Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Các biện pháp tu từ

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Các biện pháp tu từ

CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ

I. HỆ THỐNG LÝ THUYẾT

1- So sánh : là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:

+ Vế A( nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)

+ Vế B ( nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A)

+ Từ ngữ chỉ phương diện so sánh

+ Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh)

2. Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật, đồ vật. bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật. trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.

- Các kiểu nhân hoá thường gặp là:

+ Dùng những từ ngữ gọi người để gọi vật. ( Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!)

+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. ( Kiến hành quân đầy đường)

+ Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người( Trâu ơi ta bảo.)

3. Ẩn dụ: là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

 

doc 38 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 751Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Các biện pháp tu từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Các biện pháp tu từ
I. Hệ thống lý thuyết
1-	So sánh : là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
+ Vế A( nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
+ Vế B ( nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A)
+ Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
+ Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh)
2. Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
- Các kiểu nhân hoá thường gặp là:
+ Dùng những từ ngữ gọi người để gọi vật. ( Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!)
+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. ( Kiến hành quân đầy đường)
+ Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người( Trâu ơi ta bảo...)
3.	ẩn dụ: là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Có 4 kiểu ẩn dụ thường gặp :
- ẩn dụ hình thức: đó là sự chuyển đổi tên gọi những sự vật, hiện tượng có điểm nào đó tương đồng với nhau vê hình thức:
 VD: Ông trời 
 Mặc áo giáp đen 
 Ra trận
 Muôn nghìn cây mía 
 Múa gươm...
Trong đoạn trích trên có hai ẩn dụ:
 - áo giáp đen: chỉ mây đen (giống nhau đều có màu đen)
- gươm chỉ lá mía (có hình thức bên ngoài giống như thanh gươm)
- ẩn dụ phẩm chất: đó là sự chuyển đổi tên gọi những sự vật, hiện tượng có nét tương đồng với nhau ở một vài điểm nào đó về tính chất, phẩm chất
VD: Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa dòng trong đục, cánh bèo lênh đênh 
- ở VD này: ẩn dụ (cánh bèo lênh đênh) là ẩn dụ phẩm chất dùng để chỉ những kiếp đời nhỏ nhoi, đau khổ, không biết trôi dạt về đâu, sống chết ra sao trước sóng gió của cuộc đời.
- ẩn dụ cách thức:đó là sự chuyển đổi tên gọi về cách thức thực hiện hành động khi giữa chúng có những nét tương đồng nào đó với nhau.
VD: Cứ như thế hoa học trò thả những cánh sen xuống cỏ, đếm từng giây phút xa bạn học sinh! Hoa phượng rơi, rơi... Hoa phượng mưa...
- ẩn dụ 1 là ẩn dụ quen thuộc nên mang tính tượng trưng (còn gọi là phép tượng trưng). Hoa học trò chỉ hoa phượng, một loại hoa quen thuộc gần với tuổi học trò.
- ẩn dụ 2 là ẩn dụ cách thức:
+ Gọi (hoa phượng) thả những cánh sen thay cho cách gọi (hoa phượng) rơi những cánh hoa.
+ Gọi (hoa phượng) mưa thay cho cách gọi (hoa phượng) rơi nhiều..
- ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: đó là sự chuyển đổi tên gọi những sự vật, hiện tượng có nét tương đồng với nhau ở một vài điểm nào đó về cảm giác ẩn dụ này thường dùng kết hợp các từ ngữ chỉ cảm giác loại này với cảm giác loại khác.
VD:
- Thính giác + vị giác: Câu chuyện nghe như nhạt nhẽo làm sao.
- Thính giác + thị giác: Nói mãi nghe mòn cả tai.
- Thính giác + xúc giác: Nghe mát cả ruột.
- Thính giác + khứu giác: Nghe thơm thơm mùi cơm gạo mới.
- Thị giác + xúc giác: Thấy lạnh sống lưng.
- Thị giác + thính giác: Thấy nắng giòn tan.
4.	Hoán dụ: là tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên gọi của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhăm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
* Có 4 kiểu hoán dụ thường gặp:
a. Lấy một bộ phận để gọi toàn thể; 
VD:	 Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa
- Cánh bướm (bộ phận) thay cho bướm (toàn thể)
	Theo chân Bác
Thân (bộ phận) thay (toàn thể)
b. Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng
VD:	Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ người
Việt Bắc: (vật chứa đựng): thay cho người Việt Bắc, nhân dân Việt Bắc.
c. Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.
VD: Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn của người cầm lái.
- sáu bơi chèo (dấu hiệu cảu sự vật): được dùng để gọi thay cho 6 người chèo thuyền (sự vật)
d. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
	Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ
	Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân
- Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân (cái cụ thể) được dùng để gọi thay cho cái trừu tượng (tinh thần kháng chiến vẫn vững vàng, dẻo dai)
5.	Điệp ngữ
 - Láy đi, láy lại nhiều lần một từ, một ngữ trong câu văn, đoạn văn, câu thơ, đoạn thơ (một cách có nghệ thuật) 
VD: Mùa xuân của tôi, mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh. Có tiêng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại, từ những xóm xa xa. Có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng.
* Tác dụng nghệ thuật của điệp ngữ:
- Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, vừa tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu; giọng văn trở nên tha thiết, nhịp nhàng, hoặc hào hùng mạnh mẽ, nhiều rung cảm, gợi cảm.
VD: “Tôi yêu Sài Gòn da diết... Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào... Tôi yêu cái đêm khuya thưa thớt tiếng ồn... Tôi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số dường còn nhiều cây xanh che chở...”
6. Chơi chữ:
 Là cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra những cách hiểu bất ngờ thú vị.
VD: 	Bà già đi chợ Cầu Đông
 Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng.
 Thầy bói gieo quẻ nói rằng
 Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn.
Dùng từ đồng âm để chơi chữ
7. Nói quá: là một biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Nói quá còn gọi là khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ
	* Nói quá và tác dụng của nói quá:
- Nói quá nhưng có mức độ nhằm gây ấn tượng hơn hoặc nhấn mạnh về điều định nói.
VD : 
 Bàn tay ta làm nên tất cả
 Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
8. Nói giảm, nói tránh: 
 Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu tế nhị.
- Nói giảm, nói tránh thể hiện thái độ lịch sự, nhã nhặn của người nói, sự quan tâm, tôn trọng của người nói đối với người nghe, góp phần tạo phong cách nói năng đúng mực của con người có giáo dục, có văn hoá.
II. Một số vấn đề cần chú ý:
1. Điểm giống và khác nhau giữa phép so sánh và ẩn dụ:
a. Giống: - Đều lựa chọn từ ngữ để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
 - Đều có sự so sánh đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng có những nét tương đồng=> Từ cái đã biết khám phá cái chưa biết.
b. Khác: - So sánh có sự xuất hiện trực tiếp cả cái đem so sánh và cái được so sánh đồng thời được kết hợp bởi các từ: như, như thể, là
 - ẩn dụ chỉ xuất hiện vế được so sánh và người đọc phải căn cứ cái được so sánh để khám phá cái so sánh.
2. Điểm giống và khác nhau của phép hoán dụ và ẩn dụ:
a. Giống: 
- Đều gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.
- Mục đích tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Khác: 
- Hoán dụ là cách so sánh những từ ngữ có quan hệ gần gũi với nhau.
- ẩn dụ là cách so sánh ngầm giữa những từ ngữ có nét tương đồng.
3. Điểm giống và khác nhau giữa nói quá và nói khoác:
 a. Giống: 
 Đều là phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng.
b. Khác: khác nhau ở mục đích. 
 - Nói quá là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
 - Nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thực. Nói khoác là hành động có tác động tiêu cực.
4. Điểm giống và khác nhau giữa điệp ngữ và lỗi lặp:
a. Giống: Đều là sự láy đi láy lại nhiều lần một từ, cụm từ trong câu văn , đoạn văn hay câu thơ, đoạn thơ.
b. Khác:
 - Điệp ngữ được dùng có dụng ý nghệ thuật: tạo cho câu văn, câu thơ âm điệu nhịp nhàng, nhấn mạnh ý đang diễn đạt hay tô đậm tình cảm, cảm xúc của người viết.
 - Lỗi lặp là cách diễn đạt vụng về do nghèo vốn từ, nó làm câu văn lủng củng, nhàm chán . 
III. Bài tập vận dụng
PHầN II: các dạng bài văn,
 đoạn văn
1. Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long) để thấy được vẻ đẹp trong cách sống, tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật.?
Bài làm
“Trong cái im lặng của Sa Pa [...], Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta chỉ nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”. Có những người làm việc và lo nghĩ cho đất nước, đó là những con người lao động thầm lặng, hi sinh hạnh phúc cá nhân, tìm hạnh phúc trong lao động. Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long) là một bức chân dung kí hoạ đẹp đẽ về con người này.
Nhân vật anh thanh niên - nhân vật chính của truyện, được xuất hiện từ lời giới thiệu của bác lái xe với ông hoạ sĩ và cô kĩ sư : hai mươi bảy tuổi. người cô độc nhất thế gian, một mình trên trạm khí tượng ở đỉnh núi cao 2.600 m, rất “thèm người...” Giữa mênh mông đất trời, sương tuyết, anh thanh niên yêu đời, yêu nghề, có trách nhiệm với công việc của mình. Trong cuộc sống, hạnh phúc mà người ta có được là tự bản thân mình biết tạo ra, tìm ra hạnh phúc từ chính cuộc sống riêng mình, công việc mình đang làm. Anh thanh niên biết làm chủ, sắp xếp, lo toan cho cuộc sống riêng mình. Anh nuôi gà, trồng hoa, đọc sách, biết xuống đường tìm gặp bác lái xe, hành khách để trò chuyện. Anh đã tìm được hạnh phúc cho cuộc sống riêng. Đó là động lực giúp anh vượt qua nỗi cô đơn vắng vẻ, quanh năm trên đỉnh núi cao, không có bóng người. Anh chiến thắng hoàn cảnh, tìm hạnh phúc trong cuộc sống. Với anh “khi làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”. Quan niệm sống, niềm say mê nghề nghiệp giúp anh vượt qua thử thách cuộc sống, thử thách trong nghề. Nửa đêm, đúng giờ “ốp” thì dù mưa tuyết, giá lạnh thế nào cũng phải trở dậy ra ngoài trời làm công việc đã qui định. 
ở người thanh niên này còn có những nét tính cách và phẩm chất rất đáng mến nữa. Đó là sự cởi mở, chân thành, quí trọng tình cảm, khát khao được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người. Sự chu đáo, tình cảm chân thành, giản dị trong từng lời nói, cách quan tâm. Một củ tam thất đào được, một ổ trứng gà, một bó hoa và những câu chuyện làm quà... Tất cả gửi gắm tình cảm chân thành của người lao động trẻ tuổi - thế hệ thanh niên trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước ta.
Với những người đã gặp anh, tiếp xúc với anh, anh thanh niên không chỉ đáng yêu vì cách sống mà đáng yêu ở cả những suy nghĩ, quan niệm về “người cô độc”, về “nỗi thèm người”, về vị trí cuộc sống, về ấn tượng mà mỗi người tạo ra trong đời, anh luôn cảm thấy mình nhỏ bé, bình thường so với những người khác. Khi ông hoạ sĩ già phác thảo chân dung anh vào sổ tay, anh rất ngượng ngùng, tìm một chân dung khác cho tác phẩm của ông hoạ sĩ mà anh cho là có ý nghĩa hơn anh. Nào là ông kĩ sư vườn rau, ngày này sang ngày khác rình xem ong thụ phấn cho su hào để nâng cao năng xuất cây trồng, cho đời củ su hào ... eo sơn gắn bó giữa những người chiến sĩ quân đội nhân dân trong cuộc sống chiến đấu gian khổ. Họ là những người xuất thân từ nhân dân lao động chỉ quen việc "cuốc cày" ở những vùng quê nghèo khác nhau, vì có chung tấm lòng yêu nước, họ đã gặp nhau từ xa lạ bỗng trở thành thân quen. Chính Hữu đã kể về những con người ấy bằng lời thơ thật xúc động : 
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Họ đều xuất thân từ những vùng đất khô cằn, nghèo khổ "nước mặn đồng chua", "đất cày lên sỏi đá". Từ "xa lạ" gặp nhau. Thật là thú vị, nhà thơ không nói hai người xa lạ mà là "đôi người xa lạ", vì thế ý thơ được nhấn mạnh, mở rộng thêm. "Hai người" cụ thể quá. Đôi người là từng "đôi" một - nhiều người. Trong đơn vị quân đội ấy, ai cũng thế. Hình ảnh những con người chẳng hẹn quen nhau nói lên một sự xa lạ trong không gian và tình cảm. Nhưng khi tham gia kháng chiến, những con người ấy cùng nhau chiến đấu, cùng nhau chịu đựng gian khổ, chung lưng đấu cật bên nhau. Vì thế họ trở thành thân nhau, hiểu nhau, thương nhau và gọi nhau là "đồng chí".
"Súng bên súng, đầu sát bên đầu
 Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
 Đồng chí"
 Tình cảm ấy thật thân thương, thật tha thiết. Giọng thơ đang liền mạch nhẹ nhàng, thủ thỉ tâm tình, bỗng ngắt nhịp đột ngột. Từ Đồng chí lại được tách ra làm câu riêng, một đoạn riêng. Với cấu trúc thơ khác thường ấy tác giả đã làm nổi bật ý thơ. Nó như một nốt nhấn của bản nhạc, bật lên âm hưởng gây xúc động lòng người. Câu thơ chỉ có một từ Đồng chí - một tiếng nói thiêng liêng. Đồng chí một sự cảm kích về nhiều đổi thay kì lạ trong quan hệ tình cảm. Thế là thành đồng chí.
 Tình cảm ấy lại đựơc biểu hiện cụ thể trong cuộc sống chiến đấu. Những lúc kề bên nhau, họ lại kể cho nhau nghe chuyện quê nhà. Chuyện "Ruộng nương anh gửi bạn thân cày", "Gian nhà không mặc kệ gió lung lay" cả chuyện "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính"... Từ những lời tâm tình ấy cho ta hiểu rằng : Các anh chiến sĩ mỗi người đều có một quê hương, có những kỉ niệm thân thiết gắn bó với quê nhà và khi ra đi hình bóng quê hương đều mang theo trong họ. Các anh lại cùng chia sẻ ngọt bùi, cùng chịu gian khổ bên nhau. Trong gian lao vất vả họ lại tìm được niềm vui, niềm hạnh phúc trong mối tình đồng chí. Làm sao các anh có thể quên được những lúc ướt mồ hôi, cùng chịu với nhau từng cơn ớn lạnh. Cuộc sống bộ đội nghèo vất vả nhưng không thiếu niềm vui. Dẫu áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá... dẫu trời có buốt giá thì miệng vẫn cười tươi. Tình cảm chân thành tha thiết ấy không diễn tả bằng lời mà lại thể hiện bằng cách nắm lấy bàn tay. Thật giản dị và cảm động. Không phải là những vật chất của cải, không phải là những lời hoa mĩ phô trương. Những người chiến sĩ biểu hiện tình đồng chí là bàn tay nắm lấy bàn tay. Chính đôi tay nắm chặt ấy đã nói lên tất cả những ý nghĩ thiêng liêng cao đẹp của mối tình đồng chí :
 	 Đêm nay rừng hoang sương muối
 	 Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
 Đầu súng trăng treo
Câu thơ vừa tả cảnh thực vừa mang nét tượng trưng. Tác giả tả cảnh những người lính phục kích chờ giặc trong đêm sương muối. Súng hướng mũi lên trời có ánh trăng lơ lửng giữa trời như treo trên đầu ngọn súng. Đồng thời "Đầu súng trăng treo" còn mang ý nghĩa tượng trưng. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn Vừa thực, vừa mơ, vừa xa vừa gần, vừa mang tính chiến đấu vừa mang tính trữ tình. Vừa chiến sĩ vừa thi sĩ. Đây là hình ảnh đẹp tượng trưng cho tình cảm trong sáng của người chiến sĩ. Mối tình đồng chí đang nảy nở, vươn cao, tỏa sáng từ cuộc đời chiến đấu. Hình ảnh thật độc đáo gây xúc động bất ngờ, thú vị cho người đọc. Nó nói lên đầy đủ ý nghĩa cao đẹp của mục đích lí tưởng chiến đấu và mối tình đồng chí thiêng liêng của anh bộ đội Cụ Hồ.
	Bằng ngôn ngữ cô đọng, hình ảnh chân thực gợi tả có sự khái quát cao, Chính Hữu đã cho ta thấy rõ quá trình phát triển của một tình cảm cách mạng trong quân đội. ở đây nhà thơ đã xây dựng hình ảnh thơ từ những chi tiết thực của cuộc sống thực trong đời thường của người chiến sĩ, không phô trương, không lãng mạn hóa, thi vị hóa, chính những nét thực đó tạo nên sự thành công của tác phẩm. Bài thơ đánh dấu một bước ngoặt mới trong phương pháp sáng tác và cách xây dựng hình tượng người chiến sĩ trong thơ thời kì chống Pháp.
2. a) Viết thành một văn bản, đúng thể loại nghị luận văn học, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp thông thường.
 b) Xác định, thể hiện rõ yêu cầu trọng tâm của đề bài trong bài làm : chất thơ của truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" ở các ý sau cần phân tích, bình giảng.
 + Chất thơ toát ra từ bức tranh thiên nhiên đẹp của vùng đất Sa Pa - ngân nga, nhẹ nhàng, thơ mộng trong ngòi bút tả cảnh với những bức tranh lung linh, huyền ảo (đưa dẫn chứng, phân tích)
 + Chất thơ lắng sâu trong câu văn tả tình với những mẩu chuyện xúc động, đáng yêu, toả ra từ vẻ đẹp trong thế giới tâm hồn của con người: anh thanh niên trên trạm quan sát Yên Sơn cao 2600 mét, anh bạn trên đỉnh Phăng-xi-păng, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét, ông kĩ sư già ở vườn rau Sa Pa cho đén bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô kĩ sư mới ra trường. Tất cả những con người ấy đã tạo nên một sức âm vang lớn đằng sau cái lặng lẽ ngàn đời của vùng đất Sa Pa (học sinh phân tích trọng tâm vào nhân vật anh thanh niên)
 + Cái thơ mộng, vẻ huyền ảo của Sa Pa quyện chặt với cái đẹp tâm hồn con người và vẻ đẹp trong mối quan hệ giữa con người với nhau đã làm nên chất thơ của con người, của cuộc sống.
 + Văn xuôi, truyện ngắn mà giàu nhịp điệu, âm thanh, êm ái như một bài thơ.
1. Viết đoạn văn khoảng 10 cõu ,diễn dịch hoặc tổng phõn hợp nội dung núi về cảm nghĩ của mỡnh về tuổi trẻ Việt Nam trong khỏng chiến chống Mĩ qua Truyện ngắn “Những ngụi sao xa xụi”của Lờ Minh Khuờ.
VD: Những phẩm chất cao quý của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc khỏng chiến chống Mĩ cưu nước đó được LMK phản ỏnh chõn thực, hấp dẫn trong truyện ngắn “ NNSXX” qua hỡnh ảnh những nữ thanh niờn xung phong. Ba cụ gỏi trẻ : Nho ,Thao, Phương Định tổ trinh sỏt mặt đường trong tỏc phẩm là những con người mang trong mỡnh tất cả nhửng phẩm chất quớ giỏ của người phụ nữ Việt Nam. Dự là những người con gỏi nhưng họ lại làm một nhiệm vụ cực kỡ gian lao, vất vả và nguy hiểm. Đú là hang ngày phải chạy trờn cao điểm đo khối lượng đất đỏ lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thỡ phỏ bom.Đảm nhận cụng việc ấy là hàng ngày, hàng giờ họ phải đối diện với cỏi chết với tử thần. Nhưng bằng tinh thần dũng cảm, bằng sự thương yờu đựm bọc, giỳp đỡ lẫn nhau họ đó vượt qua tất cả mọi khú khăn gian khổ để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Khụng những vậy họ cũn vượt lờn tất cả mọi gian khổ, thiếu thốn để sống một cỏch trong sỏng, hồn nhiờn, lóng mạn, mộng mơ.Cuộc sống tàn khốc của chiến tranh khụng thể làm họ mất đi tõm hồn lóng mạn, mơ mộng và tinh thần lạc quan, tin tưởng đối với cuộc đời. Sau những giờ phỳt căng thẳng khi phải kề cận tử thần, họ lại vui vẻ, lạc quan và sống một cỏch hồn nhiờn, vụ tư.Vượt lờn mọi gian lao cực nhạc của cuộc sống khốc liệt của chiến trường để hoang thành xuất sắc mọi nhiệm vụ và sống hồn nhiờn lạc quan chẳng phải là những phẩm chất quý giỏ của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc khỏng chiến chống Mĩ hay sao !
	2. Viết đoạn văn khoảng 8 cõu theo cỏch diễn dịch để nờu cảm nghĩ của em về nhõn vật Phương Định trong tỏc phẩm “ Những ngụi sao xa xụi’’ của Lờ Minh Khuờ.
VD : Phẩm chất cao quý của thế hệ trẻ VN trong cuộc khỏng chiến chống Mĩ cứu nước đó được LMK khỏi quỏt và thể hiện khỏ xuất sắc qua tỡnh tượng nhõn vật PĐịnh trong tỏc phẩm NNSXX.Điểm sỏng trong con người PĐịnh cú lẽ là tõm hồn lóng mạn, mộng mơ và lũng tin yờu sõu sắc vào cuộc đời. Dự sống trong hoàn cảnh cực kỡ khú khăn vất vả và phải đảm nhiệm một cụng việc hết sức hiểm nguy nhưng ở người con gỏi Hà Nội mảnh mai này vẫn khụng hề mất đi nột đẹp trong tõm hồn.Sau những giờ phỳt căng thẳng khi đó thoỏt khỏi bàn tay tử thần, PĐịnh lại say ngắm vẻ đẹp của mỡnh, lại thả hồn theo những suy tư đầy lóng mạn, lại nhớ về những kỉ niệm ờm đềm bỡnh dị của một thời thơ ấu : kỉ niệm về một bà bỏn kem, về con đường nhựa ban đờm, về những ngụi sao trong cõu chuyện cổ tớch ; lại hồn nhiờn, vụ tư trước một trận mưa đỏ vừa bất ngờ, đột ngột ập tới.Cú thể núi chớnh tõm hồn lóng mạn, mộng mơ của PĐịnh là biểu hiện sõu sắc cuả tinh thần chiến đấu dũng cảm và tỡnh yờu đời say đắm. Nếu khụng cú tinh thần dũng cảm, lũng yờu cuộc đời thỡ làm sao lại cú thể hồn nhiờn vụ tư, mộng mơ sau những giờ phỳt “ thần kinh căng như chóo” trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt ở một cao điểm trờn chiến trường đầy bom đạn.
3. Hóy túm tắt truyện ngắn “ Những ngụi sao xa xụi ’’ bằng một đoạn văn khoảng 20 cõu. Trong đoạn cú cõu dựng thành phần tỡnh thỏi (gạch chõn dưới thành phần tỡnh thỏi đú )
VD : Truyện ngắn NNSXX kể về 3 nữ thanh niờn xung phong làm thành một tổ trinh sỏt mặt đường tại một trọng điểm trờn tuyến đường trường sơn. Họ gồm cú hai cụ gỏi trẻ là Nho, Phương Định và tổ trưởng là chị Thao, lớn tuổi hơn một chỳt. Nhiệm vụ của họ là quan sỏt địch nộm bom, đo khối lượng đất đỏ phải san lấp do bom địch gõy ra, đỏnh dấu vị trớ cỏc trỏi bom chưa nổ và phỏ bom. Cụng việc của họ hết sức nguy hiểm vỡ thường xuyờn phải chạy trờn cao điểm gữa ban ngày và mỏy bay địch cú thể ập đến bất cứ lỳc nào. Đặc biệt họ liờn tục phải đối mặt với tử thần mỗi lần phỏ bom. Cụng việc này diễn ra thường xuyờn, liờn tục hàng ngày thậm chớ nhiều lần trong một ngày. Cả ba cụ gỏi phải sống trong một cỏi hang dưới chõn cao điểm, tỏch xa đơn vị.Cuộc sống ấy thật khú khăn, khắc nghiệt và cũng thật nguy hiểm. Họ cú thể bị bom vựi luụn và vựi bất cứ lỳc nào. Nhưng dự phải sống trong hoàn cảnh ấy, họ vẫn cú những niềm vui hồn của tuổi trẻ,vẫn cú những giõy phỳt hồn nhiờn, vụ tư. Và đặc biệt họ rất gắn bú, yờu thương và luụn sẻ chia những khú khăn gian khổ trong tỡnh đồng đội sõu sắc bền chặt. Trong ba cụ gỏi ấy Phương Định là nhõn vật chớnh và cũng là người kể chuyện. Người con gỏi quờ Hà Nội này là một thiếu nữ giàu xỳc cảm, hay mộng mơ và luụn nhớ về kỉ niệm một thời với gia đỡnh và thành phố thõn yờu của mỡnh. Trong phần cuối truyện, tỏc giả tập trung miờu tả hành động và tõm lớ của cỏc nhõn vật trong một lần phỏ bom mà chủ yếu là miờu tả nhõn vật Phương Định. Trong lần phỏ bom ấy, Nho bị thương. Cụ đó nhận được sự chăm súc rất tận tỡnh chu đỏo của Thao và Phương Định, những người đồng đội thõn yờu của cụ.Sau khi Nho qua khỏi cơn nguy kịch, một trận mưa đỏ bất ngờ ập đến, những cụ gỏi dũng cảm ấy lại sụng vụ tư hồn nhiờn như khụng hề cú khú khăn hiểm nguy nào họ vừa trải qua. Cú lẽ chớnh tõm hồn lóng mạn mộng mơ của những người con gỏi trong hoàn cảnh khốc liệt của chiến trường khi vừa làm xong nhiệm vụ cực kỡ nguy hiểm là điểm sỏng của “ những ngụi sao xa xụi ” mà Lờ Minh Khuờ muốn thể hiện trong tỏc phẩm này.

Tài liệu đính kèm:

  • docnhung tac pham can xem khi thi vao loap 10.doc