CHIẾC LƯỢC NGÀ
- Nguyễn Quang Sáng -
I. MỤC TIÊU: Hướng dẫn HS
- Cảm nhận được tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu trong truyện. Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu. Nghệ thuật xây dựng tình huống bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.
- Rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý trong truyện ngắn.
- Giáo dục HS trân trọng giữ gìn tình cảm gia đình thiêng liêng sâu nặng
II. PHƯƠNG PHÁP : Đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, .
III. CHUẨN BỊ :
Thầy : Đọc, nghiên cứu tài liệu SGK, SGV
Trò : Tóm tắc tác phẩm, trả lời câu hỏi SGK
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
? Chân dung của anh thanh niên trong truyện “ Lặng lẽ Sa Pa” được tác giả khắc hoạ như thế nào?
Tuần 15 Ngày soạn : 10.12 Tiết 71+72 Ngày dạy : 12.12 chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng - I. Mục tiêu: Hướng dẫn HS - Cảm nhận được tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu trong truyện. Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu. Nghệ thuật xây dựng tình huống bất ngờ mà tự nhiên của tác giả. - Rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý trong truyện ngắn. - Giáo dục HS trân trọng giữ gìn tình cảm gia đình thiêng liêng sâu nặng II. Phương pháp : Đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, ... III. Chuẩn bị : Thầy : Đọc, nghiên cứu tài liệu SGK, SGV Trò : Tóm tắc tác phẩm, trả lời câu hỏi SGK IV. tiến trình lên lớp: 1. ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : ? Chân dung của anh thanh niên trong truyện “ Lặng lẽ Sa Pa” được tác giả khắc hoạ như thế nào? 3. Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 Gv gọi HS đọc chú thích * SGK ? Em hãy cho biết vài nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả. ? Bài văn này ra đời trong hoàn cảnh nào Hoạt động 2 GV đọc mẫu một đoạn, gọi HS đọc tiếp ( đọc diễn cảm, to, rõ ràng) Gv yêu cầu HS tóm tắc thật ngắn gọn tác phẩm ? Trong truyện ngắn tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu - Bé Thu nhận ra ba mình trước lúc ông đi xa - Người cha làm bằng được chiếc lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hi sinh khi chưa thể gởi món quà đó đến tận tay cho con gái Hoạt động 3 Nhiệm vụ 1 ? Sau bao nhiêu năm xa cách gặp lại con thì thái độ ông Sáu như thế nào ( Vui mừng) ? Đáp lại điều đó thì bé Thu lại có những biểu hiện, hành động gì ? Ông Sáu càng vồ vập bao nhiêu thì bé Thu có thái độ đối với ông Sáu như thế nào ? Trong những ngày ông Sáu ở nhà với hai mẹ con, nhưng bé Thu kiên quyết không nhận ông Sáu là cha. Em hãy tìm chi tiết để chứng minh ? Theo em tất cả những chi tiết trên nói lên tính cách gì của bé Thu ? Nhưng tại sao bé Thu lại ương ngạnh như vậy( vì bé Thu không tin ông Sáu là cha của mình vì trên mặt ông Sáu có thêm vết sẹo khác với hình ba Thu chụp trong ảnh) ? Vậy sự phản ứng tâm lý của Thu là đáng thương hay đáng trách. Sự phản ứng đó còn chứng tỏ cá tính gì ở bé Thu GV: Trong cái cứng đầu của em có ẩn chứa cả sự kiêu hãnh của trẻ thơ về một tình yêu dành cho người cha “khác” ? Qua đây em học tập được điều gì ở bé Thu Hết tiết 1 ? Trong buổi sáng cuối cùng trước lúc ông Sáu lên đường thì thái độ và hành động của bé Thu có sự thay đổi đột ngột như thế nào? Vì sao?( Vì nó được bà ngoại giải thích về vết sẹo làm thay đổi khuôn mặt ba nó) ? khi bà ngoại kể đến đó, lúc này tâm trạng của bé Thu ra sao. Tìm chi tiết minh hoạ. Nó rất ân hận hối tiếc “ nghe bà kể nó nằm yên, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn” ? Những hành động của bé Thu với ông Sáu trước phút chia tay nói lên điều gì ? Qua biểu hiện tâm lý và hành động của bé Thu, em có nhận xét gì về tính cách của bé Thu và nghệ thuật miêu tả tâm lý của tác giả ? qua đây thì các em phải làm gì đối với già đình mình Nhiệm vụ 2 ? Tình cảm của ông Sáu đối với con được thể hiện ngay trong phút đầu gặp lại con. Em hãy tìm chi tiết để làm rõ điều đó ? Tình cảm sâu nặng của ông Sáu với con còn được thể hiện khi ông Sáu trở lại rừng tại khu căn cứ như thế nào ? Nhưng chiếc lược kỉ vật thiêng liêng quý giá của ông dành cho con khi chưa kịp về với Thu thì điều gì đã xảy ra. ? Như vậy qua câu chuyện về chiếc lược ngà giúp ta hiểu rõ hơn tình cảm của ông Sáu đối với con như thế nào. Qua đó giúp cho người đọc hiểu thấu được điều gì của chiến tranh Hoạt động 4: Nhận xét về nghệ thuật trần thuật của truyện ? Em hãy chỉ ra những yếu tố bất ngờ nhưng hợp lý diễn ra trong câu chuyện - Bé Thu không nhận ra khi ông Sáu về thăm nhà - Trước lúc chia tay....... - Cuộc gặp gỡ tình cờ của người kể chuyện với Thu ? Tại sao tác giả không để ông Sáu kể lại hay bé Thu kể lại mà lại là người bạn thân thiết của ông Sáu kể lại Hoạt động 5: Tỏng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: - Nguyễn Quang Sáng ( 1932 ) - Quê: huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang - Tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trường Nam Bộ - Viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến. 2. Tác phẩm: Viết năm 1966 khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. II. Đọc, tìm hiểu chung về tác phẩm: 1. Đọc: 2. Tóm tắc tác phẩm: Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi khi đứa con gái lên 8 tuổi ông mới có dịp về thăm nhà. Bé Thu không nhận ra ba vì vết sẹo trên mặt làm ba em không còn giống với người trong bức ảnh chụp mà em đã biết. Em đối xử với ba như đối với người xa lạ. Đến lúc bé Thu nhận ra ba, tình cha con thức dậy mãnh liệt thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ông Sáu đã gởi về cho con chiếc lược ngà trước lúc hi sinh. III. Phân tích: 1. Diễn biến tâm lý và tình cảm của bé Thu trong lần gặp cha về thăm nhà: a. Thái độ và hành động của bé Thu khi chưa nhận ra ông Sáu là cha: - Bé Thu: hốt hoảng, mặt tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên khi gặp ông Sáu. - Bé Thu tỏ ra ngờ vực, lãng tránh, xa cách. + Gọi trống không, không chịu gọi là ba. + Không gọi ba chắt nước cơm, mà gọi trống không + Hất cái trứng cá trong bát cơm mà ông gắp cho. + Bị ông Sáu đánh -> Thu bỏ về nhà ngoại -> Sự ương ngạnh của bé Thu => Phản ứng tâm lý hoàn toàn tự nhiên chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ. Tình cảm của em sâu sắc chân thật, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó đúng là ba mình. b. Thái độ và hành động của Thu khi nhận ra cha: - Lần đầu tiên Thu cất tiếng gọi “ba” và tiếng kêu như xé “ nó vừa kêu vừa chạy xô tới ôm lấy cổ ba nó, nó hôn ba nó, hôn cổ, hôn vai, hôn cả vết sẹo dài” -> Tình yêu và nỗi mong nhớ với người cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu nay bùng ra thật mạnh mẽ và hối hả cuống quýt, có xen lẫn cả sự hối hận. => Tình cảm của bé Thu thật sắc son, mạnh mẽ nhưng cũng dứt khoát và rạch ròi có cả sự cứng cỏi đến mức tưởng như ương ngạnh nhưng bé rất hồn nhiên ngây thơ của con trẻ -> Tác giả rất am hiểu tâm lý của trẻ em, tấm lòng yêu mến trân trọng những tình cảm trẻ thơ. 2. Tình cảm sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu đối với bé Thu: - Khi nhìn thấy con: Không chờ xuồng cập bến ông nhảy thót lên, bước vội vàng đến bên con gọi to, vẻ mặt đầy xúc động lắp bắp gọi con -> Xúc động đến mất cả bình tĩnh khi gặp lại giọt máu thân yêu của mình - Khi trở lại khu căn cứ: nổi day dứt, ân hận ám ảnh ông suốt nhiều ngày( về việc ông đánh con khi nóng giận, lời dặn của đứa con) + Tìm kiếm và làm bằng được chiếc lược ngà. + Ông Sáu đã hi sinh khi chưa kịp trao tay đứa con gái chiếc lược. => Câu chuyện về chiếc lược ngà không chỉ nói lên tình cha con thắm thiết sâu nặng mà còn gợi cho người đọc thấm thía nỗi đau thương mất mát éo le mà chiến tranh mang đến cho bao gia đình 3. Nghệ thuật: - Cốt truyện chặt chẽ, có những yếu tố bất ngờ hợp lý - Lựa chọn nhân vật kể thích hợp( vì: Ông không là người chứng kiến khách quan mà còn là người bày tỏ chia sẽ đồng cảm với các nhân vật. Chọn nhân vật kể chuyện như vậy khiến cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy hơn) IV. Tổng kết: Ghi nhớ: SGK 4. Củng cố : Chi tiết nào rong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất. 5. Dặn dò :Về nhà học bài, tóm tắc tác phẩm thật ngắn gọn. Chuẩn bị bài: Ôn tập tiếng Việt Rút kinh nghiệm Tuần 15 Ngày soạn : 12.12 Tiết 73 Ngày dạy : 14.12 ôn tập tiếng việt I. Mục tiêu: Giúp HS - Nắm vững các nội dung phần tiếng Việt đã học ở học kỳ I: + Các phương châm hội thoại. + Xưng hô trong hội thoại + Cách dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. - Kỹ năng: Dùng từ, đặt câu trong giao tiếp. - Giáo dục: ý thức sử dụng phương châm hội thoại trong giao tiếp một cách lịch sự, khiêm tốn. II. Phương pháp : Giao tiếp, thực hành, thảo luận, ... III. Chuẩn bị : Thầy : Bảng phụ Trò : Xem lại các nội dung đã học IV. tiến trình lên lớp: 1. ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : Phân biệt sự khác nhau giữa độc thoại, đối thoại và độc thoại nội tâm 3. Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 ? Đối với phương châm về lượng khi giao tiếp cần đảm bảo yêu cầu gì. VD: Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mãi nhìn qua cửa sổ Thầy: Em cho thầy biết sóng là gì? Học sinh: Thưa thầy, “ Sống” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ! ? Tương tự đối với phương châm về chất, quan hệ, cách thức, lịch sự khi giao tiếp cần đảm bảo yêu cầu gì - GV dùng bảng phụ cho HS xác định ? Các câu văn sau có liên qua tới phương châm nào đã học a. Ăn ốc nói mò(chất) b. Ông nói gà bà nói vịt(quan hệ) c. Nói dây cà ra dây muống(quan hệ) d. Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau(lịch sự) ? Tại sao có những trường hợp trong giao tiếp người ta không tuân thủ phương châm hội thoại. Lấy ví dụ minh hoạ ( Thảo luận) Hoạt động 2 ? Hãy liệt kê một số từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt ? Trong tiếng việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “Xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? cho ví dụ minh hoạ ? Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp người ta phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô.(Thảo luận) Hoạt động 3 ? Dấu hiệu nào giúp em phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Gv gọi HS đọc bài tập ? Hãy xác định lời dẫn trực tiếp ở đoạn văn trên, chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp. I. Các phương châm hội thoại: - Phương châm về lượng: Nói cho có nội dung,nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu của giao tiếp. - Phương châm về chất: Đừng nói điều mà mình tin là không đúng, hay không có bằng chứng xác thực - Phương châm quan hệ: Cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. - Phương châm cách thức: Nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ. - Phương châm lịch sự: Cần tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác. - Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp. - Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. - Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe câu nói đó theo một hàm ý nào đó. II. Xưng hô trong hội thoại: 1. Từ ngữ xưng hô thông dụng: anh, em, chị, chú, bác, thầy, cô, cậu, tớ, ... 2. Phương châm : Xưng khiêm, hô tôn người nói tự giới thiệu về mình một cách khiêm tốn và gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ: Thời trước: Xưng hạ thần - gọi vua, bệ hạ . => Vì trong giao tiếp người nói cần tuỳ thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp( Thân mật hay xã giao) và mối quan hệ với người nghe( tuổi tác, địa vị, nghề nghiệp) để lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp. III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp: - Dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của người hoặc nhân vật có sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. - Dẫn gián tiếp: Không nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của người khác, không dùng dấu hai chấm. Bài tập 2: + Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào + Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới không biết tình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá 10 ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan. 4. Củng cố : GV hệ thống lại toàn bộ kiến thức cơ bản. 5. Dặn dò : Về nhà học kỹ bài, chuẩn bị trước bài: kiểm tra tiếng Việt Rút kinh nghiệm Tuần 15 Ngày soạn : 13.12 Tiết 74 Ngày dạy : 15.12 Kiểm tra tiếng việt I. Mục tiêu: - Kiến thức : Kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu kiến thức cơ bản về Tiếng Việt lớp 9 và lớp 6, 7, 8. - Kỹ năng : Nhận biết , phân biệt các khái niệm đã học , đặt câu, làm bài tập trắc nghiệm - Giáo dục : có ý thức nghiêm túc tự giác khi làm bài II. Phương pháp : Tự luận, trắc nghiệm III. Chuẩn bị : Thầy : Ra đề + đáp án + biểu điểm Trò : ôn lại nội dung tiếng Việt đã học IV. tiến trình lên lớp: 1. ổn định lớp : 2. Tiến hành kiểm tra : Đề bài Phần I : Trắc nghiệm : Câu 1 : Trong các từ láy sau đây, nhóm từ láy nào có sự "tăng nghĩa" so với nghĩa của yếu tố gốc A. Nhàn nhạt, lành lạnh B. Thăm thẳm, hun hút C. Nho nhỏ, xinh xinh Câu 2 : Từ đồng nghĩa là những từ : A. Có nghĩa giống nhau B. Có nghĩa gần giống nhau C. Âm giống nhau mà nghĩa trái ngược nhau D. Cả A và B Câu 3 : Thành ngữ nào là thành ngữ Hán Việt: A. Vắt chân lên cổ B. được voi đòi tiên C. Đen như cột nhà cháy D. Điệu hổ ly sơn Câu 4: Có mấy hình thức phát triển từ vựng A. 2 B.3 C. 4 D. 5 Câu 5 : Dòng nào sau đây không phải là đặc điểm của thuật ngữ A. Biểu thị một khái niệm B. Mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ C. Có tính biểu cảm Câu 6 : Từ nào không phải là từ địa phương ? A. Trúng tủ B. Cớm C. Bần D. Cả A và B Câu 7 : Cho biết thành ngữ : "ăn ốc nói mò"vi phạm phương châm hội thoại nào ? A. Phương châm về lượng B. Phương châm về chất C. Phương châm lịch sự D. Phương châm quan hệ Câu 8 : Dấu hiệu nào sau đây không đúng với cách dẫn trực tiếp ? A. Không giữ nguyên vẹn lời hay ý của nhân vật B. Dùng " rằng" hoặc " là " để ngăn cách phần được dẫn với phần lời của người dẫn C. Có sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép Phần II : Tự luận Tại sao có những trường hợp trong giao tiếp người ta không tuân thủ phương châm hội thoại. Lấy ví dụ minh hoạ? Đáp án Phần I : Trắc nghiệm: (4 đ) mỗi câu 0.5 điểm 1. B 2. D 3. D 4. A 5. C 6. D 7. B 8. C Phần II : Tự luận ( 6 điểm ) Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại : ( 3 điểm ) - Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp - Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn - Người nói muốn gây một sự chú ý, hướng người nghe hiểu câu nói theo một ý nghĩa hàm ẩn nào đó HS tự lấy ví dụ : ( 3 điểm ) 4. Củng cố : - Hết giờ GV thu bài và đếm lại số lượng bài 5. Dặn dò : - Về nhà tiếp tục xem lại bài làm của mình - Chuẩn bị kiểm tra thơ và truyện trung đại Rút kinh nghiệm Tuần 15 Ngày soạn : 14.12 Tiết 75 Ngày dạy : 16.12 Kiểm tra thơ và truyện hiện đại I. Mục tiêu: - Kiến thức : Kiểm tra , đánh giá kết quả học tập của HS về các bài thơ, truyện hiện đại đã học ( từ bài 10 đến 15 ) - Rèn luyện kỹ năng phân tích nhân vật - Thái độ : HS tự giác nghiêm túc khi làm bài II. Phương pháp : Trắc nghiệm, tự luận III. Chuẩn bị : Thầy : Ra đề + đáp án + biểu điểm Trò : Ôn lại nội dung kiến thức đã học từ bài 10 đến 15 IV. tiến trình lên lớp: 1. ổn định lớp : 2. Tiến hành kiểm tra Đề bài Phần I : trắc nghiệm Câu 1 : Tác giả của bài thơ " Đồng chí " là ai ? A. Huy Cận B. Chính Hữu C. Thế Lữ D. Chế Lan Viên Câu 2 : Bài thơ "Đồng chí" được sáng tác vào thời gian nào ? A. 1947 B. 1948 C. 1954 D. 1946 Câu 3 : Bài " Đoàn thuyền đánh cá" được in trong tập thơ nào ? A. Đầu súng trăng treo B. Lửa thiêng C. Trời mỗi ngày lại sáng D. Vầng trăng quầng lửa Câu 4 : Em hãy cho biết nhận định sau đây là nói về bài thơ nào : " Bài thơ có nhiều sáng tạo trong xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú độc đáo, có âm hưởng khoẻ khoắn hào hùng lạc quan ." A. Đoàn thuyền đánh cá. B. Bếp lửa. C. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. Câu 5 : Nội dung chính của bài Làng: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước , tinh thần kháng chiến của người dân phải rời làng đi tản cư. Tình yêu làng quê và lòng yêu nước của Ông Hai. Tình yêu làng quê và tinh thần kháng chiến của Ông Hai. Câu 6 : Truyện Lặng Lẽ Sa Pa khẳng định điều gì : Vẻ đẹp của con người lao động. ý nghĩa công việc thầm lặng. Cả A và B Câu 7 : Theo em sự thử thách của Anh Thanh Niên trong công việc như thế nào? Đòi hỏi sự tỉ mỉ chính xác. Công việc đó đặt trong hoàn cảnh cô đơn, vắng vẻ, quanh năm chỉ có một mình. Cả A và B. Câu 8 : Lựa chọn sao cho phù hợp tên tác giả - tác phẩm - năm (bằng mũi tên) Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nguyễn Duy Khúc hát ru ... 1963 Bằng Việt Bài thơ về tiểu đội ... 1971 Phạm Tiến Duật Bếp lửa 1969 Nguyễn Khoa Điềm ánh trăng 1978 Phần II : Tự luận Phân tích tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước ở nhân vật ông Hai trong truyện " Làng " của Kim Lân. Đáp án + biểu điểm phần I : Trắc nghiệm ( Mỗi câu 0.5 điểm ) 1. B 2.B 3. C 4.A 5. A 6. C 7. C . Theo hướng mũi tên Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nguyễn Duy Khúc hát ru ... 1963 Bằng Việt Bài thơ về tiểu đội ... 1971 Phạm Tiến Duật Bếp lửa 1969 Nguyễn Khoa Điềm ánh trăng 1978 Phần II : Tự luận: Tình yêu làng và tinh thần yêu nước của ông Hai: a. Sau khi nghe tin làng theo giặc - Ông quyết định: “ làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù” -> Như vậy tình yêu nước rộng lớn hơn, bao trùm tình cảm làng quê. - Không quay về làng: “Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây” -> Dù trong bế tắt tuyệt vọng, tình yêu nước vẫn đặt lên hàng đầu. - Lời tâm sự với đứa con của ông Hai: + Ông muốn con ghi nhớ quê hương. Đồng thời cho ta thấy tình yêu sâu nặng của ông với làng chợ Dầu. + ủng hộ cụ Hồ tức là đi theo kháng chiến cách mạng -> tình cảm thiêng liêng bền vững, tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng. b. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng được cải chính: - Quên cả dặn con ở nhà. - Mặt ông rạng rỡ lên. - Ông lật đật, ông bô bô khắp mọi nhà, ông chia quà cho các con. => Vui sướng, rũ sạch mọi u buồn , bế tắc. 4. Củng cố : - Hết giờ GV thu bài và đếm lại số lượng bài 5. Dặn dò : - Về nhà tiếp tục xem lại bài làm của mình - Chuẩn bị trước bài mới " Cố hương " Rút kinh nghiệm
Tài liệu đính kèm: