Văn học ; bài 8
Vb : KIỀU BÁO ÂN BÁO OÁN
( Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du )
I. Mục tiêu cần đạt :
Giúp HS :
- Nắm được vị trí, bố cục của đoạn thơ trích ; thấy được tấm lòng nhân nghĩa, vị tha của Kiều ; Thấy được thành công nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Du : khắc hoạ tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại.
- Biết vận dụng bài học để phân tích tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại.
- Có lòng vị tha, nhân hậu như nhân vật Kiều trong vb.
II. Chuẩn bị :
· Gv : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm.
· Hs : Soạn bài.
III. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp (1)
2. Kiểm tra bài cũ (4) :
a) Câu hỏi :
(1) Đọc thuộc lòng đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” ( trích Truyện Kiều của Nguyễn Du )
(2) Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trên .
b) Đán án :
(1) Đọc thuộc lòng đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
(2) Nội dung và nghệ thuật khái quát của “Kiều ở lầu Ngưng Bích” :
Kiều ở lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất trong Truyện Kiều , đặc biệt là bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Đoạn thơ cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Kiều.
Ngày soạn : Ngày soạn : Tuần / tiết : Văn học ; bài 8 Vb : KIỀU BÁO ÂN BÁO OÁN ( Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du ) I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : - Nắm được vị trí, bố cục của đoạn thơ trích ; thấy được tấm lòng nhân nghĩa, vị tha của Kiều ; Thấy được thành công nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Du : khắc hoạ tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại. - Biết vận dụng bài học để phân tích tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại. - Có lòng vị tha, nhân hậu như nhân vật Kiều trong vb. II. Chuẩn bị : Gv : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm. Hs : Soạn bài. III. Tiến trình tiết dạy : Ổn định lớp (1’) Kiểm tra bài cũ (4’) : a) Câu hỏi : (1) Đọc thuộc lòng đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” ( trích Truyện Kiều của Nguyễn Du ) (2) Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trên . b) Đán án : (1) Đọc thuộc lòng đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. (2) Nội dung và nghệ thuật khái quát của “Kiều ở lầu Ngưng Bích” : Kiều ở lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất trong Truyện Kiều , đặc biệt là bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Đoạn thơ cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Kiều. Bài mới : Trong cuộc đời 15 năm lưu lạc, Thuý Kiều đã gặp và được không ít người tốt giúp đỡ cũng như từng bị bao kẻ hiếp đáp, làm nhục. Ân sâu oán dày ấy, chỉ một buổi , nhờ sức mạnh và uy uyền của người chồng mà nàng vô cùng kính phục và mến yêu – Từ Hải, Kiều đã rữa sạch. Đoạn trích “Kiều báo ân báo oán” kể lại phiên toà công lí ấy. Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs Nội dung kt Hđ 1 : Hd Hs đọc và tìm hiểu chung về vb * Gv hướng dẫn đọc ( giọng kể chậm rãi, khách quan ; giọng Thuý Kiều với Thúc Sinh : trân trọng, biết ơn nhưng cũng có phần thương cảm, trách móc ; với Hoạn thư : giọng có vẻ đe doạ, chì chiết, mỉa mai ... ) -> Đọc mẫu -> Gọi Hs đọc -> Góp ý cách đọc của Hs. * Cho Hs nêu những từ ngữ khó -> Gv giải thích nghĩa. -H: Vị trí đoạn trích ? -H: Bố cục ? Nội dung chính từng phần ? -H: Qua việc đọc cũng như phân chia bố cục, em hiểu, trình tự kể trong đoạn trích này là gì ? Hđ 1 : Đọc – tìm hiểu chung vb * Lưu ý cách đọc -> Đọc đoạn thơ trích. * Nêu những từ ngữ mà các em chưa rõ nghĩa. -Vị trí : Cuối phần Gia biến và lưu lạc - Bố cục : + 12 câu đầu : Thuý Kiều báo ân ( trả ơn Thúc Sinh ). + Phần còn lại : Thuý Kiều báo oán ( cuộc đối đáp giữa Kiều với Hoạn Thư ). * Trình tự kể của đoạn trích : theo trình tự thời gian. I. Đọc vb, tìm hiểu chú thích. 1. Đọc vb. 2. Tìm hiểu chú thích. Hđ 2 : Hd Hs phân tích 12 câu thơ đầu Thuý Kiều báo ân ( trả ơn Thúc Sinh ). * Gv đọc lại 2 câu thơ đầu và gợi ý Hs tìm hiểu cảnh Thúc Sinh vào trướng. Cho gươm mời đến Thúc lang, Mặt như chàm đổ mình dường dẽ run. -H: Theo em, tại sao Kiều mời TS đến để trả ân mà lại cho gươm ? (Mục đích của hành động kì lạ này là gì ? ) -H: Kết quả của cái lệnh kì lạ ấy là gì ? Hđ 2 : Phân tích 12 câu đầu : Thuý Kiều báo ân ( trả ơn Thúc Sinh ). * Nghe * Vì, TK vốn trân trọng, biết ơn và định trả ơn TSinh đã cứu mình ra khỏi lầu xanh lần thứ nhất, đã cho mình được hưởng những tháng ngày bình yên, hạnh phúc ngắn ngủi. Nhưng nhớ lại sự kém cỏi nhu nhược của chàng, sự thờ ơ, phó mặc của chàng để vợ cả – Hoạn Thư – tác oai tác quái, khiến Kiều phải chịu cảnh ê chề tủi nhục bao phen ... nên Kiều cũng phải doạ chơi một chút cho anh chàng biết tay, cho hả nỗi oán hờn bấy nay.. Đó là nguyên do của cái lệnh kì lạ : mời nhưng lại cho gươm -> Kết quả của nó là làm xuất hiện chàng TSinh mặt như chàm đổ, mình dường dẽ run : sợ hãi, run rẩy, luống cuống, vừa đi vừa run như con chim dẽ nơi công đường. II. Phân tích 1. Cảnh Thuý Kiều báo ân ( 12 câu đầu ) : - Cho gươm ... dẽ run : Thúc Sinh sợ hãi, run rẩy, luống cuống nơi Kiều xử án -> TS nhu nhược, yếu hèn. -H: Trong phần tóm tắt “Truyện Kiều”, các em đã biết TS là kẻ hèn nhát, yếu hèn, và cực kì sợ vợ. Vậy, qua cử chỉ và thái độ của TS lúc này, em khẳng định thêm được điều gì về tính cánh của anh ta ? -H: Bên cạnh nghệ thuật miêu tả, trong 2 câu thơ đầu, ND còn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để khắc hoạ hình dáng, cử chỉ và thái độ của TS lúc này ? * Sau khi miêu tả cảnh TS vào trướng, ND đã dùng ngôn ngữ đối thoại để miêu tả việc trả ân của Kiều. Điều này được thể hiện rõ trong 6 câu thơ tiếp theo ( Nàng rằng ... gọi là) -H: Tại sao, khi hỏi TS – Nàng rằng : “Nghĩa nặng nghìn non – Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không ?”, Kiều không dùng tình nặng nghìn non mà dùng nghĩa ? + Tại sao ở trên dùng người cũ, ở dưới lại dùng cố nhân ? + Qua những lời lẽ đó, em hiểu Kiều muốn giải bày điều gì ? -H; Sau khi nhắc lại ơn nghĩa của TS trước đây, Kiều muốn nói điều gì trong những câu thơ “Sâm thương ...nghĩa sâu cho vừa ” ? * Gv thuyết giảng thêm : Vì gắn bó với TS mà đời Kiều thêm một lần khổ với thân phận làm lẽ đau đớn của một kẻ tôi đòi. Tuy nhiên Kiều hiểu nỗi đau khổ của nàng không phải do TS gây ra mà thủ phạm là Hoạn Thư. Thuý Kiều thấu hiểu hoàn cảnh của TS : “Tại ai há giám phụ lòng cố nhân ?”