HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
(Làm ở nhà)
I.Mục tiêu:
Nhằm đánh giá hs ở các phương diện chủ yếu sau:
- Biết cách vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài NL về tác phẩm truyện.
- Biết vận dụng các thao tác phân tích, chứng minh, giải thích để làm tốt bài nghị luận về tác phẩm truyện.
-Có kĩ năng làm bài TLV nói chung: bố cục, diễn đạt, chính tả.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, G/A.
HS: Ôn lại các bài đó học về NL về tác phẩm truyện.
TUẦN:27 Ngày soạn: 02/03/2012 Tiết:131 Ngày dạy: HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (Làm ở nhà) I.Mục tiêu: Nhằm đánh giá hs ở các phương diện chủ yếu sau: - Biết cách vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài NL về tác phẩm truyện. - Biết vận dụng các thao tác phân tích, chứng minh, giải thích để làm tốt bài nghị luận về tác phẩm truyện. -Có kĩ năng làm bài TLV nói chung: bố cục, diễn đạt, chính tả. II. Chuẩn bị: GV: SGK, G/A. HS: Ôn lại các bài đó học về NL về tác phẩm truyện. III.Các bước lên lớp: Ổn định lớp KTBC Bài mới GV cho đề bài để HS làm bài ở nhà: Đề bài :Suy ngẫm về tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà”của Nguyễn Quang Sáng (Thứ 6 nộp bài) Gợi ý: *Tìm hiểu đề: NL về vấn đề đời sống t/cảm gia đình thời k/c chống Mĩ. *Lập dàn ý: *Mục tiêu cần đạt:Bài viết phải đảm bảo đầy đủ 3 phần, diễn đạt mạch lạc... *Thang điểm: 1.Mở bài -Giới thiệu về t/giả, t/phẩm, nh/vật chính. -Vài nét đánh giá về đời sống t/cảm gia đình trong ch/tranh.(1,5đ) 2.Thân bài Dẫn: Đề taì chiến tranh là .....->t/cảm gia đình mất mát đau thương thông qua 2 nhân vật bé Thu và ông Sáu(6đ) +Tình huống 2 cha con gặp nhau(nghỉ phép) +Tình huống chia tay (hết phép) ->Bày tỏ thái độ phản đối ch/tranh.... ->Suy nghĩ về thành công trong việc kết hợp kể với miêu tả nội tâm nhân vật... 3.Kết bài: Khẳng định giá trị tác phẩm, tình cảm cha con đó vượt qua bom đạn ch/tranh.(1,5đ) *Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, lập luận chắc chắn(1đ) .. Củng cố: - Dựa vào văn bản: chiếc lược ngà để viết bài. - Xem lại dàn bài chung của bài NL t/p truyện. Hướng dẫn về nhà: -Làm bài , thứ 6 nộp bài. -Chuẩn bị bài: Sang thu. IV.Rút kinh nghiệm: *********************************************************************** Tiết:132 Ngày soạn: 02/03/2012 Ngày dạy: Văn bản: SANG THU (Hữu Thỉnh) I/Mục tiêu bài học: *Giúp HS: -Hiểu được tâm hồn rung động tinh tế và những hình ảnh giàu sức biểu cảm, nhà thơ đó diễn tả và biểu hiện sự biến chuyển của thiên nhiên đất nước từ cuối hạ sang thu. -Nội dung:Tình cảm đối với thiên nhiên và cuộc sống. II/Chuẩn bị: GV: Sgk, g/a. HS: Bài soạn. III/Các bước lên lớp: 1.Ổn định tổ chức 2 KTBC: Học thuộc lòng bài thơ “Viếng lăng Bác”và phát biểu cảm tưởng khi đọc xong bài thơ này? 3.Bài mới Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả , tác phẩm. Giới thiệu vài nột chính về tác giả, tác phẩm? Hướng dẫn đọc Y/cầu giọng nhẹ, nhịp chậm, khoan thai, trầm lắng, thoáng suy tư. GV đọc 1 lần ->HS đọc->HS nh/xét. Giải thích 1 số từ khó SGK? Xác định thể thơ? 5tiếng Phương thức biểu đạt chính của VB là gì? Con người cảm nhận sang thu từ những phạm vi không gian nào?Tương ứng với những khổ thơ nào? Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết Đọc khổ thơ1 Con người cảm giác sang thu bắt đầu từ những dấu hiệu nào? Những từ ngữ, hình ảnh nào diễn đạt sự chuyển mùa? Giá trị gợi cảm của các chi tiết , h/ả đó? (Nghệ thuật) GV 2 câu thơ “Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu” Em có nhận xét gì về cách cảm nhận và miêu tả th/nhiên của nhà thơ? Có thể tìm những câu thơ, câu ca dao nói về sự chuyển mùa? Qua cách m/tả sự chuyển mùa, em có nhận xét gì về cảm xúc của tác giả? (Câu hỏi thảo luận nhóm) Bài thơ gợi lên ở người đọc những cảm nhận gì về thiên nhiên, đất nước, con người ? Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? Nêu ý nghĩa văn bản? HS đọc ghi nhớ? HSđọc->HS HS làm theo hướng dẫn 5tiếng Miêu tả kết hợp với biểu cảm. ->Cảm nhận kh/ gian làng quê sang thu(K1) ->Cảm nhận kh/ gian đất trời sang thu(K2, 3) ->Mở đầu bài thơ là từ “bỗng”th/hiện sự đột ngột. Đó là hương ổi trong gió, sương chùng chình, sông dềnh dàng, chim vội vả, mây vắt mình, ..... -Các từ láy có sức gợi tả, gợi cảm:chùng chình, dềnh dàng, vội vả. -Nhân hoá:-sương chùng chình qua ngõ. HS lắng nghe ->tinh tế, liệt kê, thuyết minh để lí giải sự chuyển mùa của th/nhiên đất trời. Nhà thơ rất nhạy cảm , yêu th/nhiên thời tiết thu và c/sống nơi làng quê... HS tìm, phát hiện và trình bày Hs trao đổi, thảo luận nhóm và trình bày Thả hồn mình cùng sự chuyển mùa của thiên nhiên, đât trời: có 1 chút vội vàng, bâng khuâng... HS dựa vào phần ghi nhớ và trả lời HS chỉ ra những đặc sắc về nghệ thuật. HS nêu ý nghĩa văn bản. HS đọc ghi nhớ I.Tìm hiểu chung 1.Tác giả: SGK 2.Tác phẩm:SGK 3.Đọc: *Từ khó: II.Tìm hiểu văn bản: 1.Sự biến đổi của đất trời sang thu. -Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về..... -Các từ láy có sức gợi tả, gợi cảm:chùng chình, dềnh dàng, vội vả. -Nhân hoá:-sương chùng chình qua ngõ. -Hình ảnh mây vắt sang thu bất ngờ thú vị và hấp dẫn. =>Tất cả là dấu hiệu chuyển mùa sang thu 2.Cảm xúc của nhà thơ: -Quan sát chăm chú , tinh tế. -Thả hồn mình cùng sự chuyển mùa của thiên nhiên, đât trời:có 1 chút vội vàng, bâng khuâng... 3. Nghệ thuật: - Khắc họa được hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc về thời điểm giao mùa hạ-thu ở nông thôn vùng đ bằng Bắc Bộ. - Sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ( bỗng, phả,hình như) phép nhân hóa(sương chùng chình, sông được lúc duềnh dàng), phép ẩn dụ( sấm, hàng cây đứng tuổi) 4. Ý nghĩa văn bản Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa. *Ghi nhớ/71 4.Củng cố: Em thích nhất những câu thơ nào, h/ả thơ nào trong BT?Lí giải? Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong BT? a.Nhân hoá, ẩn dụ b.Nhân hoá, hoán dụ c.Nhân hoá và so sánh d.Nhân hoá và chơi chữ. 5. Hướng dẫn về nhà: -Học thuộc lòng và tập đọc diễn cảm BT. -Viết 1 đoạn văn ngắn tả cảnh sang thu ở quê hương em. -Soạn bài “Nói với con” IV.Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: 02/03/2012 Tiết 133 Ngày dạy: Văn bản: NÓI VỚI CON (Y phương) I/Mục tiêu: *Giúp HS: -Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua lời thơ của Y Phương. -Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc đáo, giàu h/ảnh cụ thể, gợi cảm của thơ ca m/nói. II/Chuẩn bị: GV:SGK,G/A HS:Bài soạn. III/Các bước lên lớp: 1.Ổn định tổ chức 2.KTBC: Đọc thuộc lòng bài thơ “Sang Thu”, Cho biết cảm nhận của tác giả? 3.Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung- Ghi bảng *H/động 1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả , Tp Giới thiệu về tác giả , tác phẩm? Hướng dẫn đọc Yêu cầu:Giọng ấm áp, yêu thương, tự hào. GV đọc 1 lần Giải thích từ khó?(GV tự lựa chọn) Xác định thể thơ?Bố cục bài thơ?Nêu ND? GV Với bố cục này , BT đi từ t/cảm gia đình mà mở rộng ra t/cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi thiết tha mà nâng lên lẽ sống.Cảm xúc chủ đề BT được bộc lộ, dẫn dắt 1 cách tự nhiên nhưng vẫn thấm thía. *Hoạt động2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết. Đọc Đ1, Nội dung cha nói với con gồm mấy ý? Đọc lại 4 câu đầu, Cho biết con trưởng thành trong vòng tay cha mẹ như thế nào? Những câu thơ gợi không khí gia đình như thế nào?-> 2 câu thơ gợi tả niềm vui của cha mẹ khi dạy con tập nói như thế nào? Người cha muốn nói gì với con về tình cảm gia đình? Con đã lớn lên trong sự đùm bọc của quê hương như thế nào?Tìm hình ảnh thơ? Phân tích hình ảnh thơ: “Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken.....hát” Một quê hương như thế nào được gợi lên từ đoạn thơ này? Vì sao cha lại nói với con về quê hương như vậy? GV bình, chuyển HS đọc Đ2 Cha đó nói với con đức tính cao đẹp nào của người đồng mình?Tìm những h/ả thơ nêu lên điều đó và phân tích? Cách nói người đồng mình thụ sơ da thịt..? Gợi cho em hình dung NTN về con người nơi đây? Sự đối lập giữa c/sống hiện thực với những phong cách cao đẹp đó đó th/hiện trong người đồng mình1 tinh thần mới, đó là tinh thần gì? Những câu “Người đồng mình....”được lặp lại có tác dụng gì? Người cha muốn con phải có thái độ t/cảm như thế nào với quê hương? Em có nhận xét gì về t/cảm của người cha dành cho con? Qua văn bản , em hãy nhận xét về nghệ thuật? Ý nghĩa của VB? Gọi hs đọc ghi nhớ. HS đọc:2 hs->Hs khác nh/xét cách đọc 2 đoạn:+Đ1:Từ đầu đến trên đời: Cha nói với con. +Đ2: Nói với con đức tính của người đồng mình T/cảm cha mẹ dành cho con;Truyền thống quê hương dân tộc Chân phải bước... Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Vui mừng đón nhận tiếng nói tiếng cười của con. Người đồng mình... -Đan lờ cài nan hoa vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường.....lòng Các đtừ “ken , cài”ngoài nghĩa m/tả cũng nói lên tình gắn bó quấn quýt trong LĐ, làm ăn của ng đồng mình ng cha cũng nói với con về ngày cưới của cha mẹ là ngày đẹp nhất trên đời-> gợi 1 c/sống con ng yêu thương nhau trong sáng, hp 1vùng quê của Ty thương và VH tốt đẹp. Cha muốn dạy dỗ con t/cảm cội nguồn. -Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh....nhọc....Nghe con con người chân chất khoẻ mạnh, tự chủ trong c/sống Lạc quan, ý chí vươn lên, niềm tin.... Cha muốn con phải có nghĩa tình thuỷ chung với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách=ý chí, =niềm tin của mình. Người cha th/hiện t/cảm yêu thương trìu mến thiết tha và niềm tin tưởng của người cha với con. Giọng trìu mến thiết tha, cách nói nhiều h/ả dân tộc m/núi. HS nêu ý nghĩa văn bản 1 hs đọc ghi nhớ sgk. I.Tìm hiểu chung: 1.Tác giả: -Dân tộc Tày (Cao Bằng). -Nhập ngũ->1981 về Sở VH TT Cao Bằng. -Thơ chân thật, mạnh mẽ, trong sáng, giàu hình ảnh. 2.Tác phẩm: -Trích từ thơ Việt Nam 1945-1985 3.Đọc: *Giải thích từ khó: III.Tìm hiểu văn bản: 1.Cha nói với con: Tình cảm cha mẹ dành cho con Truyền thống quê hương dân tộc. -Chân phải bước tới cha............mẹ ->Nâng đón từng bước đi =t/cảm gia đình quấn quýt -1 bước chạm tiếng nói......tiếng cười. ->Vui mừng đón nhận tiếng nói tiếng cười của con. =>Gia đình t/cảm cha mẹ dành cho con thật ngọt ngào, ấm áp. -Người đồng mình... -Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường.....lòng ->H.ảnh mộc mạc, ->Con được trưởng thành trong c/sống l/động cần cù, trong th/nhiên thơ mộngvà nghĩa tình quê hương. =>Th/nhiên che chở nuôi dưỡng con người về tâm hồn, lối sống. =>Cha muốn dạy dỗ con t/cảm cội nguồn. 2.Nói với con về những đức tính cao đẹp người đồng mình với lời dặn dò.(Ngợi ca đức tính cao đẹp của người đồng mình) -Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh....nhọc....Nghe con. ->so sánh: người đồng mình vất vả và mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ, gắn bó với quê hương dẫu còn cực nhọc, đói nghèo. Người đồng mình mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin, cần cù, nhẫn nại làm nên quê hương với truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp ->Lặp từ ngữ: Cha muốn con phải có nghĩa tình thuỷ chung với quê hương, biết chấp nhận và v ... ố câu ca dao, lời ru dân gian mà em được nghe bà, mẹ ru. -Chuẩn bị :Nghĩa tường minh , hàm ý. IV.Rút kinh nghiệm ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày soạn: 03/3/2012 Tiết 134 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý I. Mục tiêu Giúp học sinh xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu. II.Chuẩn bị Giáo viên: sgk, bảng phụ. Học sinh : đọc trước bài, soạn bài. III. Các bước lên lớp 1.Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3-Bài mới: Giới thiệu bài : Trong cuộc sống hàng ngày để diễn đạt những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của bản thân có khi ta nói ra trực tiếp điều muốn nói. Song trong một số hoàn cảnh, tình huống nhất định ta lại không diễn đạt điều muốn nói một cách trực tiếp bằng những từ ngữ trong lời nói. Để hiểu rõ hơn về hai cách diễn đạt trên, chúng ta vào tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung- ghi bảng Hoạt động 1: Phân biệt *Đoạn văn trích (SGK trang74,75) - GV dùng bảng phụ ? Qua câu “Trời ơi, chỉ còn có năm phút !”, em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì . ? Em hãy suy nghĩ xem vì sao anh không nói thẳng điều đó với hoạ sĩ và cô gái => Cách nói của anh thanh niên ở trên được gọi là câu nói chứa hàm ý ?Thế nào là câu có chứa hàm ý ? Câu nói thứ hai của anh thanh niên “Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!” có ẩn ý gì không. => Đó là câu nói có nghĩa tường minh ? Cho ví dụ ở đó người nói có sử dụng nghĩa tường minh và hàm ý ? Qua ngữ liệu trên, cho biết thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý. GV chỉ định HS đọc ghi nhớ Hoạt động 2 : Luyện tập - 1 HS đọc yêu cầu bài tập - HS làm bài tập -> trình bày - HS khác bổ sung -GV đánh giá - 1 HS đọc yêu cầu bài tập - Trình bày miệng trước lớp - HS khác bổ sung (nếu có) - 1HS đọc yêu cầu bài tập - Làm BT và trình bày miệng - HS khác bổ sung (nếu có) - GV đánh giá - 1HS đọc yêu cầu bài tập - Trình bày miệng - HS khác bổ sung (nếu có) - GV đánh giá - 2 HS đọc ngữ liệu -hs suy nghĩ trả lời -> Anh thanh niên muốn nói thêm rằng anh rất tiếc vì thời gian còn lại quá ít -> Anh không muốn nói thẳng điều đó vì : - Có thể do anh ngại ngùng- Muốn che giấu tình cảm của mình - HS nêu khái quát I/Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý Ví dụ: (SGK) - Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. Ghi nhớ (SGK/75) II/ Luyện tập 1-Bài tập 1 (SGK/75) a) Câu“Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy”, với cụm từ “tặc lưỡi”: cho thấy hoạ sĩ cũngg chưa muốn chia tay anh thanh niên-> Đây là cách dùng “hình ảnh” để diễn đạt ý của ngôn ngữ nghệ thuật b) Trong câu cuối đoạn văn, những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan tới chiếc mùi soa là:"Mặt đỏ ửng"vì ngượng. “Nhận lại chiếc khăn” vì đó là khăn của cô mà cô đã để quên như lời anh thanh niên nói. ->Đây là một hành động không thể khác được -> Qua các hình ảnh này, ta có thể hiểu được rằng : Cô gái đang bối rối đến vụng về vì ngượng. Cô ngượng vì định kín đáo để lại khăn làm kỉ vật cho người thanh niên, thế mà anh lại quá thật thà tưởng cô bỏ quên, nên gọi cô để trả lại 2-Bài tập 2 (SGK/75) 3-Bài tập 3 (SGK/75, 76) 4-Bài tập 4 (SGK/76) -> Câu nói không có ẩn ý, câu nói này thông báo với cô gái việc cô để quên chiếc khăn mùi soa ở trên bàn. Nội dung thông báo này được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong lời nói. VD : A hỏi B - A : Tối nay cậu đi xem xiếc không ? - B: Mình chưa làm xong các bài tập. ( Câu hỏi của A có nghĩa tường minh, câu trả lời của B có hàm ý: Có thể không đi vì lý do chưa làm xong các bài tập) - Hs dựa vào phần ghi nhó và trả lời - 1 HS đọc ghi nhớ - Hàm ý của câu : “Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá” : Bác lái xe muốn nói : “Ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đấy - Câu có chứa hàm ý trong đoạn văn“Cơm chín rồi !” - Nội dung của hàm ý: con bé muốn một lần nữa gọi ông Sáu vào ăn cơm. Các câu in đậm trong đoạn trích- Hà, nắng gớm,về nào -> Đây là câu nói lảng (nói sang chuyện khác tránh đề tài đang bàn của mọi người dân đi tản cư)->chứa hàm ý - “Tôi thấy người ta đồn”-> Đây là câu nói dở dang của bà lão không chứa hàm ý 4 /Củng cố: Các nội dung cần nắm chắc: + Nghĩa tường minh + Hàm ý +Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý 5/Hướng dẫn về nhà Học bài + xem lại và hoàn thành các bài tập Tìm thêm các tình huống trong đời sống mà ở đó người nói có sử dụng hàm ý Chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh và hàm ý(tiếp) IV.Rút kinh nghiệm .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ************************************** Ngày soạn: 03/3/2012 TIẾT 135 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ I.Mục tiêu: Học xong bài này, học sinh : - Hiểu rõ thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Nắm vững các yêu cầu đối với một bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo. II. Chuẩn bị: - GV:SGK, G/A. - HS : Đọc và soạn kỹ bài. III các bước lên lớp: 1.Ôn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS 3-Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ 2 HS đọc ? Vấn đề nghị luận của vb là gì? ? Văn bản để nêu lên những luận điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ? ? Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó . ? Hãy chỉ ra các phần mở bài, thân bài, kết bài của văn bản trên. ? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản này? ? Cách diễn đạt trong từng đoạn của văn bản có làm nổi bật được luận điểm không. Văn bản “Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời” của tác giả Hà Vinh là một bài thơ văn nghị luận tiêu biểu về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Vậy em hiểu nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ nghĩa là gì? ? Bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ phải đảm bảo những yêu cầu gì? 2 HS đọc ghi nhớ Hoạt động 2: Luyện Tập - Hai HS đọc yêu cầu bài tập - GV gợi ý HS tìm thêm luận điểm - Trình bày trước lớp - HS khác bổ sung - GV đánh giá HS đọc Văn bản: “Khát vọng hoa nhập, dâng hiến cho đời” Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” Những luận điểm được nêu lên trong bài. + Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa. Trong đó, hình ảnh nào cũngg thật gợi cảm, thật đáng yêu . + Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất nước trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ . + Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến được nối kết tự nhiên với hình ảnh mùa xuân thiên nhiên, đất nước -> Mở bài : Từ đầu -> “đáng trân trọng” Thân bài: Từ “Hình ảnh mùa xuân”-> “của mùa xuân” Phần này, tác giả trình bày sự cảm nhận, đánh giá cụ thể những đặc sắc nổi bật về nội dung, nghệ thuật của bài thơ, là sự triển khai của luận điểm - Kết bài : Đoạn văn cuối HS suy nghĩ và trả lời - Cách dẫn dắt vấn đề hợp lí. - Cách phân tích hợp lí. - Cách tổng kết khái quát hoá có sức th/phục. Cách diễn đạt này đã làm nổi bật được luận điểm 2 HS đọc ghi nhớ Ví dụ: - Luận điểm về “nhạc điệu của bài thơ” (vì bất kỳ một bài thơ hay nào cũngg có nhạc hàm chứa trong nó, bài thơ đã được nhạc sỹ Trần Hoàn phổ nhạc) - Luận điểm về bức tranh mùa xuân của bài thơ” (thể hiện ở hình ảnh, màu sắc, không gian,... được miêu tả trong bài thơ) I/ Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ * Văn bản: “Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” -> Những luận điểm được nêu lên trong bài. + Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa. Trong đó, hình ảnh nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu . + Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất nước trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ . + Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến được nối kết tự nhiên với hình ảnh mùa xuân thiên nhiên, đất nước -> Mở bài : Từ đầu -> “đáng trân trọng” Thân bài: Từ “Hình ảnh mùa xuân”-> “của mùa xuân” Phần này, tác giả trình bày sự cảm nhận, đánh giá cụ thể những đặc sắc nổi bật về nội dung, nghệ thuật của bài thơ, là sự triển khai của luận điểm - Kết bài : Đoạn văn cuối -> Bố cục chặt chẽ, có đầy đủ các phần thông thường của một văn bản, giữa các phần có sự liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt . * Nhận xét về cách diễn đạt: - Cách dẫn dắt vấn đề hợp lí. - Cách phân tích hợp lí. - Cách tổng kết khái quát hoá có sức th/phục. Cách diễn đạt này đã làm nổi bật được luận điểm. -> Để chứng minh cho các luận điểm đó, người viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, đã phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài thơ . - Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy . - Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng điệuBài văn nghị luận cần phải phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét, đánh giá cụ thể, xác đáng. - Bài văn Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng, lời văn gợi cảm thể hiện rung động chân thành của người viết. *Ghi nhớ ( SGK trang/78) II/ Luyện tập 4/Củng cố : GV hệ thống bài. - Khắc sâu khái niệm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Các yêu cầu đối với một bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. 5/Hướng dẫn về nhà GV nêu yêu cầu về nhà với HS. Học thuộc lòng phần ghi nhớ. Hoàn thành bài tập. Đọc và soạn bài: Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. IV.Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Kí duyệt: Ngày: /03/2012 TT VĂN- SỬ LÊ VĂN DANH
Tài liệu đính kèm: