Giáo án môn Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần 11, 12

Giáo án môn Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần 11, 12

BÀI 11

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp HS :

- Thấy được nguồn cảm hứng dạt dào của tác giả trong bài thơ viết về cuộc sống của nguyời lao động trên biển cả những năm đầu xây dựng CNXH.

- Thấy được những nét nghệ thuật nổi bật về hình ảnh, bút pháp nghệt thuật, ngôn ngữ trong một sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào thơ mới.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến thức :

- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy cận và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

- Những cảm xúc của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trện biển.

- Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn

2. Kĩ năng :

- Đọc – hiểu một tác phẩm thơ hiện đại

- Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.

- Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm

 

doc 20 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 724Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần 11, 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 11, tiết 51, 52	 Ngày soạn : 21/10/10 Ngàydạy : 26/10/10
BÀI 11
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS :
Thấy được nguồn cảm hứng dạt dào của tác giả trong bài thơ viết về cuộc sống của nguyời lao động trên biển cả những năm đầu xây dựng CNXH.
Thấy được những nét nghệ thuật nổi bật về hình ảnh, bút pháp nghệt thuật, ngôn ngữ trong một sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào thơ mới.
TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức :
Những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy cận và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Những cảm xúc của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trện biển.
Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn
2. Kĩ năng :
Đọc – hiểu một tác phẩm thơ hiện đại
Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm
CHUẨN BỊ :
GV :Chân dung tác giả. Phương pháp hỏi đáp, thảo luận nhóm.
HS :Vở bài soạn.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Ổn định lớp : 9C..9D
Kiểm tra bài cũ : không. 
Giới thiệu bài : Bài thơ được viết vào năm 1958, khi đất nước ta đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng và đi vào cuộc sống mới. Chuyến đi thâm nhập thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh vào nửa cuối năm 1958 đã giúp tác giả thấy rõ và sống trong không khí lao động ấy của nhân dân ta, góp phần mở ra một chặng đường mới trong thơ Huy Cận.
Tiến trình tổ chức các hoạt động :
Hoạt động thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1. Kt bài cũ :
Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người lính lái xe qua bài thơ về tiểu đội xe không kính ?
Hoạt động 2. Tìm hiểu văn bản :
Nêu những hiểu biết của em về tác giả
Tác giả : Cù Huy Cận(1919–2005) quê làng Ân Phú huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh. Ông học trung học ở Huế và công tác ở Hà Nội (làm thứ trởng bộ văn hoá).
- Huy Cận được trao tặng giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I (1996). 
 “Đoàn thuyền đánh cá” là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Huy Cận sau Cách mạng tháng Tám.
Bài thơ đợc viết trong dịp Huy Cận đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh năm 1958, in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng
Cho biết thể thơ và bố cục bài thơ ?
3. Bố cục : 3 phần
Hai khổ đầu : cảnh ra khơi
Bốn khổ tt : cảnh đánh cá
Khổ cuối : cảnh trở về.
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì ? từ đâu mà ta nhận ra cảm hứng đó ?
Mở đầu bài thơ tg tả cảnh gì ? cảnh được miêu tả ntn ? tg đã ds biện pháp NT gì để mtả ?
GV cho HS xem tranh và đọc 2 câu thơ đầu tiên
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Thời gian trôi nhanh, đột ngột, không gian rộng lớn, yên tỉnh, thuận lợi cho việc ra khơi.
Theo em cảnh biển về đêm có gì đẹp ?
à Cảnh vừa rộng lớn, rực rỡ, vừa đẹp lạ, vừa gần gũi : một sự liên tưởng bằng phép nhân hóa so sánh thú vị.
=>Vũ trụ như một ngôi nhà lớn, màn đêm là tấm cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cửa. 
Từ “lại” trong câu “đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi” => diễn đạt điều gì ?
Hình ảnh ẩn dụ “câu hát căng buồm cùng gió khơi” câu hát chứa chan niền vui của người dân lao động làm chủ thiên nhiên, làm chủ đất nước.
?Nội dung câu hát thể hiện điều gì ? tg sd biện pháp nghệ thuật gì .
Hát rằng : cá bạc biển đông lặng
Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi. 
Biện pháp so sánh, nhân hóa, thể hiện sự giàu có của biển cả và ước mơ đánh được nhiều cá
? Hãy nhận xét về nghệ thuật đối lập giữa con người và thiên nhiên ? 
=> Mặt trời xuống biển, vũ trụ vào đêm ĩ con người khởi đầu của một chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá.
? Hình ảnh con người lao động trước thiên nhiên như thế nào ?
GV cho HS đọc khổ thơ thứ 3
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Dàn dăn thế trận lưới vây văng
thiên nhiên hòa nhập với con người 
GV : Hình ảnh người lao động được đặt vào không gian rộng lớn của biển, trời, trăng, sao,vũ trụ tạo nên vẻ đẹp tráng lệ, phóng khoáng, để làm tăng thêm kích thước, tầm vóc và vị thế của con làm trước thiên nhiên, con người làm chủ thiên nhiên.
Khổ tt tác giả mtả những gì ?gợi cho em cảm xúc gì ?
Cho HS đọc lại đoạn thơ :
- Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,
 Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
- Cái đuôi em vẫy trăng vàng choé.
- Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Cảnh kéo cá được miêu tả như thế nào ?
GV cho HS đọc tiếp đoạn thơ : 
Ta hát bài ca gọi cá vào
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
Nghệ thuật : bút pháp lãng mạn, cùng những liên tưởng độc đáo. Biến công việc nặng nề thành niềm vui, lòng yêu đời chứa chan.
Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
? Cảnh đoàn thuyền trở về được miêu tả như thế nào ?
Hs đọc đoạn cuối.
? Vẫn như câu hát ở phần mở bài nhưng ý thơ có gì khác ?
Khổ thơ cuối hô ứng với khổ thơ đầu tạo hai cảnh đối xứng; tiếng hát xuất hiện suốt bài thơ : là khúc ca lao động đầy hứng thú.
tác giả sd biện pháp nghệ thuật gì ? nhân hóa, hoán dụ và khoa trương => cảnh tượng thiên nhiên kì vĩ, con người phấn khởi chạy đua cùng thời gian.
? Khái quát các biện pháp nghệ thuật trong bài? Thông qua đó tác giả muốn nói lên điều gì ?
HS đọc phần ghi nhớ : SGK/142
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1.Tác giả :
-Huy Cận (1919 - 2005)
- Nổi tiếng trong phong trào Thơ mới, nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam.
2.Tác phẩm:
- Sáng tác 1958, in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Cảm hứng chủ đạo bài thơ
Cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ và lao động xd đất nước
2. Bức tranh về thiên nhiên và lao động.
A. Cảnh thiên nhiên :
Hình ảnh so sánh : mặt trời như hòn lửa => hình ảnh đẹp lạ
Nhân hóa, hoán dụ : sóng đã cài then đêm sập cửa
Bức tranh hùng vĩ
B. Cảnh đoàn thuyền ra khơi
Từ “lại” => hoạt động thường xuyên.
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Câu hát chứa chan niền vui của người dân lao động làm chủ thiên nhiên, làm chủ đất nước.
Biển giàu có và ước mơ đánh được nhiều cá
C. Cảnh đoàn thuyền đánh cá
Trăng, gió, mây hòa nhập với con người. 
Sd hình ảnh hoán dụ, nhân hóa, phóng đại.
Cuộc đánh cá như một trận đánh, trận chiến đấu trên mặt trận lao động nhằm chinh phục biển khơi.
Hình ảnh liệt kê, nhân hóa. Nghệ thuật phối sắc đặc biệt, tài tình.
=> Ca ngợi biển cả thanh bình, giàu có => biển là một kho hải sản phong phú.
Cảnh kéo cá 
Bút pháp tả thực : ta kéo xoăn tay chùm cá nặng => kéo lưới bằng tất cả sức lực, niềm vui. Hình ảnh ẩn dụ : vẩy bạc, đuôi vàng..=> hình ảnh đẹp và lãng mạn
D. Cảnh đoàn thuyền trở về 
- Đoàn thuyền trở về trong khung cảnh một ngày mới bắt đầu, con ngời chạy đua với thời gian, tranh thủ thời gian để lao động và đã thu đợc thành quả to lớn.
III. TỔNG KẾT : 
 Ghi nhớ : sgk
Dặn dò : Học thuộc lòng bài thơ, phần ghi, chuẩn bị bài tiếp theo : Bếp lửa
Bài học ngày hôm sau : Tổng kết từ vựng ( từ tượng thanh, từ tượng hình) Tập làm thơ tám chữ.
Rút kinh nghiệm :
Tuần 11, tiết 53	 Ngày soạn : 21/10/10 Ngày dạy :28/10/10
TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (tt)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Tiếp tục hệ thống hóa kiến thức đã học về từ vựng và một số phép tu từ từ vựng
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức :
Các khái niện từ tượng thanh, từ tượng hình ; phép tu từ so sánh, ẩn dụ nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
Tác dụng của việc sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh và các phép tu từ trong các văn bnả nghệ thuật.
2. Kĩ năng :
Nhận diện từ tượng hình, từ tượng thanh. Phân tích giá trị của các từ tượng hình, tượng thanh trong văn bản.
Nhận diện các phép tu từ so sánh, ẩn dụ nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ trong một vnă bản. Phân tích tác dụng của các phép tư từ trong văn bnả cụ thể
III. CHUẨN BỊ : 
GV : Giáo án, bảng phụ
HS : xem trước bài mới.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
Ổn định lớp : 9B 9C.
Kiểm tra bài cũ : kết hợp với ôn tập tổng kết
Tiến trình hoạt động :
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1.
Bước 1. GV cho HS ôn lại khái niệm từ tượng thanh và từ tượng hình.
Bước 2. Cho HS làm bài tập 2 mục I :
 Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh. Chẳng hạn như : mèo, bò, tắc kè,
Bước 3. Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau : (SGK)/147.
Hoạt động 2. 
Bài tập 1. Ôn lại khái niệm tu từ từ vựng.
So sánh :là đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng tính chất gợi cảm.
Ẩn dụ : gọi tên sự vật này bằng tên sự vật có nét tương đồng với nó nhằm làm tăng sức gợi cảm.
Hoán dụ : gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có quan hệ gần gủi với nó nhằm làm tăng sức gợi cảm.
Nhân hoá : gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng từ ngữ vốn được gọi hoặc tả người làm cho con vật, đồ vật, cây cối trở nên gần gủi.
Bài tập 2. Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ trích từ truyện Kiều của Nguyễn Du.
a) Phép ẩn dụ : từ hoa, cánh dùng để chỉ Thuý Kiều ; lá, cây dùng để chỉ gia đình của nàng, làm cho sự hy sinh của nàng càng sinh động.
b) Phép so sánh : tiếng đàn của Thuý Kiều sánh với âm thanh của thiên nhiên (tiếng hạt, tiếng suối, tiếng gió thoảng). Xưa coi thiên nhiên là chuẩn của cái đẹp.
c) Phép nói quá : Tài sắc Thuý Kiều đến thiên nhiên cũng khó sánh kịp. F tiếp 
Bài tập 3. Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng  ... bạn tri kỉ suốt thời tuổi nhỏ rồi thời chiến tranh ở rừng. Trong phút chốc sự xuất hiện của vầng trăng làm ùa dậy ở tâm trí của nhà thơ bao kỉ niệm của năm tháng gian lao, bao hình ảnh của thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. “Như là đồng là bể, như là sông là rừng” hiện hình trong nỗi nhớ, trong cảm xúc “rưng rưng” của một con người đang sống giữa phố phường hiện đại.
“Ngửa mặt lên nhìn mặt –có cái gì rưng rưng” 
? Khổ thơ nào trong bài thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm ?
F Khổ cuối bài thơ là nơi tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm. Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, nguyên vẹn , chẳng thể phai mờ. Ánh trăng im phăng phắc chính là người bạn – nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc đang nhắc nhở nhà thơ (và mỗi chúng ta). Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn luôn tròn đầy, bất diệt.
? Nhận xét về kết cấu, giọng điệu bài thơ ? Những yếu tố ấy có tác dụng gì với việc thể hiện chủ đề và tạo nên sức truyền cảm của tác phẩm ?
 Bài thơ có kết cấu như một câu chuyện riêng, kết hợp hài hoà giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình.
 Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ. Nhịp thơ nhịp nhàng, khi thì ngân nga tha thiết cảm xúc, lúc lại trầm lắng biểu hiện suy tư.
 Kết cấu, giọng điệu bài thơ làm nổi bật chủ đề, tạo nên tính chân thực, chân thành, sức truyền cảm sâu sắc cho tác phẩm, gây ấn tượng ở người đọc.
? Chủ đề của bài thơ ? Theo cảm nhận của em, chủ đề ấy có liên quan gì đến đạo lí , lẽ sống của dân tộc Việt Nam ta ? => (thảo luận)
Tích hợp môi trường : Sự gắn bó giữa thiên nhiên (ánh trăng) và tình cảm con người
Hoạt động 4. tổng kết- 
Nêu ý nghĩa bài thơ. 
Cho HS đọc ghi nhớ (SGK/157)
Luyện tập
Đọc diễn cảm bài thơ.
Tưởng tượng mình là nhân vật trử tình trong Aùnh trăng, em hãy diễn tả dòng cảm nghĩ trong bài thơ thành một bài tâm sự ngắn.
Giới thiệu :
Tác giả, tác phẩm : 
Nguyễn Duy là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Bài thơ st năm 1978
Thể loại : tự sự kết hợp với trữ tình.
Bố cục : 
Bố cục của bài thơ được cấu tạo như một câu chuyện, được kể theo trình tự thời gian.
Bước ngoặt để từ đó tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề của tác phẩm là “thình lình đèn điện tắt”, “vội mở tung cửa sổ – đột ngột vầng trăng tròn”– sự gặp lại kỉ niệm vầng trăng “tri kỉ”, “tình nghĩa” khi xưa.
TÌM HIỂU VĂN BẢN
Hình ảnh vầng trăng cùng cảm xúc nhà thơ
Hình ảnh vầng trăng mang nhiều ý nghĩa : 
là hình ảnh của thiên nhiên, 
là người bạn tri kỉ suốt thời tuổi nhỏ rồi thời chiến tranh ở rừng.
Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng cho quá khứ tình nghĩa , hơn thế, trăng còn là vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống.
Khổ cuối bài thơ là nơi tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm.
Kết cấu giọng điệu bài thơ
Bài thơ có kết cấu như một câu chuyện riêng, kết hợp hài hoà giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình.
Giọng điệu tâm tình. 
Kết cấu của bài thơ có tác dụng làm nổi bật chủ đề, tạo nên sức truyền cảm của tác phẩm.
Chủ đề tác phẩm :
Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, cũng cố ở người đọc thái độ sống
 “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ.
III. TỔNG KẾT 
 Ýù nghĩa bài thơ : Aùnh trăng khắc họa một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu nặng tình nghĩa, thủy chung sau trước. 
 Ghi nhớ : SGK/157
Luyện tập : SGK/157
Dặn dò : Học thuộc lòng bài thơ, ghi nhớ, chuẩn bị bài mới.
Rút kinh nhgiệm : 
Tuần 12, tiết 59	 Ngày soạn : 28/10/10 Ngày dạy :4/11/10 
TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp, nhất là trong văn chương.
TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức :
Hệ thống các kiến thức về nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường từ vựng, từ tượng thanh, từ tượng hình, các biện pháp tu từ từ vựng.
Tác dụng của việc sử dụng các phép tu từ trong các văn bản nghệ thuật.
2. Kĩ năng :
Nhận diện được các từ vựng, các biện pháp tu từ từ vựng trong văn bản.
Phân tích tác dụng của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ trong văn bản
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 
Ổn định lớp : 9C.9B..
Kiểm tra bài cũ :
Tiến trình hoạt động :
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1. 
Cho HS so sánh hai dị bản của câu ca dao sau :
Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon
Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon
? Cho biết trường hợp này, gật đầu hay gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt. Vì sao ?
Hđ 2. Cho HS làm bt 2 : Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau : (SGK/158)
Bt 3 : GV cho HS thảo luận : Xác định từ nào dùng theo nghĩa gốc, từ nào dùng theo nghĩa chuyển.
Hđ 3. Cho HS làm bt 4, 5 (HS thảo luận) 
BT 4 : 
Các từ đỏ, xanh, hồng : trường từ vựng chỉ màu sắc. Các từ lửa, cháy, tro : chỉ lửa và các sự việc, hiện tương có liên quan đến lửa. Các từ thuộc hai từ vựng trên lại có liên quan chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong tim anh làm anh say đắm, ngây ngất (cháy thành tro) và làm cho không gian cũng biến sắc (cây xanh như cũng ánh theo hồng).
Hđ 4. hd HS làm bt 6
? Truyện cười sau phê phán điều gì ?
BT 1 : 
Gật gù mang tính biểu cảm hơn gật đầu, Gật gù là từ tượng hình gợi động tác gật nhẹ và nhiều lần, thể hiện sự đồng tình tán thưởng cao. Câu ca dao không chỉ cho thấy món ăn ngon mà còn nói lên tình vợ chồng hoà hợp.
BT 2 : 
Câu chuyện cho thấy người vợ không hiểu ý chồng do không hiểu cách nói : “Chỉ có một chân sút”.
BT 3 : 
Các từ miệng, chân, tay có nghĩa gốc.
Các từ vai, đầu là nghĩa chuyển.
Vai : phương thức hoán dụ ;
đầu : phương thức ẩn dụ.
BT 5 : 
Các sự vật hiện tượng được đặt tên theo cách : dùng các từ ngữ có sẵn để gọi tên sự vật mới (dựa trên các đặc điểm, tính chất của nó). Ví dụ : rạch mái giầm ( rạch có nhiều cây mái dầm).
Bt 6 : Truyện cười phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người.
Dặn dò : xem lại bài học, tập viết đoạn văn có sử dụng một trong số các phép tu từ đã học như so sánh, nhân hóa,
Chuẩn bị chương trình địa phương phần tiếng việt.
Tuần 12 tiết 60	 Ngày soạn : 28/10/10 Ngày dạy :6/11/10
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN CÓ YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Thấy rõ vai trò kết hợp của các yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự vaà biết vận dụng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức :
Đoạn văn tự sự 
Các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
2. Kĩ năng :
Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận với độ dài tren 90 chữ
Phân tích được tác dụng của yếu tố lập luận trong văn tự sự
 TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 
Ổn định lớp : 9C9D
Kiểm tra bài cũ : 
Nghị luận là gì ? trong văn tự sự, nghị luận thường được thể hiện ở đâu ? bằng hình thức nào 
Tiến trình hoạt động :
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1. Giới thiệu bài.
Hoạt động 2. Cho HS tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn : “lỗi lầm và sự biết ơn”
Câu chuyện kể về hai người bạn cùng đi trên sa mạc, yếu tố nghị luận chủ yếu được thể hiện trong câu trả lời của người bạn được cứu và câu kết của văn bản. Yếu tố nghị luận này làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lí và ý nghĩa giáo dục cao. Bài học rút ra từ câu chuyện này có thể nêu bằng nhiều cách nhưng chủ yếu vẫn là bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình.
Hoạt động 3. Hướng dẫn thực hành viết đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận. Câu hỏi 1/161
Gợi ý :
Buổi sinh hoạt lớp diễn ra như thế nào ? (thời gian, địa điểm, ai là người điều khiển, không khí của buổi sinh hoạt lớp ra sao ?
Nội dung của buổi sinh hoạt là gì ? Em đã phát biểu về vấn đề gì ? Tại sao em phát biểu về vấn đề đó ? 
Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là người bạn tốt như thế nào ?
GV yêu cầu HS viết trong vòng 10 phút.
Hoạt động 4. Hướng dẫn HS làm bài tập II.2/161.
Người em kể là ai ? 
Người đó đã để lại một việc làm, một suy nghĩ hay một lới nói. Điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào ?
Nội dung cụ thể là gì ? Nội dung đó giản dị mà sâu sắc, cảm động như thế nào ?
Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện trên
Hướng dẫn tự học : viết đoạn văn tự sự kể lại một sự việc trong một câu chuyện đã học
Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự.
Thực hành viết đoạn văn :
BT 1 : HS tự viết.
BT2 : phần cuối đoạn trích Bà nội, tác giả đã lồng ghép các yếu tố nghị luận như sau :
Dành các lập luận để chỉ rõ ảnh hưởng của bà, của mẹ đối với con cháu. Người ta bảo “con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”.
Bà như thế thì chúng tôi hư sao được. U tôi như thế, chúng tôi không nỡ nào hư hỏng.
Dùng các câu ca dao chứa đựng triết lý sống để diễn tả những điều cần bàn luận :
Dạy con từ thuở còn thơ,
Dạy vơ từ thuở bơ vơ mới về
Diễn tả những mối quan hệ giữa cây và cách uốn để đưa ra ý kiến nghị luận về giáo dục con người.
“Người ta như cây, uốn cong phải uốn từ non. Nếu để lớn lên mới uốn, nó gẩy”
Dặn dò : Chuẩn bị viết bài TLV số 3.
Rút kinh nghiệm :

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 11+12.doc