. Với Kiều thì dù có “Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân” cũng chưa dễ xứng đáng với ơn nghĩa của TS. Tấm lòng “nghĩa nặng nghìn non” thì gấm vóc, bạc vàng nào có thể cân cho được. -H; Qua những lời nói và việc làm nêu trên, em hiểu thêm được những phẩm chất tốt đẹp nào ở Kiều ? -H: Tại sao khi trả ơn Thúc sinh, Kiều lại nói về Hoạn Thư ( “Tại ai ...” “Vợ chàng quỷ quái tinh ma”) ? -H : Những thành ngữ dân gian “Kẻ cắp gặp bà già”, “Kiến bò miệng chén” được TKiều nhắc lại ở đây nhằm mục đích gì ? -Cho Hs thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi : Có sự khác nhau ntn trong ngôn ngữ của Kiều khi nói với Thúc Sinh và khi nói về Hoạn Thư ? * TS vốn nhu nhược, yếu hèn nên trong tình cảnh này chàng lại càng yếu hèn hơn. * So sánh ẩn dụ : Mặt như chàm đổ mình dường dẽ run. * Với TS, chủ yếu Kiều nhớ đến ơn nghĩa, chứ không có tình yêu thực sự nồng nàng, cháy bỏng như với Kim Trọng hay tri kỉ và kính yêu như với Từ Hải sau này. Nhưng cái ơn nghĩa mà TS đem đến cho nàng vô cùng sâu nặng ( nghĩa nặng nghìn non ), Kiều luôn phải ghi nhớ. Vì vậy dùng nghĩa ở đây là hợp lý nhất. + Trên nàng xưng với chàng là người cũ là để tỏ thái độ thân mật, gần gũi, khơi gợi chuyện cũ ; còn ở dưới gọi chàng Thúc là cố nhân để tỏ ý khiêm nhường và trân trọng . => Kiều muốn nhắc lại ơn nghĩa to lớn, sâu nặng mà trước đây Thúc Sinh đã dành cho nàng. * Bày tỏ sự thấu hiểu của mình đối với tình cảnh khó xử của TS trước đây, lỗi phần lớn là do vợ chàng – một người quỷ quái tinh ma. Đền ân TS bằng Gấm trăm cuốn và bạc nghìn cân và khẳng định dẫu có đền đáp hơn nữa thì cũng chưa xứng đáng. => Kiều là người trọng ân nghĩa. * Vì, trong lòng Kiều, lúc này luôn nghĩ đến Hoạn Thư, người tình địch, người đàn bà ghê gớm đã gây cho nàng bao nhiêu khổ nhục. Nàng rất mong gặp lại con người này trong tư thế khác hẵn ngày xưa. Tâm trạng ấy dường như khó kìm nén được nên mới chen vào cả trong lời nói với chàng Thúc. Tại ai chính là tại vợ chàng ; một cách nói bóng mỉa mai chen vào câu nói biết ơn tình nghĩa. Sau khi đã nói lời trả ơn cụ thể, nàng quay sang nói trực tiếp với chàng Thúc về người vợ tinh ma quỉ quái của chàng. * Kiều dùng những thành ngữ quen thuộc “Kẻ cắp gặp bà già”, “Kiến bò miệng chén” để trút giận và báo hiệu sự trả thù báo oán nhất định sẽ phải xảy ra mà TS phải một lần nữa làm người chứng kiến. * Thảo luận nhóm -> Nêu đáp án : Khi nói với TS, Kiều dùng những từ Hán Việt : nghĩa, tòng, cố nhân, tạ, ... điển cố : sâm thương. Cách nói trạng trọng này phù hợp với chàng thư sinh học Thúc đồng thời diễn tả được tấm lòng biết ơn trân trọng của Kiều . Còn lúc nói về Hoạn Thư, vì vết thương mà HT gây ra cho nàng còn quá xót xa, nên ngôn ngữ của Kiều hết sức nôm na và bình dị. Nàng dùng những thành ngữ quen thuộc “Kẻ cắp gặp bà già”, “Kiến bò miệng chén” để trút giận và báo hiệu sự trả thù báo oán mà nàg nhất định sẽ thực hiện sau cuộc trả ân này. - “Nàng rằng ... nhớ không” -> Kiều nhắc lại ơn nghĩa to lớn, sâu nặng mà trước đây Thúc Sinh đã dành cho nàng. - “Sâm thương ... báo ân gọi là” -> Chỉ ra người làm cho nàng đau khổ trước đây là Hoạn Thư và báo ân TS bằng Gấm trăm cuốn bạc nghìn cân. => Kiều là người ân oán rõ ràng, rất trọng ân nghĩa. Hđ 3 : Củng cố. -H: Vị trí và đại ý đoạn trích ? -H: Trong 12 câu thơ đầu của đoạn trích, Thuý Kiều đã nói với Thúc Sinh những gì ? Qua đó em hiểu, Kiều là người phụ nữ ntn ? -H: Trong phần trích này, ND đã dùng những biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả hành động và ngôn ngữ của cả hai nhân vật ? Hđ 3 : Củng cố * Hs tự trả lời câu hỏi để củng cố kiến thức . Hđ 4 : dặn dò - Học thuộc lòng đoạn trích và nắm nội dung bài giảng. - Tìm hiểu tiếp các nội dung khác của đoạn trích + Thuý Kiều báo oán ( cuộc đối đáp giữa Kiều với Hoạn Thư ). + Nội dung và nghệ thuật ( khái quát ) của đoạn trích. + Qua đoạn trích này, tác giả muốn thể hiện ước mơ gì, theo quan điểm của ai ? IV. Rút kinh nghiệm, bổ sung : Ngày soạn : Ngày soạn : Tuần / tiết : Văn học ; bài 8 Vb : KIỀU BÁO ÂN BÁO OÁN (T2) ( Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du ) I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : - Thấy được tấm lòng nhân nghĩa, vị tha của Kiều và ước mơ công lý chính nghĩa theo quan điểm quần chúng nhân dân : con người bị áp bức đau khổ vùng lên thực hiện công lí “ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”. Thấy được thành công nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Du : khắc hoạ tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại. - Biết vận dụng bài học để phân tích tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại. - Bồi dưỡng cho học sinh lòng vị tha, nhân hậu. II. Chuẩn bị : Gv : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm. Hs : Tìm hiểu các nội dung còn lại của văn bản. III. Tiến trình tiết dạy : Ổn định lớp (1’) Kiểm tra bài cũ (4’) : a) Câu hỏi : Đọc thuộc lòng và phân tích 12 câu đầu của đoạn trích “Thuý Kiều báo ân báo oán” b) Đán án : (1) (a) Đọc thuộc lòng 12 câu đầu của đoạn trích. (b) Phân tích : Cảnh Thuý Kiều báo ân - Cho gươm ... dẽ run : Thúc Sinh sợ hãi, run rẩy, luống cuống nơi Kiều xử án -> TS nhu nhược, yếu hèn. - “Nàng rằng ... nhớ không” -> Kiều nhắc lại ơn nghĩa to lớn, sâu nặng mà trước đây Thúc Sinh đã dành cho nàng. - “Sâm thương ... báo ân gọi là” -> Chỉ ra người làm cho nàng đau khổ trước đây là Hoạn Thư và báo ân TS bằng Gấm trăm cuốn bạc nghìn cân. => Kiều là người ân oán rõ ràng, rất trọng ân nghĩa. Bài mới : Cảnh Thuý Kiều báo oán Hoạn Thư như thế nào ? - Qua đoạn trích này, tác giả muốn thể hiện ước mơ gì, theo quan điểm của ai ? Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs Nội dung kt Hđ 1 : Hd hs phân tích cuộc đối đáp giữa Kiều và HT ở cảnh báo oán. * Gọi Hs đọc lại 6 câu đầu của phần 2 (Thoắt trông ... càng oan trái nhiều ) -H: Vì sao Kiều chào trước ? Kiều chủ động nói với HT những gì ? -H: Lúc ấy tâm trạng của nàng ra sao ? Các từ ngữ cũng dễ, dễ có, là thói, càng, ... càng nói lên điều gì ? -H: Trước thái độ của Kiều như vậy thì thái độ và cách xử trí của HT ra sao ? -H: Lời kêu ca của Hoạn Thư thực chất là lí lẽ để gỡ tội . Em hãy tìm hiểu : + Trình tự lý lẽ của HT. -H: Qua những lời lẽ gỡ tội trên, em thây HT là người ntn ? -H: Trước lí lẽ sắc bén của HT, tình lí đầy đủ, thái độ của Kiều thể hiện qua câu trả lời ra sao ? Quyết định tha bổng, tha ngay chính danh thủ phạm của nàng có phù hợp với lôgíc của truyện, có phù hợp với tính cách nhân vật hay không ? * Gv : Từ thân phận con người bị áp bức, đau khổ, Thuý Kiều trở thành vị quan toà cầm cán công công lí. Đoạn thơ trích là sự phản ánh khát vọng ước mơ công lí chính nghĩa của thời đại Nguyễn Du. Hđ 1 : Phân tích cảnh Thuý Kiều báo oán. * Đọc lại vb -> Giọng mỉa mai, đay nghiến. * Vì sốt ruột mong gặp kẻ thù, kẻ tình địch trong tư thế và hoản cảnh khác hẳn, nên thoắt trông nàng đã chào thưa. Nàng chủ động chào trước là chủ động đánh đòn phủ đầu xem thái độ đối thủ ra sao. Lời lẽ, giọng điệu của Kiều cùng nhại đúng theo giọng điệu và lời lẽ của Hoạn Thư khi đắc thế. Nghĩa là cũng “ngọt ngào”, khiêm cung và khách sáo dễ sợ. Kiều vẫn gọi HT là tiểu thư. Bắt về nhưng lại hỏi cũng có bây giờ đến đây. Giọng điệu của nàng rõ ràng là mỉa mai, chì chiết, không nói một cách cụ thể nhưng đã chứa đầy sự đe doạ những hình phạt khủng khiếp đang chờ. Trong lời nói của Kiều có cả giọng đay nghiến khi câu thơ như dằn ra từng tiếng, khi từ ngữ được lặp lại, nhấn mạnh : cũng dễ, dễ có, là thói, càng, ...Lời lời chữ chữ đều thể hiện sự căm giận đòi được trả thù, luận tội, thực hiện công lý. Sấm sét đang chứa tích trong những lời nói ấy, trong giọng nói ấy. Một người hiền thục nết na, kín đáo, khiêm nhường như Kiều nhưng hoàn cảnh thay đổi cũng có lúc tâm trạng như thế và Nguyễn Du đã tả thực chân thực qua lời nói, giọng nói của nàng trong màn báo oán này. * Nghe những lời luận tội và de doạ của Thuý Kiều, nghĩ đến những việc làm của mình với người vợ lẽ của chồng mình trước đây, dù cứng cỏi đến mấy thì HT cũng phải hồn lạc phách xiêu , cũng như chồng, vô cùng sợ hãi. Nhưng bản lĩnh cơ trí của HT là ở chỗ, trong hoàn cảnh ấy, trong tâm trạng ấy, vẫn có thể vừa khấn đầu dưới trướng vừa suy nghĩa rất nhanh mọi điều để liệu bề kêu ca. Nghĩa là để tự biện hộ cho mình. HT biết có TS đứng đó, nhưng chàng là người nhút nhát nên nàng tự bề cứu mình, được phần nào may phần ấy. * Trình tự lí lẽ của HT : - Trước hết HT dựa vào tâm lý thường tình của người phụ nữ để gỡ tội : “Rằng tôi ... thường tình”. Lí lẽ này đã xoá đi sự đối lập giữa Kiều và HT, đưa Kiều từ vị thế đối lập trở thành người đồng cảnh, cùng chung “chút phận đàn bà”. Nếu HT có tội thì cũng là do tâm lí chung của giới nữ : “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai”. Từ tội nhân, HT đã biện bạch để mình trở thành nạn nhân của chế độ đa thê. - Tiếp đến HT kể lại “công” đã cho Kiều ra viết kinh ở gác Quan Âm và không bắt giữ khi nàng bỏ trốn khỏi nhà họ Hoạn. Đó là những việc làm có thật. Nhưng còn mộ mặt nữa mà y không nói hết. Đó là cho đi tu, thực chất cũng là huỷ hoại dần mòn cuộc đời Kiều. Và không đuổi theo vì thực chất lòng ghen đã thoả. - HT vẫn nhận là kính yêu tài tình của TKiều nhưng vì hạnh phúc không thể chung chồng, không thể chia sẽ cho bất kì ai nên mới gây ra tội lỗi. - Cuối cùng HT nhận tất cả tội lỗi về mình, chỉ còn biết trông cậy vào tấm lòng khoan dung, độ lượng rộng lớn như trời biển của Kiều : “Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng” * Qua cách lí lẽ để gỡ tội, có thể thấy HT “sâu sắc nước đời” đến “quỷ quái tinh ma”. Với bản lĩnh sắc sảo, trí thông minh linh hoạt biến nguy thành an đã tìm mọi cách để giảm thiểu tội lỗi của mình, hạ bớt sự căm giận của Kiều, đặt nàng vào tình thế băn khoăn. * - Trước hết là Kiều bị thuyết phục và khâm phục tài trí và miệng lưỡi của HT. Quả là vợ cả chàng Thúc không chỉ quỉ quái tinh ma mà còn sâu sắc nước đời. Lời khen của Kiều đối với HT là thật lòng. - Trước lí lẽ biện hộ của HT, Kiều đứng trước sự lựa chon phân vân. Trị tội thì ra người tàn nhẫn, không chút thể tình, nhỏ nhen, tha thì ... số HT là may ! Kết cấu Tha ra thì cũng ... – Làm ra thì cũng .... thể hiện sự phân vân, lưỡng lự đó. - Cuối cùng, Kiều quyết định tha bổng, tha ngay HT. Kiều tha tội cho HT không hoàn toàn chỉ bởi nàg bị thuyết phục bởi cái lí lẽ, lí sự sắc bén mà chủ yếu từ trong sâu thẳm tìm thức, nàg là người bao dung độ lượng “Đánh người chạy đi chứ không đánh người chạy lại”. Đoạn “Thuý Kiều báo ân báo oán” một lần nữa đã làm ngời lên tấm lòng vị tha nhân hậu của Kiều. 2. Thuý Kiều báo oán Hoạn Thư : Kiều Hoạn Thư - Chủ động chào HT -> Quyết tâm trừng trị theo quan điểm “Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa”. - Kiều bị thuyết phục và khâm phục tài trí, miệng lưỡi của HT. - Kiều phân vân, lưỡng lự -> Tha bổng, tha ngay HT => Kiều vị tha, nhân hậu. - Hồn lạc phách xiêu . - liệu bề kêu ca để gở tội : + Dựa vào tâm lý thường tình của người phụ nữ. + Kể lại “công” . + Vẫn kính yêu tài tình của TKiều nhưng vì hạnh phúc không thể chung chồng. + Nhận tất cả tội lỗi về mình, trông chờ Kiều tha thứ. => HT “sâu sắc nước đời” đến “quỷ quái tinh ma”. Hđ 2 : Hd Hs tổng kết -H: Tính cách Thuý Kiều và Hoạn Thư trong đoạn trích được biểu hiện bằng cách chủ yếu nào ? -H: Em hãy khái quát những nét tính cách của Kiều, Hoạn Thư và Thúc Sinh qua đoạn trích ? -H: Qua đoạn trích này, tác giả muốn thể hiện ước mơ gì, theo quan điểm của ai ? -H: Nhận xét những nét đặc sắc trong cách kể chuyện của tác giả. * Gv khái quát . Hđ 2 : Tổng kết * Ngôn ngữ đối thoại * Kiều : tình nghĩa, nhân hậu, độ lượng, bao dung ; Thúc Sinh : tốt bụng nhưng nhu nhược, hèn nhát đến thành vô trách nhiệm ; Hoạn Thư : sắc sảo, khôn ngoan, linh hoạt và thực dụng. * Ước mơ công lí -chính nghĩa theo quan điểm của quần chúng nhân dân : con người bị áp bức đau khổ vùng lên cầm cán cân công lí ; “ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”. * Theo mạch thời gian, cụ thể, kịch tính, bất ngờ nhưng rất hợp lý ; tính cách nhân vật chủ yếu bộc lộ qua ngôn ngữ đối thoại trực tiếp. * Nghe, ghi chép. III. Tổng kết. Qua ngôn ngữ đối thoại, Nguyễn Du đã làm nổi bật tính cách nhân vật Thuý Kiều và nhân vật Hoạn Thư. Đoạn trích là sự thể hiện ước mơ công lí -chính nghĩa theo quan điểm của quần chúng nhân dân : con người bị áp bức đau khổ vùng lên cầm cán cân công lí ; “ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”. Hđ 3 : Dặn dò Học thuộc lòng đoạn trích. Nắm nội dung bài giảng của giáo viên. Làm bài tập ở phần luyện tập. Soạn “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”.
Tài liệu đính kèm: