Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 4: Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục)

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 4: Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục)

 Bài 4: Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương

 (Trích Truyền kì mạn lục)

Tiết: 16-17 : Đọc - Hiểu Văn Bản.

 A. Mục tiêu cần đạt.

1.Kiến thức: * Giúp học sinh:

-Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam và số phận nhỏ nhoi bi thảm của họ dưới chế độ phong kiến.

-Thấy được sự thành công về nghệ thuật của tác giả trong việc dựng truyện, xây dựng nhân vật kết hợp với tự sự trữ tình và kịch, sự kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kì.

 2. Kĩ năng:

-Rèn kĩ năng cảm thụ phân tích truyện truyền kì.

 3. Thái độ:

 -Giúp học sinh biết tôn trọng quyền bình đẳng, phê phán chế độ phong kiến trọng nam khinh nữ.

 

doc 8 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 620Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 4: Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 06/09 /09
 Ngày giảng: 07,08/09/09 
 Bài 4: Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương
	 	(Trích Truyền kì mạn lục)
Tiết: 16-17 : Đọc - Hiểu Văn Bản.
 A. Mục tiêu cần đạt.
1.Kiến thức: * Giúp học sinh:
-Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam và số phận nhỏ nhoi bi thảm của họ dưới chế độ phong kiến.
-Thấy được sự thành công về nghệ thuật của tác giả trong việc dựng truyện, xây dựng nhân vật kết hợp với tự sự trữ tình và kịch, sự kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kì.
 2. Kĩ năng:
-Rèn kĩ năng cảm thụ phân tích truyện truyền kì.
 3. Thái độ:
	-Giúp học sinh biết tôn trọng quyền bình đẳng, phê phán chế độ phong kiến trọng nam khinh nữ.
B. Chuẩn bị:
-Giáo viên: Chuẩn bị bài, nghiên cứu tài liệu.
-Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh . ( 5’ )
? Bản Tuyên bố về một thế giới...đã nêu lên những tuyên bố gì? Qua bản tuyên bố em nhận thức được gì sâu sắc nhất?
2: Tổ chức dạy học bài mới:
 * Giới thiệu. ( 2’ )
Văn học trung đại Việt Nam kéo dài suốt thế kỉ X đến thế kỉ XIX với rất nhiều thể loại tiêu biểu như truyện trung đại , thơ trữ tình, nghị luận trung đại, và ở thế kỉ XVI có một thể loại truyện rất được nhiều người ưa chuộng đó là thể truyền kì mà tiêu biểu cho thể loại này là tác giả Nguyễn Dữ với Chuyện người con gái Nam Xương. Để hiểu được nội dung, ý nghĩa của câu chuyện và những gía trị của thể truyền kì chúng ta cùng tìm hiểu.
* Bài mới ( 82’ )
 Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động 
của H/S
nội dung cần đạt
Hoạt động I
GV cho học sinh đọc chú thích *.
?Nêu những hiểu biết cơ bản về tác giả?
GV khái quát các ý chính về tác giả.
?Nêu vài nét khái quát về Chuyện người con gái Nam Xương?
-GV bổ sung.
GV yêu cầu h/s đọc chú thích 1 sgk/49
 ?Em hiểu gì về thể loại Truyền kì ?
GV nêu yêu cầu đọc.
-Giọng rõ ràng chú ý các từ ngữ thể hiện tình cảm, phân biệt rõ các đoạn văn tự sự và đối thoại.
GV đọc, học sinh đọc
GV tóm tắt truyện cổ tích vợ chàng Trương SGV/45.
GV:Tác giả đã dựa vào chuyện cổ tích Vợ chàng Trương để viết Chuyện người con gái Nam Xương.
?Theo em truyện truyền kì của Nguyễn Dữ khác truyện dân gian ở điểm nào? 
?Qua phần đọc và chuẩn bị bài em hãy nêu đại ý của bài ?
Kết hợp tìm hiểu trong phần đọc hiểu.
?Nguyễn Dữ đã kết cấu tác phẩm của mình gồm mấy phần? Em hãy nêu nội dung của từng phần?
Hoạt động II
GV định hướng học sinh tìm hiểu văn bản theo bố cục.
GV yêu cầu học sinh đọc phần 1 của văn bản.
?Tác giả đã đặt nhân vật Vũ Nương vào những hoàn cảnh nào?
?Mở đầu tác phẩm tác gỉa đã giới thiệu điều gì về Vũ Nương?
?Khi mới lấy chồng nàng đã cư xử như thế nào trước tính cách của chồng?
?Trong buổi tiễn đưa chồng đi lính Vũ Nương đã dặn dò chồng điều gì? ( đọc lời dặn dò đó)
?Lời dặn dò chồng của Vũ Nương thể hiện những ý nghĩa gì?
?Suy nghĩ gì về những lời dặn dò đó?
GV khái quát chuyển ý.
GV yêu cầu h/s đọc tiếp đoạn Bấy giờ nàng đang có mang...cha mẹ đẻ mình.
?Khi chồng đi lính ở nhà đã có những sự việc gì xảy ra với Vũ Nương?
?Theo em các sự việc này có ý nghĩa gì trong câu chuyện?
?Trong những ngày xa chồng tình cảm của Vũ Nương với chồng được thể hiện qua những câu văn nào?
?Miêu tả tâm trạng của Vũ Nường tác giả đã sử dụng câu văn và hình ảnh thế nào?
?Theo em tình cảm của Vũ Nương đối với chồng khi đi xa là gì?
?Đối với mẹ chồng tình cảm của Vũ Nương được thể hiện như thế nào?
?Trước khi mất bà mẹ trăng trối như thế nào?
?ý tứ của lời trăng trối đó là gì?
?Em có suy nghĩ gì về sự đánh giá đó?
?Đến đây ta thấy Vũ Nương đã hiện lên với những nét phẩm chất nào?
GV định hướng học sinh theo dõi vào phần Qua năm sau...việc trót qua rồi.
?Phần truyện chủ yếu đề cập đến điều gì?
?Khi bị chồng nghi oan Vũ Nương đã phân trần mấy lần với chồng?
?Em hãy đọc những lời phân trần đó?
GVyêu cầu h/s giải nghĩa các chú thích 17,18,19, 20, 21, 22,23.
?ở lời phân trần thứ nhất Vũ Nương đã bày tỏ điều gì? 
?Những lời phân trần đó của nàng mong muốn điều gì?
? Lời nói thứ hai của Vũ Nương với chồng mang ý nghĩa gì? 
GV đọc đoạn thoại thứ 3.
?Lời than ở đoạn thoại thứ ba thể hiện tâm trạng như thế nào của Vũ Nương?
GV:Trước thực tế đó Vũ Nương đã chọn cái chết.
?Lời than của Vũ Nương trước khi chết thể hiện ý nghĩa gì?
?Hành động tự trẫm của Vũ Nương là hành động như thế nào? Vì sao?
GV: Hành động của Vũ Nương là hành động có sự chỉ đạo của lí trí không phải là hành động bột phát như truyện cổ tích. Bởi nàng đã cố gắng chứng minh cho mình xong không lấy được niềm tin của chồng.
?Qua ba lời thoại của Vũ Nương ta thấy nàng là người như thế nào?
?Qua 4 tình huống vừa tìm hiểu em cảm nhận về nhân vật Vũ Nương như thế nào?
GV : Một con người như thế lẽ ra phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn vậy mà nàng phải chết một cách oan uổng.
GV định hướng cho học sinh theo dõi vào phần 2.
?Nỗi oan khuất lớn nhất của Vũ Nương là gì?
?Do đâu mà Vũ Nương phải chịu nỗi oan khuất đó?
?Đoạn truyện giàu kịch tính là ở điểm nào?
?Bi kịch của Vũ Nương có ý nghĩa gì?
GV khái quát chuyển ý.
GV yêu cầu học sinh đọc đoạn cuối truyện.
?Những chi tiết nào là kì ảo? Chi tiết nào có thực?
?Cách đưa yếu tố thực đan xen yếu tố kì ảo thể hiện điều gì?
?Các yếu tố kì ảo có ý nghĩa gì?
GV phân tích chi tiết cuối... Vũ Nương không thể trở về được nữa đó là một chút an ủi cho người bạc phận...
Hoạt động III
GV khái quát toàn bài.
?Những lời đối và tự bạch trong tác phẩm có ý nghĩa gì?
?Qua văn bản em cảm nhận gì về số phận của người phụ nữ?
-GV yêu cầu h/s đọc ghi nhớ.
Hoạt động IV
? Kể tóm tắt lại chuyện?
-Đọc chú thích
-Dựa vào sgk trình bày.
-Nghe
-Trình bày 
HS tìm hiểu
-Giải thích
-Nghe
-Đọc
-Nghe
-Thảo luận nhóm 2
-Suy nghĩ
-Trình bày
-Phát hiện
- Phát biểu
-Đọc, phân tích
- Phát hiện
-Nhận xét
- Phát hiện
- phát hiện
-Suy luận
-Phân tích
-Khái quát
-Phát hiện
-Đọc
-Suy luận
-Phát hiện
-Khái quát
-Theo dõi P1
-Phát hiện
-Phát hiện
-Giải thích
-Phân tích
-Suy luận
-Suy luận
- Phát hiện
- Đọc
-Nghe
-Phân tích
-Suy luận
-Nhận xét
-Nghe
-Khái quát
-Khái quát
- Suy nghĩ
-Phát hiện
-Phân tích
-Thảo luận 3 phút
(Đại diện nhóm trình bày)
-Phân tích
-Trao đổi nhóm
(3 phút)
- Suy nghĩ
-Khái quát
-Cảm nhận
Học sinh đọc
Kể
I. Đọc-Tiếp xúc văn bản.
*Tác giả. 
-Nhà văn sống ở thế kỉ XVI, quê ở tỉnh Hải Dương.
-Học rộng tài cao, xin nghỉ làm quan để viết sách nuôi mẹ, sống ẩn dật...
-Người có nhân cách thanh cao, luôn quan tâm đến xã hội.
*Tác phẩm.
- Là thiên truyện thứ 16 trong số 20 truyện của tác phẩm Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ.
-Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ tích của Việt Nam với tên là Vợ chàng Trương . Dựa vào truyện cổ tích đó, Nguyễn Dữ đã sáng tạo ra truyện truyền kì này.
*Thể loại.
-Truyện truyền kì là loại văn xuôi tự sự được viết bằng chữ Hán.Thể loại này hình thành sớm ở Trung Quốc, sau đó được các nhà văn Việt Nam tiếp nhận để viết về cuộc sống và con người Việt tiêu biểu là Thánh Tông di cảo Lê Thánh Tông Truyền kì mạn lục Nguyễn Dữ Truyền kì tân phả Đoàn Thị Điểm..
-Đặc điểm: Truyện truyền kì được xây dựng trên một cốt truyện dân gian hoặc dã sử có nhiều yếu tố hoang đường, kì lạ, nhưng mạch ý chính vẫn là truyện ở trần thế.
*Đọc-Tóm tắt tác phẩm.
-Truyện cổ tích chỉ thiên về kể sự kiện dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương.
-Khi tái tạo truyện truyền kì tác giả đã sắp xếp lại tình tiết truyện và thêm một số chi tiết để khắc hoạ tâm lí nhân vật.
+Chi tiết mẹ chỉ bóng mình để nói dối con được đưa xuống phần mở nút câu chuyện gây yếu tố bất ngờ.
+Thêm chi tiết Trương Sinh đem trăm lạng vàng cưới vợ, Vũ Nương cầu khấn phật, phần cuối truyện.
+Nguyễn Dữ đã trú trọng đến việc khắc hoạ tâm lí nhân vật
* Đại ý:
-Đây là câu chuyện về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh dưới chế độ phong kiến, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị đẩy đến bước đường cùng phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi bày tấm lòng trong sạch. Tác phẩm cũng thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân là người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là một thế giới huyền bí.
* Chú thích:
*Tìm hiểu cấu trúc văn bản.
-Gồm 3 phần.
+ Phần 1: Từ đầu đến cha mẹ đẻ mình cuộc hôn nhân của Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.
- Phần 2: Tiếp đến việc trót đã qua rồi Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
- Phần 3: Còn lại cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi, Vũ Nương được giải oan.
II. Đọc - Hiểu văn bản.
1.Phần 1: Phẩm hạnh của Vũ Nương.
-Hoàn cảnh:
+ khi mới lấy chồng.
+khi tiễn chồng đi lính.
+khi xã chồng
+khi bị chồng nghi oan.
-Là người con gái đẹp, tính tình thuỳ mị, nết na.
*Vũ Nương khi mới lấy chồng.
- Giữ gìn khuôn phép không để lúc nào vợ chồng đến thất hoà.
*Vũ Nương khi tiễn chồng đi lính.
-Chàng đi chuyến này thiếp không mong...bay bổng.
-Lời dặn dò của Vũ Nương thể hiện:
+Nàng không mong vinh hiển ,mà chỉ cầu cho chồng được bình an trở về.
+Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao chồng sẽ phải chịu đựng.
+Nói lên nỗi khắc khoải chờ đợi của mình.
- Lời dặn dò ân tình đằm thắm.
*Vũ Nương khi xa chồng.
-Nàng sinh cậu con trai đặt tên là bé Đản.
-Chăm sóc mẹ chồng.
-Mẹ ốm rồi mất.
-Những sự việc này là đầu mối của câu chuyện phát triển về sau.
- mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn...không thể nào ngăn được.
-Câu văn biền ngẫu, hình ảnh ước lệ, mượn thiên nhiên để tả tâm trạng.
-Nàng yêu thương chồng tha thiết, nỗi buồn dài theo năm tháng.Nàng là người vợ thuỷ chung.
-Nàng chăm sóc lúc mẹ chồng ốm đau, lấy mọi lời lẽ khuyên lơn...
-Ngắn dài có số...cũng như con chẳng phụ lòng mẹ.
-Sự ghi nhận và đánh giá cao công lao của Vũ Nương đối với gia đình nhà chồng.
-Sự đánh giá khách quan, xác đáng.
-Vũ Nương là người con gái đẹp, thuỳ mị, nết na, người mẹ đảm đang, người vợ thuỷ chung, người con hiếu thảo.
*Vũ Nương khi bị chồng nghi oan.
-Phân trần ba lần.
* Lần 1: 
+Vũ Nương nói đến thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng, cầu xin chống đừng nghi oan...
+Nàng phân trần để mong chồng hiểu rõ tấm lòng mình
*Lần 2.
-Thể hiện sự đau đớn thất vọng khi không hiểu vì sao lại bị đối xử như vậy. Nàng không được quyền tự bảo vệ mình, khao khát cả đời được được sống hạnh phúc đã bị tan vỡ, nỗi đau chờ chồng cũng không thể làm lại được nữa.
*Lần 3.
+ thất vọng đến tột cùng, cuộc hôn nhân không thể hàn gắn được.
-Lời than như một lời nguyền, xin thần sông chứng giám cho nỗi oan khuất và tấm lòng trong sạch của mình.
-Là hành động quyết lịêt để bảo toàn danh dự. Vì sau bao nhiêu cố gắng nàng vẫn không được minh oan nàng bị đẩy đến bước đường cùng, tuyệt vọng đắng cay,
-Vũ Nương là người hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình
-Vũ Nương là người phụ nữ xinh đẹp, đảm đang tháo vát, rất mực hiếu thảo, thủy chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình.
2.Phần 2. Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
-Bị chồng nghi oan là thất tiết.
-Cuộc hôn nhân không bình đẳng xin mẹ trăm lạng vàng cưới về.
-Trương Sinh là người vũ phu, ghen tuông mù quáng, đa nghi, cư xử hồ đồ và độc đoán...
-Tình huống bất ngờ: do đứa trẻ.
-Lời nói ngây thơ hồn nhiên của đứa trẻ lại vào tai một kẻ đa nghi ghen tuông mù quáng.
-Lời trăng trối của bà mẹ khẳng định nhân cách của Vũ Nương một cách khách quan không còn nữa.
-Tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu và người đàn ông trong gia đình.
-Bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận người phụ nữ.
-Người phụ nữ đức hạnh không được che chở, bệnh vực mà còn bị đối xử bất công, vô lí, chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ.
3.Phần 3: Chi tiết kì ảo
-Chi tiết thực: Con sông Hoàng Giang, nhà cửa tiên nhân...
-Chi tiết ảo: Phan Lang nằm mộng, con rùa xanh, Linh Phi mở tiệc...
-Làm cho thế giới kì ảo lung linh mơ hồ trở nên gần với cuộc đời thực làm tăng độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.
-Làm hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương cho dù đã ở một thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên.
-Khát khao được phục hồi danh dự.
-Tạo kết thúc có hậu, thể hiện mơ ước ngàn đời của nhân dân ta vê sự công bằng
III. Tổng kết.
1.Nghệ thuật:
+Lời đối thoại, tự bạch, tình tiết giàu kịch tính.
+Làm nổi bật tâm lí của nhân vật.
2.Nội dung:
+Vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ, niềm thương cảm trước số phận oan nghiệt của họ dưới chế độ phong kiến.
-Ghi nhớ SGK/ 51
IV: Luyện tập.
 *Đánh giá:
 -ý nghĩa tố cáo của tác phẩm?
 D : Hướng dẫn họạt động nối tiếp:( 1’ )
 -Học thuộc những đoạn thoại của Vũ Nương.
 -Soạn bài : Xưng hô trong hội thoại

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 16-17 - VH.doc