạ. Đối diện và chiêm ngưỡng thiên nhiên vô tận, vô cùng trong ánh hoàng hôn dần tắt, lòng người phụ nữ càng trống vắng, nhỏ bé biết bao. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà học bài. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: - Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, chưa rõ năm sinh năm mất, quê ở làng Nghi Tàm nay thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội. - Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (thuộc Thái Ninh, tỉnh Thái Bình), do đó bà có tên là Bà Huyện Thanh Quan. - Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa. - Thơ bà hiện còn để lại sáu bài thơ Đường luật. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời: Được sáng tác trong dịp bà vào kinh đô Huế nhận chức Cung trung giáo tập (dạy cung nữ). - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc, tìm hiểu từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: Đề - thực – luận – kết. 2.2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm. 2.3. Phân tích a. Bốn câu thơ đầu Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. - Thời gian: chiều tà - Cảnh vật: cây chen đá, lá chen hoa - Điệp từ: chen -> Gợi sức sống của cỏ cây. => Cảnh Đèo Ngang hoang sơ, vắng vẻ trong bóng chiều gợi nỗi buồn, sự cô đơn. Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà. - Sử dụng biện pháp đảo ngữ cùng các từ láy gợi hình. -> Miêu tả dấu hiệu của cuộc sống con người nhưng chỉ làm tăng thêm cái ấn tượng hoang vắng, tiêu điều, heo hút của cảnh vật và nỗi buồn trong lòng người. => Cảnh thiên nhiên, núi đồi bát ngát, thấp thoáng sự sống của con người nhưng hoang sơ, hiu quạnh. Cảnh được nhìn vào lúc chiều tà với tâm trạng cô đơn nên gợi lên cảm giác buồn và vắng lặng. b. Bốn câu thơ cuối Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. - Nt: Sử dụng điển tích, đối ngữ và cách chơi chữ. -> Làm tăng thêm sự vắng lặng của cảnh đèo. => Gợi lên tấm lòng nhớ nước, thương nhà của tác giả. Dừng chân đứng lại trời, non, nước Một mảnh tình riêng ta với ta. - Không gian: trời, non, nước cao rộng, bát ngát - Hình ảnh tương phản, cách biểu cảm trực tiếp. -> Nhấn mạnh nỗi buồn, sự cô đơn, lẻ loi của tác giả. Nỗi cô đơn, lẻ loi của cá nhân bước đầu ý thức về bản thể nhỏ nhoi của mình trước thiên nhiên vô thủy, vô chung. 3. Tổng kết a) NT: - Sử dụng thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú một cách điêu luyện. - Sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. - Sáng tạo trong việc sử dụng từ láy, từ đồng âm khác nghĩa gợi hình, gợi cảm. - Sử dụng nghệ thuật đối hiệu quả trong việc tả cảnh, tả tình. b) ND: * Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện tâm trạng cô đơn thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang. 4. Luyện tập Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học - Học thuộc bài thơ. Nắm vững nội dung bài học. Học thuộc phần Ghi nhớ. - Nhận xét cách biểu lộ cảm xúc của tác giả qua bài thơ. - Soạn bài Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 08 Ngày soạn: 12/10/2012 Tiết: 30 Ngày dạy : 15/10/2012 LUYỆN TẬP CÁCH LÀM VĂN BẢN BIỂU CẢM Hướng dẫn viết bài Tập làm văn số 2 A. Mức độ cần đạt - Luyện tập các thao tác làm văn biểu cảm: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài. - Có thói quen tưởng tượng, suy nghĩ, cảm xúc trước một đề văn biểu cảm. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Đặc điểm thể loại biểu cảm. - Các thao tác làm bài văn biểu cảm, cách thể hiện những tình cảm, cảm xúc. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng làm bài văn biểu cảm. 3. Thái độ: Có ý thức học hỏi để làm văn bản biểu cảm. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình D. Tiến trình hoạt động 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ; P, KP... Lớp 7A5 vắng ; P, KP... 2. Bài cũ: Kiểm tra 15 phút Câu 1: (3đ) Chép thuộc lòng bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương và nêu ý nghĩa của bài thơ? Câu 2: (7đ) Viết một đoạn văn ngắn (7-10 câu) nêu cảm nghĩ của em về một người thân, trong đó có sử dụng đại từ, gạch chân các đại từ đó. Đáp án Câu Hướng dẫn chấm Điểm 1 2 - Chép đúng bài thơ - Nêu đúng ý nghĩa văn bản Yêu cầu: -Về hình thức: + Trình bày đúng cấu trúc một đoạn văn khoảng 7 đến 10 câu. + Trình bày sạch đẹp, viết đúng ngữ pháp, đúng chính tả, không mắc lỗi diễn đạt. -Về nội dung: + Xác định được đối tượng để bộc lộ cảm xúc + Thể hiện được tình cảm của mình rõ ràng, trong sáng, chân thực về người thân + Có sử dụng đại từ. + Xác định đúng các đại từ * Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng cơ bản khi chấm giáo viên cần căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá sát thực hơn. 1.5 điểm 1.5 điểm 1.0 điểm 6.0 điểm 3. Bài mới: Những tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu thế nào là văn biểu cảm và các đặc điểm của nó. Hôm nay chúng ta sẽ đi vào thực hành cách làm loại văn này, tạo cơ hội cho các em thực tập để làm bài viết Tập làm văn số 2 thật tốt. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn thực hành * Yêu cầu học sinh tìm hiểu đề và tìm ý. CNêu đối tượng biểu cảm và định hướng tình cảm cho bài làm? Muốn tìm ý cho bài văn ta cần làm gì? -> Cần xác định xem vì sao em yêu cây đó? Mối quan hệ gần gũi của cây với đời sống của mình. Cây đã đem lại cho em những gì trong đời sống vật chất và tinh thần. * Hướng dẫn lập dàn bài Gv yêu cầu một vài Hs trình bày dàn ý mà mình đã chuẩn bị ở nhà. Lớp theo dõi, nhận xét. Gv treo bảng dàn ý mẫu cho Hs tự so sánh với dàn ý của mình. * Hướng dẫn viết bài Từ dàn ý của mình em hãy viết phần Mở bài, Kết bài và một đoạn văn tuỳ chọn phần Thân bài. Học sinh thực hiện. CEm hãy trình bày đoạn văn mình vừa viết? Học sinh trình bày. Hs khác nhận xét, Gv nhận xét, góp ý để Hs hoàn thiện đoạn văn của mình. Đọc cho Hs nghe một số đoạn văn mẫu. Phân tích thấy cái hay của đoạn văn. Gv gợi ý: Phần kết bài viết về cây tre: - Qua 4 mùa xuân, hạ, thu, đông cây tre luôn đổi thay nhưng bao giờ và bất cứ hoàn cảnh nào cũng là người bạn thân thiết của con người. - Em gắn bó với cây tre từ nhỏ, với những trưa hè nắng chang chang hay trong những ngày chăn trâu, cắt cỏ. Bóng tre râm mát như bà mẹ hiền che chở cho em. Càng lớn em càng phát hiện ra cây tre có những phẩm chất tốt đẹp, đáng quý. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học * Hướng dẫn viết bài Tập làm văn số 2: Từ dàn ý đã lập các em hãy viết thành bài văn hoàn chỉnh. Chúng ta có thể thực hành với nhiều loài cây khác nhau. Muốn viết tốt bài viết Tập làm văn số 2, các em cũng phải nắm vững cách thức cũng như các bước làm bài văn biểu cảm. Quan trọng là phải đọc nhiều, viết nhiều thì kĩ năng viết văn của chúng ta mới được nâng cao. Chúc các em học tốt. I. Đề bài: “Loài cây em yêu”. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý - Đối tượng: Loài cây. - Tình cảm: Yêu mến, gắn bó. 2. Lập dàn bài a. Mở bài: - Nêu loài cây em yêu (giới thiệu chung về loài cây đó). - Lý do mà em yêu thích. b. Thân bài: - Nêu đặc điểm gợi cảm của cây: thân, lá, màu sắc (sử dụng yếu tố miêu tả) - Tác dụng của cây trong cuộc sống con người. - Tình cảm gắn bó, gần gũi, thân thiết của em đối với cây. c. Kết bài: Tình cảm của em đối với loài cây đó. 3. Viết đoạn văn 1. Viết phần Mở bài 2. Viết các đoạn của phần Thân bài. 3. Viết phần Kết bài. III. Hướng dẫn tự học - Viết hoàn thiện bài văn. - Ôn tập kỹ phần văn biểu cảm, chuẩn bị cho bài viết số 2 làm tại lớp. - Soạn bài mới: văn bản Bạn đến chơi nhà. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 08 Ngày soạn: 14/10/2012 Tiết: 31 - 32 Ngày dạy : 17/10/2012 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 – VĂN BIỂU CẢM I. Mục đích kiểm tra - Qua bài kiểm tra học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng làm bài văn biểu cảm. - Viết được bài văn biểu cảm về thiên nhiên, thực vật, thể hiện tình cảm yêu thương cây cối theo truyền thống của nhân dân ta. - Rèn kỹ năng viết văn và tinh thần làm việc độc lập. II. Hình thức kiểm tra - Hình thức: Tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm kiểm tra ở lớp. III. Câu hỏi đề kiểm tra Loài cây em yêu. (cây cà phê) IV. Hướng dẫn chấm, đáp án và biểu điểm Hướng dẫn chấm Điểm 1. Yêu cầu chung: - Bài làm của học sinh cần đảm bảo bố cục rõ ràng; trình bày dưới dạng văn bản có đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài; nắm vững phương pháp làm bài văn biểu cảm. Bài làm đảm bảo chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, đúng ngữ pháp, đúng chính tả, lời văn trong sáng. - Nêu hiểu biết và tình cảm của mình về cây cà phê. Miêu tả chi tiết về cây, tác dụng của cây đối với con người, tình người đối với cây. Tình cảm biểu hiện trong bài phải chân thành, sâu sắc và tự nhiên. 2. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau: a. Mở bài: - Giới thiệu cây cà phê. - Lý do em yêu thích. b. Thân bài: Cần tập trung làm nổi bật các ý sau: - Nêu đặc điểm gợi cảm của cây: thân, lá, màu sắc (sử dụng yếu tố miêu tả) - Tác dụng của cây trong cuộc sống con người. - Tình cảm gắn bó, gần gũi, thân thiết của em đối với cây. c. Kết bài: Tình cảm của em đối với cây cà phê. ** Lưu ý: Trên đây là những định hướng mang tính chất khái quát. Trong quá trình chấm, giáo viên cần căn cứ vào tình hình bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá phù hợp, tôn trọng sự sáng tạo của các em. 1.0 điểm 1.0 điểm 7.0 điểm 1.0 điểm V. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Tài liệu đính kèm: