Tuần 2 Ngày soạn : 24/08/08
Tiết 6 + 7 Ngày dạy : 26/08/08
Văn bản:
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
( G .G. Mác - két)
I. MỤC TIÊU: Giúp HS :
1. Kiến thức: Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản :
+ Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn bộ sự sống trên Trái Đất.
+ Nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ. Đó là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
+ Thấy được nghệ thuật nghị luận của bài văn: chứng cứ cụ thể xác thực, giàu sức thuyết phục.
2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng đọc, phân tích văn bản và cách lập luận .
3. Thái độ: Giáo dục cho HS thấy được cuộc sống hoà bình là điều vô cùng hạnh phúc chúng ta phải bảo vệ nó.
II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, liên hệ thực tế, phân tích.
III. CHUẨN BỊ :
- Thầy : Sưu tầm một số bức tranh minh hoạ hậu quả của chiến tranh.
- Trò : Đọc và trả lời các câu hỏi SGK.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1.Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ:
- Phong cách Hồ Chí Minh thể hiện ở những nét đẹp nào? Em học tập được gì từ phong cách đó của Bác?
3.Bài mới: Bằng những tin tức thời sự về chiến tranh, xung đột ở các khu vực trên thế giới, giáo viên dẫn dắt giới thiệu bài.
Tuần 2 Ngày soạn : 24/08/08 Tiết 6 + 7 Ngày dạy : 26/08/08 Văn bản: đấu tranh cho một thế giới hoà bìNH ( G .G. Mác - két) I. Mục tiêu: Giúp HS : 1. Kiến thức: Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản : + Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn bộ sự sống trên Trái Đất. + Nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ. Đó là đấu tranh cho một thế giới hoà bình. + Thấy được nghệ thuật nghị luận của bài văn: chứng cứ cụ thể xác thực, giàu sức thuyết phục. 2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng đọc, phân tích văn bản và cách lập luận . 3. Thái độ: Giáo dục cho HS thấy được cuộc sống hoà bình là điều vô cùng hạnh phúc chúng ta phải bảo vệ nó. II. Phương pháp : Nêu vấn đề, thảo luận, liên hệ thực tế, phân tích. III. Chuẩn bị : - Thầy : Sưu tầm một số bức tranh minh hoạ hậu quả của chiến tranh. - Trò : Đọc và trả lời các câu hỏi SGK. IV. Hoạt động dạy - học: 1.ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số. 2.Kiểm tra bài cũ: - Phong cách Hồ Chí Minh thể hiện ở những nét đẹp nào? Em học tập được gì từ phong cách đó của Bác? 3.Bài mới: Bằng những tin tức thời sự về chiến tranh, xung đột ở các khu vực trên thế giới, giáo viên dẫn dắt giới thiệu bài. Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. GV gọi HS đọc phần chú thích SGK H:Em hãy tóm tắt những nét sơ lược về tác giả?(HS trình bày – GV chốt lại và hướng dẫn HS học theo sách) H: Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Hoạt động 2 : Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung - GV đọc mẫu- gọi HS đọc TT đến hết - Giải thích từ khó. H: Hãy xác định luận điểm của bài? H: Từ luận điểm trên hãy tìm hệ thống luận cứ trong bài? Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết GV treo tranh minh hoạ hậu quả của chiến tranh cho Hs quan sát H: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và toàn bô sự sống trên trái đất được tác giả đưa ra những dẫn chứng nào? H: Không chỉ có hành tinh rái đất bị huỷ diệt mà sức tàn phá khủng khiếp của nó còn tiêu diệt hành tinh nào nữa? H: Với cách vào đề trực tiếp bằng chứng rõ ràng để tác giả nhấn mạnh điều gì? Tiết 2 H: Nếu 10 chiếc tàu mang vũ khí hạt nhân không phải đóng thì số tiền đó đã có thể làm gì? H: Theo tính toán của tổ chức liên hiệp quốc thì trên thế giới có bao nhiêu người thiếu lương thực? H: Nếu không phải làm 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân thì thế giới đủ tiền làm gì? H: Theo em lĩnh vực y tế, giáo dục, lương thực thực phẩm có cần thiết đối với đời sống của nhân dân thế giới không? H: Lẽ ra: - 1 tỉ người được chữa khỏi bệnh. - 575 triệu người đảm bảo đủ dinh dưỡng - Thế giới xoá nạn mù chữ số tiền đó đã phải bỏ ra để làm gì? (bỏ ra để chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân) H: Điều đó chứng tỏ rằng cuộc chạy đua vũ trang đã cướp đi của thế giới hay đem lại co thế giới những điều kiện cải thiện đời sống con người ? H: Tìm những con số chứng minh cho quá trình tiến hoá lâu dài của sự sống? H: Nhưng chỉ trong giây lát nếu bấm nút để nổ tung 4 tấn thuốc nổ thì toàn bộ sự sống sẽ như thế nào ? H: Phần kết của văn bản tác giả nêu lên vấn đề gì? H: Tác giả đã phân tích lời kêu gọi của mình như thế nào ? H: Qua bài điều mà tác giả mong muốn là gì? H: Học lịch sử em hãy cho biết chiến tranh thế giới 1 và chiến tranh thế giới 2 ai là người gánh lấy hậu quả? (Nhân dân) Hoạt động 4: hướng dẫn tổng kết H: Theo em vì sao văn bản lại được đặt tên là: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình ? H: Nghệ thuật lập luận của văn bản như thế nào? HS đọc ghi nhớ . I. Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm. 1. Tác giả: - Là tác giả của nhiều tiểu thuyết và truyện ngắn viết theo khuynh hướng hiện thực kì ảo. - Nhận giải thưởng về Nô- ben văn học năm 1982. 2. Tác phẩm: SGK II. Đọc - tìm hiểu văn bản: 1. Đọc và giải thích từ khó: 2. Luận điểm và hệ thống luận cứ: - Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên Trái Đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại - Luận cứ: + Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và hành tinh khác trong hệ mặt trời. + Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người. Những ví dụ so sánh trong các lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục ... với những chi phí khổng lồ cho chạy đua vũ trang đã cho thấy tính chất phi lí của việc đó. + Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí của loài người mà còn ngược lại lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá III. Tìm hiểu chi tiết 1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân: Xác định thời gian cụ thể và số liệu:hôm nay ngày 8/ 8/1986 hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân - Tất cả mọi người không trừ trẻ con đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ -> mọi dấu vết của sự sống sẽ xoá bỏ. - Huỷ diệt các hành tinh đang xoay quanh mặt trời cộng thêm 4 hành tinh nữa. => Để thấy rõ sức tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân -> Thu hút người đọc về tính chất hệ trọng của vấn đề. 2. Việc chi phí tốn kém vào chiến tranh hạt nhân: - Về y tế: giá của 10 chiếc tàu bằng số tiền chữa 1 tỷ người khỏi bệnh và cứu hơn 14 triệu trẻ em khỏi cái chết. - Về tiếp tế thực phẩm: + Có575 triệu người thiếu dinh dưỡng. + Số tiền chi phí cho họ không bằng số tiền chế tạo 149 tên lửa. - Về giáo dục: Số tiền làm 2 chiếc tàu ngầm bằng tiền xoá nạn mù chữ toàn thế giới. -> Đó là những lĩnh vực hết sức cần thiết trong cuộc sống con người, đặc biệt là các nước nghèo. => Chiến tranh hạt nhân đang cướp đi của thế giới điều kiện để cải thiện cuộc sống con người. 3. Chiến tranh hạt nhân phản lại sự tiến hoá tự nhiên của con người : - 350 triệu năm con bướm mới bay được - 180 triệu năm bông hồng mới nở. - Hàng chục triệu năm con người mới có thể hát hay hơn chim. => Nếu chiến tranh hạt nhân nổ ra thì tất cả sự sống của muôn loài bị huỷ diệt. 4. Ngăn chặn hạt nhân là nhiệm vụ của mọi con người để bảo vệ thế giới hoà bình: - Đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân. - Một thế giới không có vũ khí hạt nhân. - Lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân. IV. Tổng kết * Ghi nhớ ( sgk) 4.Củng cố : - Hệ thống toàn bộ kiến thức cơ bản. - Hãy nêu cảm nghĩ của em sau khi học bài " Đấu tranh cho một thế giới hoà bình" 5.Dặn dò : - Về nhà học bài - Chuẩn bị bài "Các phương châm hội thoại ( TT)" * Rút kinh nghiệm- Bổ sung kiến thức: ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần 2 Ngày soạn : 26/08/08 Tiết 8 Ngày dạy : 28/08/08 Tiếng Việt: Các phương châm hội thoại (tt) I. Mục tiêu: Giúp HS 1. Kiến thức. Hiểu được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức, và phương châm lịch sự. 2. Kĩ năng. Kỹ năng : Vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. 3. Thái độ : Trong giao tiếp chú ý dùng ngôn ngữ tế nhị khiêm tốn II. Phương pháp : Giao tiếp , thực hành III. Chuẩn bị : Thầy : Bảng phụ ghi ví dụ, nghiên cứu SGK-SGV Trò : Trả lời câu hỏi SGK. IV. Hoạt động dạy - học: 1.ổn định lớp : 2.Kiểm tra bài cũ : 1. Thế nào là phương châm về lượng? Cho ví dụ 2. Thế nào là phương châm về chất ? Cho ví dụ 3.Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi của HS Hoạt động 1 : Phương châm quan hệ GV treo bảng phụ- cho HS đọc đoạn hội thoại A. Em ăn cơm chưa? B. Em đi học rồi ạ H: Người B có trả lời đúng câu hỏi người A không? Như vậy A nói một đằng, B nói mói một nẻo: "Ông nói gà, bà nói vịt" H: Vậy thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hôi thoại như thế nào ? H: Hãy thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy? H: Trở về với hội thoại trên thì em sẽ trả lời sao để đáp ứng được yêu cầu câu hỏi của người A? H: Qua đó em rút ra bài học gì trong giao tiếp? Hoạt động 2:Phương châm cách thức GV treo bảng phụ gọi HS đọc ví dụ - Cô: EM làm bài tập chưa? - Trò: Tối hôm qua xã em cúp điện, quán ở gần nhà em hết đèn cầy. Vì vậy em chưa làm bài tập được. H: Trả lời như em HS đó em thấy như thế nào ? " dây cà ra dây muống" H: Vậy thành ngữ này dùng để chỉ cách nói như thế nào ? H: Theo em, em sẽ nói như thế nào để không rườm rà? (Thưa cô em chưa làm bài tập ạ) - Khi cô gọi trò lên bảng, học trò cứ ấp úng nói lí nhí không thành tiếng thì cô nói: Em nói " lúng búng như ngậm hột thị" H: Vậy câu nói đó của cô nghĩa là chỉ cách nói như thế nào ? H: Những cách nói trên ảnh hưởng như thế nào đến giao tiếp? Vậy khi giao tiếp cần chú ý tới điều gì? H: Có thể hiểu câu sau đây theo mấy cách: - Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngăn của ông ấy.(theo hai cách) H: Để người nghe không hiểu lầm, phải nói như thế nào? H: Như vậy ,trong giao tiếp cần phải tuân thủ điều gì? Hoạt động 3: Tìm hiểu phương châm lịch sự Gọi HS đọc mẫu chuyện" Người ăn xin" H: Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia cái gì đó? H: Mặc dù ông lão ở vào hoàn cảnh bần cùng, địa vị thấp hèn, nhưng cậu bé vẫn nói với ông bằng những lời lẽ như thế nào ( nhã nhặn, lễ phép, tôn trọng người lớn tuổi dù người đó có ở hoàn cảnh nào đi nữa) H: Từ câu chuyện trên em đã học ở cậu bé điều gì trong quá trình giao tiếp? Hoạt động 4: HDHS làm bài tập H: Qua những câu tục ngữ ca dao này cha ông khuyên dạy em điều gì? H: Biện pháp tu từ từ vựng nào đã học( So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói giảm, nói quá...) có liên quan với phương châm lịch sự? Cho ví dụ. GV treo bảng phụ cho HS đọc từ chọn điền vào chỗ trống GV hướng dẫn HS về nhà làm. I. Phương châm quan hệ 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Ông nói gà, bà nói vịt: mỗi người nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau. -> con người sẽ không giao tiếp với nhau được thì hoạt động của XH sẽ trở nên rối loạn. -> Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp II. Phương châm cách thức: 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Nói " dây cà ra dây muống"-> cách nói dài dòng, rườm rà. - Lúng búng như ngậm hột vịt - Nói ấp úng không thành lời, không rành mạch -> Nói ngắn gọn, rành mạch -Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn. - Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác. -Tôi đồng ý với những nhận định của các bạn về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác => Nội dung câu nói rõ ràng, tránh mơ hồ III. Phương châm lịch sự: 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Ông lão nhận ở cậu bé : Tình cảm chân thành qua ngôn ngữ của cậu bé. ->Ngôn ngữ cần tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác IV. Luyện tập : Bài tập 1 : Trong giao tiếp nên dùng lời lẽ lịch sự nhã nhặn. Bài tập 2 : - Nói giảm: Ông ấy đã đi rồi - Nói tránh : Bài thơ của cậu chưa hay lắm. ( dễ ) Bài tập 3 : a. Nói mát c. Nói móc b. nói hớt d. Nói leo. e. Nói ra đầu ra đũa. Bài tập 4,5: Về nhà 4.Củng cố : Thế nào là phương châm quan hệ - cách thức - lịch sự 5.Dặn dò :- Về nhà học bài - Chuẩn bị trước bài mới “Sử dụng yếu tố miêu tảtrong văn bản thuyết minh " * Rút kinh nghiệm- bổ sung kiến thức: ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần 2 Ngày soạn : 27/08/08 Tiết 9 Ngày dạy: 29/08/09 Tập làm văn: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản Thuyết minh I. Mục tiêu: 1.Kiến thức: - Hiểu khả năng kết hợp thuyết minh với miêu tả. Thấy được tác dụng của bài thuyết minh khi có yếu tố miêu tả. 2. Kỹ năng : - Biết kết hợp thuyết minh với miêu tả trong bài văn thuyết minh. 3.Thái độ: - HS có ý thức lồng ghép văn miêu tả với bài văn thuyết minh. II. Phương pháp : Nêu vấn đề, phân tích, thực hành, qui nạp III. Chuẩn bị : Thầy : Đọc tài liệu tham khảo. Trò : Đọc, trả lời câu hỏi SGK IV. tiến trình lên lớp: 1.Ôn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : Muốn bài văn thuyết minh sinh động , hấp dẫn thì ta phải làm gì? 3. Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi của HS Hoạt động 1:Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. - HS đọc bài văn: "Cây chuối trong đời sống Việt Nam" H: Em hãy giải thích ý nghĩa của nhan đề đó. H: Vấn đề thuyết minh trong văn bản là gì? H: Gạch dưới những câu văn thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối. H: Chỉ ra những câu văn có tính miêu tả về cây chuối H: Những câu văn đó có tác dụng như thế nào trong bài văn thuyết minh H:Theo em yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, bài này có thể bổ sung những gì? H: Như vậy khi thuyết minh cần chú ý đến điều gì? Hoạt động 2: HD HS làm bài tập H:Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh GV gọi HS đọc đoạn văn và cho các em chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn. (GV hướng dẫn HS về nhà làm)_ GV gọi HS đọc bài tập 3 H: Bài văn trên thuyết minh về vấn đề gì? H: Chỉ ra những câu văn miêu tả trong từng đoạn văn H: Theo em mỗi trò chơi đó mang lại lợi ích gì cho con người ? vấn đề: Tục chơi quan họ- điểm thêm không khí sôi động của ngày xuân. - " Múa lân": chúc năm mới an khang thịnh vượng - Kéo co - rèn luyện sức khoẻ, tính kỷ luật, ý thức tập thể của mỗi con người H: Như vậy khi thuyết minh vấn đề gì cần làm rõ I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: - Nhan đề : Cây chuối trong đời sống Việt Nam. Cây chuối hữu ích đối với đời sống vật chất, tinh thần của người dân Việt Nam. *Vấn đề thuyết minh: Vai trò của cây chuối trong đời sống của người dân Việt Nam * Những câu văn thuyết minh: -" Đi khắp Việt Nam ... núi rừng" -" Cây chuối là thức ăn thực dụng... hoa quả " *Câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối. - Chuối phát triển rất nhanh.........cháu lũ - Chuối nào khi quả đã chín.........hấp dẫn. - Có một loại chuối............như vỏ trứnh cuốc. - Mỗi cây chuối.......cả nghìn quả. ................. ->Làm cho bài văn thuyết minh thêm sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn người đọc hơn. -Cần bổ sung thêm công dụng của: + Thân cây chuốilàm thức ăn cho gia súc(heo) + Lá chuối tươi để gói bánh chưng bánh tét vv.. + Lá chuối khôđể gói bánh gai + Bắp chuối làm rau sống , làm nộm. * Ghi nhớ : SGK II. Luyện tập: Bài tập 1 -Thân cây chuối có hình dáng như những trụ cột -Lá chuối tươi màu xanh,dài.... -Lá chuối khô màu nâu...... -Nõn chuốimàu xanh nhạt... -Quả chuối khi chín màu vàng...... Bài 2 (về nhà) Bài 3: - Đối tượng thuyết minh: Trò chơi dân gian vào ngày xuân : Múa lân, đua thuyền... * Những câu văn miêu tả: - " Lân được trang trí...leo cột" - " Những người tham gia...được, thua" - " Bàn cờ... vị trí mới" .v.v. Khi thuyết minh vấn đề cần làm rõ: (1) Đối tượng thuyết minh (2) đối tượng đó như thế nào (3) Có tác dụng lợi - hại ra sao - Trong quá trình thuyết minh lồng ghép câu văn miêu tả 4.Củng cố : Khi thuyết minh cần phải chú ý đến vấn đề nào? 5. Dặn dò : - Học thuộc phần ghi nhớ - Hoàn thành các bài tập - Chuẩn bị bài: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản kết hợp thuyết minh Rút kinh nghiệm- Bổ sung kiến thức ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Tuần 2 Ngày soạn : 27/08/08 Tiết 10 Ngày dạy : 29/08/08 Tập làm văn: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh I. Mục tiêu: 1.Kiến thức: Giúp HS nắm bắt kỹ hơn về vấn đề thuyết minh kết hợp với miêu tả 2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng kết hợp thuyết minh với miêu tả trong bài văn thuyết minh . 3.Thái độ : Giáo dục HS ý thức lồng ghép văn miêu tả với văn thuyết minh nhưng không quá lạm dụng miêu tả trong văn thuyết minh. II. Phương pháp : Thực hành, rèn luyện theo mẫu, giao tiếp... III. Chuẩn bị : Thầy : Đọc tài liệu tham khảo SGK, SGV. Trò : Lập dàn ý: "Con trâu ở làng quê Việt Nam" IV. Hoạt động dạy - học: 1.ổn định lớp : 2.Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS 3.Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi của HS Hoạt động 1:Ôn tập kiến thức cũ H: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì? Hoạt động 2: Tìm hiểu đề và lập dàn ý GV chép đề lên bảng H: Theo em đề yêu cầu trình bày vấn đề gì? - Sự hiểu biết về con trâu - Nó gắn bó với đời sống nông dân Việt Nam như thế nào ? H: Đối với đề bài này thì mở bài em cần giới thiệu như thế nào. H: Qua môn sinh học em hãy cho biết trâu là động vật thuộc bộ gì? Có đặc điểm sinh học gì? H: Em hãy trình bày một số tác dụng mà trâu đã đem lại cho con người ? H:Trâu gắn bó với tuổi thơ của em ở nông thôn ra sao ?( cưỡi trâu thổi sáo) H: Thái độ tình cảm người dân Việt Nam đối với trâu. Tìm bài ca dao nói về tình cảm người lao động với trâu? Hoạt động 3:Vận dụng yếu tố miêu tả trong việc viết đoạn văn. H: Con trâu tham gia vào việc gì trong nghề làm ruộng( cày ruộng, bừa, kéo xe...) H: Để miêu tả con trâu đang cày ruộng thì em dùng từ ngữ nào H:Hãy dùng từ ngữ miêu tả con trâu khi kéo xe chở lúa H: Nếu 2 ý trên là một đoạn văn thì em sẽ dùng câu văn nào để liên kết chúng với nhau HS trình bày H:Em hiểu gì về lễ hội đâm trâu ở Tây nguyên ta? Viết một đoạn văn miêu tả về không khí của lễ hội đâm trâu. GV giảng: ở một số vùng đồng bằng Bắc Bộ hình ảnh chú trâu ung dung gặm cỏ trên cánh đồng- Một số cậu bé nằm trên mình trâu thổi sáo vi vu. H: Vậy em hãy dùng ngôn ngữ của mình miêu tả lại hình ảnh đó. I. Lý thuyết II. Tìm hiểu đề - Lập dàn ý Đề bài : "Con trâu ở làng quê Việt Nam" 1. Tìm hiểu đề: Trình bày vị trí, vai trò của con trâu trong đời sống của người nông dân Việt Nam . 2. Lập dàn ý: *Mở bài: Con trâu đã gắn bó mật thiết với đời sống người nông dân Việt Nam * Thân bài: a. Cấu tạo sinh học của trâu: - Thuộc bộ guốc chẵn ( 4 chân) - Đặc điểm sinh học : Nhai lại. - Lông màu xám, thân hình to, sừng hình lưỡi liềm. b. Trâu có tác dụng gì trong đời sống người nông dân Việt Nam - Kéo cày, cho thịt - Tham gia vào một số lễ hội lớn như : Lễ hội đâm trâu ở Tây nguyên, cưỡi trâu thổi sáo. * Kết bài: - Con trâu là người bạn thân thiết của nhà nông. - Đưa vào bài ca dao: " Trâu ơi ta bảo trâu này ......................................." II. Vân dụng yếu tố miêu tả trong việc viết đoạn văn: - Hình ảnh con trâu lực lưỡng đang băng băng kéo chiếc cày to vạm vỡ cắm xuống ruộng, vượt qua thửa ruộng này đến thửa khác. - Con trâu đang ì ạch từng bước một chuyển mình kéo hàng tấn lúa được chất lên xe từ cánh đồng về nhà dân. - Con trâu trong một số lễ hội. - Con trâu với tuổi thơ 4.Củng cố : Khi thuyết minh ta cần chú ý đến vấn đề gì? 5.Dặn dò : - Về nhà học bài và chuẩn bị bài tiếp theo " Tuyên bố thế giới về sự sống còn bảo vệ và phát triển của trẻ em" - Đọc văn bản và cho biết mối liên hệ giữa văn bản này và văn bản "Đấu tranh cho một thế giới hoà bình" * Rút kinh nghiệm- bổ sung kiến thức: .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: