Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Học Kì I - Tuần 3

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Học Kì I - Tuần 3

Ngày soạn: 08/09/2011

Ngày dạy: .

Tiết 11: Văn bản: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM

 (Trích)

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.

 - Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến Thức:

 - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.

 - Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.

 2. Kĩ năng:

- Nâng cao một bước kĩ năng đọc - hiểu một văn bản nhật dụng.

- Học tập phương pháp tìm hiểu ,phân tích trong tạo lập văn bảm nhật dụng.

- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.

 3. Thái độ:

 - Biết yêu thương và có trách nhiệm,quan tâm tới trẻ em

C. PHƯƠNG PHÁP

 - Vấn đáp, đàm thoại ,thảo luận

.D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định:

 2. Kiểm tra bài cũ:

- Câu hỏi: Mỗi người chúng ta cần làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một thế giới hoà bình? Em có suy nghĩ gì về đề nghị của tác giả?

- Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh.

 

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 794Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Học Kì I - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 3 - BÀI 3
Ngày soạn: 08/09/2011
Ngày dạy: ....................
Tiết 11: Văn bản: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
 (Trích) 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.
 - Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
1. Kiến Thức:
 - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
 - Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.
 2. Kĩ năng: 
- Nâng cao một bước kĩ năng đọc - hiểu một văn bản nhật dụng.
- Học tập phương pháp tìm hiểu ,phân tích trong tạo lập văn bảm nhật dụng.
- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.
 3. Thái độ: 
 - Biết yêu thương và có trách nhiệm,quan tâm tới trẻ em
C. PHƯƠNG PHÁP
 - Vấn đáp, đàm thoại ,thảo luận
.D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
- Câu hỏi: Mỗi người chúng ta cần làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một thế giới hoà bình? Em có suy nghĩ gì về đề nghị của tác giả?
- Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh.	
 3. Bài mới:Giới thiệu bài: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Giới thiệu chung 
GV: Đọc phần chú thích SGK(34,35)
? Văn bản được viết khi nào ?
? Xác định kiểu văn bản?
? Văn bản giống với văn bản nào chúng ta đã học.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn HS đọc hiêủ văn bản
- Hướng dẫn học sinh cách đọc: Mạch lạc, rõ ràng, truyền cảm.
- GV đọc mẫu - HS đọc - GV nhận xét 
- Sau phần “Nhiệm vụ”, văn bản còn 2 phần:
“Cam kết” và “Những bước tiếp theo” khẳng định quyết tâm và nêu ra một chương trình, các bước cụ thể cần phải làm.
? Văn bản trích được chia thành mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
- HS thảo luận trả lời
- GV nêu lại cụ thể các nội dung chính
? Nhận xét về bố cục của văn bản?
- HS nhận xét - GV chốt ý
* Một học sinh đọc mục 1 - 2.
? Trong phần mở đầu đã nêu ra vấn đề gì? (Vì sao lại cần phải họp
 - Hội nghị cấp cao thế giới để bàn về vấn đề này?).
- HS tìm kiếm trả lời
? Điều đó cho ta thấy dược điều gì ?
?: cộng đồng thế giới có quan tâm tới trẻ em không ?
? Nhận xét phần mở đầu? (ngắn gọn hay dài dòng )
* Một h/s đọc phần Sự thách thức”
? Để mở đầu phần này, bản “Tuyên bố” đã đề cập tới nội dung gì? (Thể hiện qua câu văn nào? Mục nào?).
- HS Tìm kiếm trả lời
? Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ em được thể hiện trong phần này ra sao?
- HS Tìm kiếm trả lời
? Các từ “hàng ngày”, “mỗi ngày”mở đầu các mục 4, 5, 6 cùng với các từ chỉ số lượng, những con số còn cho ta biết thêm điều gì về 
cuộc sống của trẻ em?
- HS suy nghĩ trả lời
- GV Ngoài ra trẻ em còn bị buôn bán..
? Trước tình hình cuộc sống của trẻ em như trên, trong phần này tác giả còn đề cập đến nội dung gì nữa?
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tự học.
- Hệ thống bài: 
- Hướng dẫn học sinh về nhà: đọc và tỡm hiểu phần cơ hội và nhiệm vụ.
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác phẩm:
- Văn bản này là văn bản trích của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu-oóc, ngày 30/9/1990.
2. Thể loại:
 - Kiểu văn bản- Nhật dụng nghị luận chính trị–xh.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc, Tìm hiểu chú thích
 a. Đọc, Tìm hiểu chú thích
 b. Kể, tóm tắt 
2. Tìm hiểu văn bản
a. Bố cục: 4 phần:
P1: 2 đoạn đầu:Khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới và kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này.
P2: Phần “Sự thách thức”: Thực trạng cuộc sống 
cực khổ của nhiều trẻ em trên thế giới.
P3: Phần “Cơ hội”:Khẳng định những điều kiện
thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
P4: Phần “Nhiệm vụ”: Xác định những nhiệm vụ cụ thể có tính cấp bách.
à Bố cục chặt chẽ, hợp lý (Thể hiện ngay ở tiêu đề của các mục).
b. Phân tích 
* Phần mở đầu:
- Mục 1: Nêu vấn đề, giới thiệu mục đích và
nhiệm vụ của Hội nghị cấp cao thế giới, đó là:“Cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn 
thể nhân loại: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn”.
à Sự quan tâm sâu sắc của công đồng quốc tế. 
- Mục 2: Khái quát những đặc điểm, yêu cầu của trẻ em, khẳng định quyền được sống, được
phát triển trong hoà bình, hạnh phúc.
à Phần mở đầu nêu vấn đề gọn, rõ, có tính chất khẳng định.
* Phần Sự thách thức:
- Mục 3: Vừa có vai trò chuyển đoạn, chuyển
ý, giới hạn vấn đề “Tuy nhiên, thực tế cuộc 
sống của nhiều trẻ em ”.
- Thực tế cuộc sống của trẻ em:
à Các từ: “Hàng ngày” “Mỗi ngày” 
Các từ chỉ số lượng: Vô số, hàng triệu,40.000 cho chúng ta thấy rõ thực tế cuộc sốngcủa nhiều trẻ em đang
diễn ra hàng ngày 
- Mục 7: Trách nhiệm phải đáp ứng những thách
thức đã nêu trên thuộc về những nhà lãnh đạo
chính trị các nước.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
E. RÚT KINH NGHIỆM
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 08/09/2011
Ngày dạy: ....................
Tiết 12: Văn bản: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM (Tiếp theo)
 (Trích) 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.
 - Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
1. Kiến Thức:
 - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
 - Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.
 2. Kĩ năng: 
- Nâng cao một bước kĩ năng đọc - hiểu một văn bản nhật dụng.
- Học tập phương pháp tìm hiểu ,phân tích trong tạo lập văn bảm nhật dụng.
- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng , Nhà nước ta về vấn đề được nêi trong văn bản.
 3. Thái độ: 
 - Biết yêu thương và có trách nhiệm,quan tâm tới trẻ em
C. PHƯƠNG PHÁP
 - Vấn đáp, đàm thoại ,thảo luận
.D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định:
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Câu hỏi: Mỗi người chúng ta cần làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một thế giới hoà bình? Em có suy nghĩ gì về đề nghị của tác giả?
	 - Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh.	
 3. Bài mới: Giới thiệu bài: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS đọc hiêủ văn bản
* Một học sinh đọc phần Cơ hội”.
? Hãy tóm tắt các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
- HS Xác định các câu văn 
- GV chốt ý
? Trình bày những suy nghĩ của em về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội với vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
- GV (Đảng ,nhà nước ta luôn quan tâm,chăm sóc,bảo vệ trẻ em với nhiều hình thức,lĩnh vực
(trường cho trẻ khuyết tật, bệnh viện nhi)
* Một học sinh đọc phần này trong văn bản.
? Từ thực tế cuộc sống của trẻ em và các cơ hội được trình bày ở phần trước, bản “Tuyên bố” đã xác định nhiệm vụ cấp bách của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia như thế nào?
- HS Phát hiện trả lời
- GV phân tích từng nhiệm vụ
- GV cung cấp thêm số liệu (Dân số Việt Nam: 14/200 nước trên thế giới, thứ 7 ở Châu Á, thứ
2 ở Đông Nam Á). (Kinh tế Việt Nam: 131/200 quốc gia, còn nợ nước ngoài nhiều).
? Để hoàn thành được những nhiệm vụ nêu trên thì cần phải có điều kiện gì?
- HS trình bày
? Nhận xét về ý và lời ở đoạn văn này? (có rõ ràng, rứt khoát ko?)
? Em có suy nghĩ gì về vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế với vấn đề này?
- HS trả lời
- GV cung cấp thêm (đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu,liên quan đến tương lai một đất nước)
? Nhận xét về nghệ thuật của bản“Tuyên bố”?
? Nêu nội dung chính của văn bản.
? Ý nghĩa của văn bản
- Một học sinh đọc ghi nhớ.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn tự học.
- Giáo viên hệ thống lại bài.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập SGK(Trang 36).-Cần liên hệ với thực tế ở địa phương.
- Tìm thực tế công việc chăm sóc bảo vệ trẻ em ở địa phương .
Bài tập: Phát biểu ý kiến về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay đối với trẻ em.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc, Tìm hiểu chú thích
2. Tìm hiểu văn bản
a. Bố cục: 
 b. Phân tích 
* Phần mở đầu:
* Phần Sự thách thức:
* Phần Cơ hội:
- Sự liên kết lại của các quốc gia sẽ tạo ra sức mạnh toàn diện và tổng hợp của cộng đồng.
- Công ước về quyền trẻ em tạo thêm cơ hội để mới để quyền và phúc lợi của trẻ em được thực sự tôn trọng .
- Những cải thiện của bầu chính trị thế giới, sự hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực, giải trừ quân bị, một số tài nguyên lớn sẽ được chuyển sang phục vụ các mục đích phi quân sự, tăng cường phúc lợi trẻ em.
* Phần Nhiệm vụ:
 - Tính chất toàn diện, cụ thể của các nhiệm vụ
được nêu ra: 
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em.
- Quan tâm chăm sóc nhiều hơn và hỗ trợ mạnh mẽ hơn đến trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường vai trò của phụ nữ, đảm bảo quyền
bình đẳng giữa nam và nữ, các em gái được đối sử bình đẳng như các em trai.
- Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở và không để một em nào mù chữ.
- Bảo đảm cho các bà mẹ được an toàn khi mang thai và sinh đẻ, kế hoạch hoá gia đình để tạo điều kiện cho trẻ em khôn lớn và phát triển.
- Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách nhiệmvà tự tin của trẻ em trong nhà trường,
trong sự kết hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
- Bảo đảm hoặc khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển đều đặn kinh tế ở tất cả các nước, giải quyết vấn đề nợ nước ngoài của các nước đang phát triển đang có nợ.
- Mục 17 đưa ra điều kiện để thực hiện được
+ các nhiệm vụ trên là: Phải có sự nỗ lực liên tục và phối hợp với nhau trong hành động của từng nước cũng như hợp tác quốc tế à Ý và lời rứt khoát, rõ ràng.
3 .Tổng kết : 
a. Nghệ thuật:
- Tính chặt chẽ, hợp lý trong bố cục.
- Lời văn rứt khoát, mạch lạc, rõ ràng.
b. Nội dung:
- Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến trẻ em là mộttrong những vấn đề quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu.
c. Ý nghĩa văn bản :
- Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hàng động phải làm vì quyền sống , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
* Ghi nhớ: (SGK 35).
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
E. RÚT KINH NGHIỆM
........................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 08/09/2011
Ngày dạy: ....................
 Tiết 13: Tiếng Việt: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
 (Tiếp theo)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Đánh giá được hiệu quả diễn đạt ở các trường hợp tuân thủ ( hoặc không tuân thủ )các phương châm hội thoại trong những tình huống giao tiếp cụ thể. 
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
1. Kiến Thức:
 - Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp .
- Những trường hợp không tuân thủ theo phương châm hội thoại.
 2. Kĩ năng: 
- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
- Hiểu đúng nguyên nhân nhân ủa việc không tuân thủ tuân thủ các phương trâm hội thoại.
 3. Thái độ: 
 - Hiểu được những phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lý do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ
C. PHƯƠNG PHÁP
 - Vấn đáp, thảo luận.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Câu hỏi:Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hội thoại? Cho ví dụ?
 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh..
 3. Bài mới:
 - Để có hiệu quả khi giao tiếp, ta cần tuân thủ các phương châm hội thoại.vậy hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu các phương châm hội thoại khi giao tiếp.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
* Ví dụ 1: Truyện cười “Chào hỏi” (SGK/36).
- Một học sinh đọc truyện.
? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? vì sao ?
? Thử tìm những tình huống khác mà lời hỏi thăm như trên được dùng một cách thích hợp,bảo đảm tuân thủ phương châm lịch sự.
- GV:Ví dụ: Bạn A lâu không về quê chơi. Hôm nay A được mẹ cho về thăn quê, A gặp bác B, lễ phép chào: 
- Cháu chào bác ạ! Dạo này bác và gia đình có khoẻ không ạ? Cháu thấy bác hình như gầy hơn dạo trước, bác làm việc vất vả lắm phải không ạ?
(Bạn A và bác B có quan hệ họ hàng).
? Vì sao ở truyện cười lời hỏi thăm đó không phù hợp, nhưng ở tình huống trên lại phù hợp?
? Qua trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
? Hãy rút ra kết luận về quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp?
- Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK/36).
? Đọc lại các ví dụ đã tìm hiểu ở các bài trước về các phương châm hội thoại, cho biết trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
- HS : Các tình huống đều không tuân thủ phương châm hội thoại (Trừ tình huống trong phần học về phương châm lịch sự).
* Ví dụ 2: Đoạn đối thoại (SGK/37).
- Một học sinh đọc.
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không?
- HS: Câu trả lời không đáp ứng được nhu cầu thông tin của An.
? Phươngchâm hội thoại nào đã không được tuân thủ trong câu trả lời của Ba? Vì sao lại như vậy?
- HS: Ba đã không tuân thủ phương châm về lượng. Vì Ba không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo năm nào. Ba không nói điều mà mình không biết chính xác nên phải trả lời một cách chung chung để tuân thủ phương châm
về chất.
? Chỉ ra những tình huống tương tự trong c/sống.
HS: Ví dụ: 
- Bạn có biết nhà thầy hiệu trưởng ở đâu không?
- Nhà thầy ở ĐAM RÔNG
* Ví dụ 3: Tình huống: Bác sỹ nói với một người mắc bệnh nan y (SGK/37).
? Phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Vì sao bác sỹ phải làm như vậy?
- HS: Phương châm về chất không được tuân thủ vì bác sỹ muốn bệnh nhân không vì tình trạng sức khoẻ của mình mà bi quan. Vì vậy cần phải động viên người bệnh lạc quan, tin tưởng vào một tương lai tốt đẹp: Đó là có thể chữa được bệnh. Như vậy bác sỹ đã làm một việc rất nhân đạo và rất cần thiết.
? Nêu thêm tình huống tương tự trong cuộc sống? Hoặc khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của người đối thoại, ta không thể nói họ xấu xí hay già trước tuổi.
? Qua ví dụ trên, em hãy cho biết nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại ở đây là gì?
- GV: Do người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trong hơn.
- Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK)
* HOẠT ĐỘNG 2 : Luyện tập
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Hướng dẫn học sinh lầm bài tập.
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
- Trình bày trước lớp.
Bài 3: Câu: “Nói Sơn Tây chết cây Hà Nội”
à Thể hiện phương châm lịch sự (Khen người giao tiếp với mình có cách nói, khoa nói tốt, đạt hiệu quả giao tiếp cao).
Vi phạm phương châm về chất 
(Không có bằng chứng sát thực).
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tự học
I. TÌM HIỂU CHUNG: 
1. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp:
* Ví dụ SGK/36
Truyện cười: Chào hỏi
*Nhận xét :
 - Chàng rể đã tuân thủ phương châm lịch sự vì:
 + Gặp người đã chào hỏi Tuy nhiên phương châm lịch sự chưa phù hợp
- Việc vận dụng phương châm hội thoại phải phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?).
 *Ghi nhớ: (SGK/36).
2. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
- 5 tình huống đã học thì chỉ tình huống của phương châm lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại
* Ví dụ 2 SGK /37
- Câu trả lời không cung cấp đủ thông tin
-> Phương châm về lượng không được tuân thủ
- Câu trả lời chung chung
-> Để tuân thủ phương châm về chất
* Ví dụ 3 :SGK/37
- Phương châm về chất không được tuân 
thủ 
* Có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
* Ghi nhớ SGK
II. LUYỆN TẬP
a. Bài tập 1 (SGK/38)
- Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại,phương châm cách thức,vì một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được“Tuyển 
tập”để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách
nói của ông bố với cậu bé là không rõ (Đối với người khác thì có thể đây là câu nói có thông tin rất rõ ràng).
b. Bài tập 2 (SGK/38)
- Thái độ và lời nói của chân, tay, tai, mắt,miệng đã vi phạm phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ phương châm lịch sự ở đây là không có lý do chính đáng(Dựa vào nội dung câu chuyện).
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
- Hệ thống nội dung bài học.
 - Học bài và xem lại các bài tập.
 - Làm bài tập 1, 3, 5-Sách “Một số kiến thức”
- Chuẩn bị tốt cho giờ viết bài Tập làm văn số 1
E. RÚT KINH NGHIỆM
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 08/09/2011
Ngày dạy: ....................
Tiết 9: Tập làm văn : BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 1
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lý và có hiệu quả.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
1. Kiến Thức:
 - Viết được văn bản thuyết minh, trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả về cây lúa .Tuy nhiên yêu cầu thuyết minh khoa học, chính xác, mạch lac vẫn là chủ yếu .
 2. Kĩ năng: 
- Rèn kĩ năng thu thập tài liệu, hệ thống chọn lọc tài liệu, viết văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả gồm đủ ba phần : Mở bài , thân bài, kết bài.
3. Thái độ: - GDHS ý thức trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày có bố cục.
C. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA.
 - Tự luận.
 - Tổ chức cho HS làm bài kiểm tra tự luận trong 90 phút.
D. THIẾT LẬP MA TRẬN:	
Mức độ
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Tập làm văn
Thuyết minh có sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả
Trình bày được mục đích của vbtm. 
Hiểu đượctác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong vbtm.
Viết bài văn thuyết minh về 1 loài cây (Cây lúa)
Số câu: 3
Số điểm:10
Tỉ lệ: 100%
 Số câu: 1
 Số điểm:1
 Tỉ lệ: 10%
 Số câu: 1
 Số điểm:2
 Tỉ lệ: 20%
Số câu: 1
 Số điểm:7
 Tỉ lệ: 70%
Số câu: 3
Số điểm:10
Tỉ lệ: 100%
IV. ĐỀ KIỂM TRA (thời gian: 90 phút)
 Câu1: Hãy cho biết mục đích của văn bản thuyết minh. (1 đ)
 Câu : Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh? (2 đ)
 Câu 3: Cây lúa Việt Nam. (Có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả) (7đ)
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM ĐÁP ÁN.
Câu 1: Văn bản thuyết minh thông dụng nhằm cung cấp tri thức, đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự việc, hiện tượng một cách khách quan. (1đ)
Câu 2:
- Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.(1đ)
-Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật gây ấn tượng. (1đ)
Câu 3:
1. Mở bài: (1 điểm).
- Giới thiệu chung về cây lúa Việt Nam.
2.Thân bài: (4 điểm).
 Thuyết minh cụ thể ở các mặt sau:
 - Cây lúa đặc điểm bên ngoài của nó (Rễ, thân, lá, hoa, hạt,..).
- Quá trình phát triển của cây lúa.
- Phân loại: Lúa nếp, lúa tẻ (Lại có nhiều loại).
- Cách chăm bón cho loại cây này.
- Cung cấp lương thực cho con người, cho gia súc (Truyền thuyết Lang Liêu làm bánh chưng bánh giầy dâng vua chaàNguyên liệu từ lúa gạo). 
- Cây lúa còn là nguồn cung cấp mặt hàng xuất khẩu (Nước ta là nước xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan) góp phần phát triển kinh tế đất nước.
3. Kết bài: (1 điểm).
- Sức sống và sự gắn bó của cây lúa với con người Việt Nam:
* Hình thức: Đúng thể loại, trình bày sạch đẹp, đủ bố cục, văn nghĩa mạch lạc. (1 điểm)
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
- Hướng dẫn học sinh về nhà: Soạn văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”.
E. RÚT KINH NGHIỆM
........................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 3.doc