Giáo án môn Ngữ văn khối 9 năm 2010 - 2011 - Trường THCS Lại Xuân - Tuần 32

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 năm 2010 - 2011 - Trường THCS Lại Xuân - Tuần 32

Tiết 156

CON CHÓ BẤC

Ngày dạy :

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Về kiến thức : HS hiểu được :

- Tình yêu thương lẫn nhau giữa hai nhân vật : con chó Bấc và Giôn Thoóc tơn. Tình cảm của Thoóc tơn đối với Bấc : không xem Bấc là một con chó, mà là đồng loại, bạn bè của anh. Tình cảm của Bấc đối với chủ.

- Lân-đơn đã có những nhận xét tinh tế kết hợp với trí tưởng tượng tuyệt vời khi viết về những con chó trong đoạn trích này

Về kĩ năng : HS biết cách phân tích, tìm hiểu một tác phẩm viết về thế giới loài vật.

Về thái độ : đồng thời qua tình cảm của nhà văn đối với con chó Bấc, bồi dưỡng lòng yêu thương loài vật.

B. CHUẨN BỊ

HS : Soạn bài theo câu hỏi.

GV : Đọc thêm tư liệu về tác phẩm.

 

doc 15 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 654Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 năm 2010 - 2011 - Trường THCS Lại Xuân - Tuần 32", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 156
con chó bấc
Ngày dạy :
A. Mục tiêu cần đạt 
Về kiến thức : HS hiểu được :
Tình yêu thương lẫn nhau giữa hai nhân vật : con chó Bấc và Giôn Thoóc tơn. Tình cảm của Thoóc tơn đối với Bấc : không xem Bấc là một con chó, mà là đồng loại, bạn bè của anh. Tình cảm của Bấc đối với chủ.
Lân-đơn đã có những nhận xét tinh tế kết hợp với trí tưởng tượng tuyệt vời khi viết về những con chó trong đoạn trích này
Về kĩ năng : HS biết cách phân tích, tìm hiểu một tác phẩm viết về thế giới loài vật.
Về thái độ : đồng thời qua tình cảm của nhà văn đối với con chó Bấc, bồi dưỡng lòng yêu thương loài vật.
B. Chuẩn bị 
HS : Soạn bài theo câu hỏi.
GV : Đọc thêm tư liệu về tác phẩm.
C. Các bước lên lớp
Bước 1 : ổn định tổ chức
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ
Nêu ý nghĩa của truyện ngắn Bố của Xi-mông.
Em có suy nghĩ gì về những vấn đề mà tác giả đặt ra trong truyện ?
Bước 3 : Bài mới
a) Giới thiệu : Bằng óc quan sát tinh tế, kết hợp với trí tưởng tượng tuyệt vời, lòng yêu thương loài vật vô han, Lân - đơn đã viết nên những trang viết hết sức đặc sắc về những người bạn gắn bó với cuộc sống của con người, đó là con chó. Nhiều tác phẩm của ông đã viết về chủ đề này, trong đó có Nanh Trắng và Tiếng gọi nơi hoang dã. Đoạn trích ta học hôm nay trích trong tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã của Lân đơn.
b) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã ?
? Văn bản trích trong tác phẩm nào của ông ?
? Tóm tắt sơ lược về tiểu thuyết này ?
I. Đọc và chú thích
1. Tác giả : Giắc Lân- đơn là nhà văn Mĩ. Sớm tiếp cận với tư tưởng của chủ nghĩa xã hội. Có nhiều tiểu thuyết nổi tiếng : Tiếng gọi nơi hoang dã, Sói biển, Nanh Trắng, Gót sắt.
2. Tác phẩm
Trích tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã (1903).
Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản
?Văn bản được bố cục như thế nào ? Bố cục ấy thể hiện điều gì ?
Về dung lượng, ta thấy phần nói về tình cảm của con chó Bấc đối với chủ nhiều hơn cả. Nhà văn muốn nói đến tình cảm ấy là chủ yếu. Phần tình cảm của Thooc-tơn đối với Bấc giống như một lời giải thích.
II. Tìm hiểu văn bản
Bố cục văn bản
Mở đầu
Tình cảm của Thoóc-tơn đối với Bấc
Tình cảm của Bấc đối với chủ.
? Dựa vào những chi tiết trong truyện để chứng minh rằng Thooc-tơn yêu Bấc không phải bằng tình yêu đối với một con chó mà là tình yêu đối với con người.
? Việc nhà văn so sánh Thooc-tơn với những ông chủ khác nhằm mục đích gì ?
(Có người chăm sóc là nghĩa vụ. Có những thứ tình cảm bạn bè trịnh trọng và đường hoàng, nhưng chỉ với Thooc-tơn mới giành được tình thương yêu nồng cháy.
? Tìm các chi tiết thể hiện tình cảm của Giôn Thooc-tơn đối với Bấc ?
Phân tích
Tình cảm của Thooc-tơn đối với Bấc
Chào hỏi thân mật, nói lời vui vẻ, trò chuyện tầm phào, túm chặt lấy đầu Bấc, dựa vào đầu mình, đẩy tới đẩy lui.
Biểu hiện ngay ở tiếng rủa của Thooc-tơn.
Kêu lên, trân trọng : “Trời đất, đằng ấy hầu như biết nói đấy!”
? Tại sao chủ yếu muốn nói đến những biểu hệin tình cảm của con chó Bấc mà tác giả lại cho xen vào những đoạn nói về tình cảm của Thooc-tơn đối với những con chó của anh nói chung và con chó Bấc nói riêng ?
(Làm sáng tỏ những tình cảm của con chó Bấc đối với anh. Không phải đối với ông chủ nào nó cũng đối xử tốt như vậy).
? Lân-đơn đã miêu tả những biểu hiện tình cảm của con chó Bấc đối với chủ như thế nào? 
? Nhận xét về năng lực quan sát của tác giả khi viết đoạn văn này ?
(Tác giả đã quan sát và miêu tả những biểu hiện tình cảm của các con chó, mà mỗi con một kiểu. Bấc có cách biểu hiện tình cảm đặc biệt, gần như là tôn thờ, không đòi hỏi. Việc miêu tả hết sức cụ thể như vậy cho thấy nhà văn có năng lực quan sát và miêu tả hết sức tinh tế).
Những biểu hiện tình cảm của con chó Bấc
Có khi biểu hiện hùng hồn, bằng tất cả những động tác có thể : đứng bằng hai chân, miệng cười, mắt long lanh, họng rung lên
Thường nằm phục ở dưới chân chủ hàng giờ.
Cũng có khi nằm ra xa hơn, về một bên hoặc về đằng sau, quan sát, theo dõi từng động tác của chủ.
? Chứng minh trí tưởng tượng tuyệt vời và lòng yêu thương loài vật của nhà văn sau khi ông đi sâu vào tâm hồn con chó Bấc.
Tâm hồn con chó Bấc
Qua lời kể của nhà văn, con chó Bấc dường như biết suy nghĩ :
+ Trước kia nó chưa hề cảm thấy một tình thương yêu như vậy
+ Bấc thấy không có gì vui sướng bằng cái ôm ghì mạnh mẽ ấynó lại tưởng quả tim mình nhảy tung ra khỏi cơ thểBấc không muốn rời Thooc-tơn một bước.
- Bấc không những biết vui mừng mà còn biết lo sợ : “Việc thay thầy đổi chủ xoành xoạch””Nó sợ Thooc-tơn cũng biến khỏi cuộc đời nó ”
- Bấc còn nằm mơ nữa : “Ngay cả ban đêm, trong các giấc mơ, nó cũng bị nỗi lo sợ này ám ảnh”
? Theo em, cách miêu tả tâm hồn con chó Bấc của Lân-đơn có gì khác với cách nhân hoá con vật trong ngụ ngôn ?
(Trong thể loại ngụ ngôn, những con vật được nhân cách hoá, tác giả ít quan tâm đến việc miêu tả chính xác mà thường chỉ dựa vào nét đặc trưng của mỗi con vật để khắc hoạ hình tượng. Lân-đơn có những nhận xét tinh tế tỉ mỉ hơn nhiều khi khắc hoạ những con chó của ông. Trong mắt nhà văn, chúng dường như có tâm hồn, biết suy nghĩ, lo lắng như con người).
? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản ?
Ghi nhớ
Trong đoạn trích Con chó Bấc, nhà văn Mĩ Lân-đơn có những nhận xét tinh tế khi viết về những con chó, thể hiện trí tưởng tượng tuyệt vời khi đi sâu vào tâm hồn của con chó Bấc, đồng thời cũng bộc lộ tình cảm yêu thương của mình đối với loài vật.
Bước 4 : Hướng dẫn về nhà
Phân tích tâm hồn con chó Bấc.
Nhận xét về nghệ thuật và tình cảm của tác giả khi đi sâu vào tâm hồn con chó Bấc.
Chuẩn bị : Kiểm tra Tiếng Việt.
Tiết 157
kiểm tra tiếng việt
Ngày dạy :
A. Mục tiêu cần đạt 
Kiểm tra kiến thức của học sinh về từ loại, các thành phần câu và các kiểu câu.
B. Chuẩn bị 
GV : Ra đề cương ôn tập
HS : Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên.
C. Các bước lên lớp
Bước 1 : ổn định tổ chức	
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ
Bước 3 : Bài mới
a) Giới thiệu
b) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1 : Giáo viên chép đề lên bảng
HS làm bài.
Đề bài
Phần I : Trắc nghiệm
Câu 1: Dòng nào sau đây không phù hợp với đặc điểm của động từ ?
Thường làm vị ngữ trong câu.
Có khả năng kết hợp với đã, đang, sẽ, cũng, vẫn, chớ.
Có thể làm thành phần phụ trong câu.
Khi làm chủ ngữ mất khả năng kết hợp với đã, đang, sẽ, cũng, vẫn, chớ.
Câu 2 : Dòng nào sau đây có chứa lượng từ ?
một chiếc áo bằng tấm da dê
một cái quần loe đến gối cũng bằng da dê
không có bít tất mà cũng chẳng có giày
lông dê thõng xuống mỗi bên đến giữa bắp chân
Câu 3 : Câu văn sau đây có bao nhiêu cụm động từ ?
Còn về diện mạo tôi, nó không đến nỗi đen cháy như các bạn có thể nghĩ về một kẻ chẳng quan tâm gì đến da dẻ của mình lại sống ở vào khoảng chín hoặc mười độ vĩ tuyến miền xích đạo.
A. Hai	B. Ba	C. Bốn	D. Năm
Câu 4 : Dòng nào sau đây chưa phải là câu ?
Trường tôi vừa được xây dựng khang trang
Cái quạt quay suốt đêm ngày
Con đường làng rợp mát bóng cây
Nguyễn Trãi, nhà thơ lớn của nước ta
Câu 5 : Xác định các phép liên kết trong những câu thơ sau :
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
A. Phép thế, phép nối	B. Phép lặp, phép thế
C. Phép thế, phép liên tưởng	D. Phép lặp, phép nối
Câu 6: Gạch chân thành phần biệt lập ở cột bên trái và nêu tên ở cột bên phải.
Câu
Tên thành phần biệt lập
1. Đây, thưa chị, tôi dắt về trả cho chị cháu bé bị lạc ở gần bờ sông.
2. Có lẽ trong thâm tâm, bác nhủ thầm rằng một tuổi xuân lầm lỡ rất có thể lỡ lầm lần nữa.
3. Điều gì làm cháu buồn phiền đến thế, cháu ơi!
4. Than ôi, bách Việt hà san
Văn minh đã sẵn, khôn ngoan có thừa.
Câu 7: Từ “trời xanh” trong câu thơ “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi” được dùng với nghĩa nào ?
A. Tường minh	B. Hàm ý
C. Cả A và B	D. Không phương án nào đúng
Câu 8 : Trong các câu sau đây, câu nào có trạng ngữ ?
Trời ấm áp vô cùng, dễ chịu vô cùng.
Ngày hôm sau, khi em bé đến trường, một tiếng cười ác ý đón em.
Em đuổi theo nó và vồ hụt ba lần liền.
Họ đến trước một ngôi nhà nhỏ, quét vôi trắng hết sức sạch sẽ.
Câu 9 : Trong các câu sau, câu nào chứa khởi ngữ ?
Nó thông minh nhưng hơi cẩu thả.
Nó là một học sinh thông minh.
Về trí thông minh thì nó là nhất
Người thông minh nhất lớp là nó.
Phần II: Tự luận
Câu 1 (3 điểm) : Xác định hàm ý và cho biết tác dụng của hàm ý đó trong khổ thơ sau :
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được 
Nghe con.
(Y Phương, Nói với con)
Câu 2 (4 điểm): Viết đoạn văn (5 đến 7 câu), giới thiệu về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê, trong đó có sử dụng khởi ngữ và thành phần biệt lập tình thái. Gạch chân thành phần khởi ngữ và tình thái trong câu.
Đáp án, biểu điểm :
Trắc nghiệm :
Câu 1
2
3
4
5
6
7
8
9
C
D
B
D
D
C
B
C
Tự luận :
Câu 1 : Xác định được hàm ý : nhỏ bé. Nghĩa hàm ý : Người cha nhắc con trên con đường của cuộc đời phải mạnh mẽ, phải sống phóng khoáng, ngay thẳng, can đảm, không được hèn nhát. Phải sống sao cho xứng đáng với truyền thống của quê hương.
Câu 2 : Yêu cầu :
Viết đúng hình thức đoạn văn.
Nội dung thống nhất. Các ý lô gíc.
Có sử dụng khởi ngữ và thành phần tình thái hợp lí, không gượng ép.
Hoạt động 2 : Giáo viên thu bài về chấm
Hoạt động 3 : Nhận xét giờ kiểm tra
Hoạt động 4 : Hướng dẫn về nhà
Chuẩn bị tiết 158 Luyện tập viết hợp đồng.
Tổng kết văn học nước ngoài.
Tiết 158
luyện tập viết hợp đồng
Ngày dạy :
A. Mục tiêu cần đạt 
Giúp HS :
 Về kiến thức : Ôn lại lí thuyết về đặc điểm và cách viết hợp đồng.
Về kĩ năng : Viết được một bản hợp đồng thông dụng, có nội dung đơn giản và phù hợp với lứa tuổi.
Về thái độ : Có thái độ cẩn trọng khi soạn thảo hợp đồng và ý thức nghiêm túc tuân thủ những điều được kí kết trong hợp đồng.
B. Chuẩn bị 
- GV : Lựa chọn đề yêu cầu HS luyện tập trên lớp
- HS : Ôn lại kiến thức về hợp đồng, những yêu cầu về nội dung và hình thức diễn đạt trong hợp đồng.
C. Các bước lên lớp
Bước 1 : ổn định tổ chức
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ
Yêu cầu về nội dung và hình thức của hợp đồng ?
Nội dung hợp đồng thường gồm những ý cơ bản thế nào ?
Bước 3 : Bài mới
a) Giới thiệu : Tiết luyện tập giúp các em thực hành cách viết hợp đồng, những thận trọng khi viết hợp đồng.
b) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : Ôn luyện kiến thức lí thuyết về soạn thảo hợp đồng.
? Mục đích của việc viết hợp đồng là gì ?
I. Ôn tập lí thuyết
1. Mục đích và tác dụng của việc viết hợp đồng
- Ghi lại nội dung thoả thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của hai bên tham gia giao dịch nhằm đảm bảo thực hiện đúng những thoả thuận đã cam kết.
? Trong các loại văn bản sau, văn bản nào có tính chất ph ... ảo hoang
Điphô
Anh
XVIII
Tiểu thuyết
9
Bố của Xi mông
Mô pát xăng
Pháp
XIX
Truyện ngắn
10
Con chó Bấc
Giắc Lân đơn
Mĩ
XX
Tiểu thuyết
11
Đi bộ ngao du
Rút xô
Pháp
XVIII
Nghị luận xã hội
12
Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten
Ten
Pháp
XIX
Nghị luận văn chương
13
Xa ngắm thác núi Lư
Lí Bạch
Trung quốc
VII
Thơ
14
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Lí Bạch
15
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
Hạ Tri Chương
VII - VIII
16
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá
Đỗ Phủ
17
Mây và sóng
Ta go
ấn Độ
XX
18
Ông Giuốc đanh mặc lễ phục
Mô li e
Pháp
Kịch
19
Lòng yêu nước
I li a Ê ren bua
Nga
XX
Bút kí chính luận
Hoạt động 2 : Củng cố kiến thức ở mục 4 và 5
? Những vấn đề được đề cập đến trong các văn bản là gì ? Những vấn đề đó, theo em, có ý nghĩa giáo dục như thế nào ?
Bộ phận văn học nước ngoài mang đậm sắc thái phong tục, tập quán của nhiều dân tộc trên thế giới và đề cập nhiều vấn đề xã hội, nhân sinh ở các nước thuộc những thời đại khác nhau, giúp chúng ta bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp, yêu cái thiện, ghét cái ác
? Hãy chứng minh điều đó qua Cô bé bán diêm và Đánh nhau với cối xay gió.
Cô bé bán diêm gợi lên khung cảnh đất nước Đan Mạch rét mướt, phong tục vào ngày Tết. Đánh nhau với cối xay gió gợi lên không khí đất nước Tây Ban Nha thế kỉ XVI. Hai nhân vật không phải tiêu biểu cho hai hạng người, mà tiêu biểu cho hai tính cách thường thấy ở mỗi con người.
Hoạt động 3 : HS phát biểu về tác phẩm mà mình yêu thích.
(Có thể phát biểu về tác phẩm hoặc tác giả).
Bước 4 : Hướng dẫn về nhà
Ghi nhớ được các nội dung và nghệ thuật của các văn bản. Hiểu về tác giả. 
Chuẩn bị Kịch Bắc Sơn. Trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
Tiết 161, 162 :
Bắc sơn
Ngày dạy :
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS 
Về kiến thức : 
- HS nắm được nội dung và ý nghĩa của đoạn trích hồi bốn vở kịch Bắc Sơn : xung đột cơ bản của vở kịch được bộc lộ gay gắt và tác động đến tâm lí của nhân vật Thơm, khiến cô đứng hẳn về phía Cách mạng, ngay trong hoàn cảnh cuộc khởi nghĩa đang bị kẻ thù đàn áp khốc liệt.
- Thấy được nghệ thuật viết kịch của Nguyễn Huy Tưởng : tạo dựng tình huống, tổ chức đối thoại và hành động, thể hiện nội tâm và tính cách nhân vật.
- Hình thành những hiểu biết sơ lược về thể loại kịch nói.
Về kĩ năng : Biết nhận diện thể loại kịch. Biết phân tích hành vi nhân vật trong kịch, từ đó tìm hiểu nội dung tư tưởng mà vở kịch đề cập đến.
Về thái độ : HS yêu thích thêm một loại hình văn học mà trước nay có lẽ các em cảm thấy xa lạ.
B. Chuẩn bị 
GV : Tìm hiểu đặc điểm kịch nói Nguyễn Huy Tưởng.
HS : Đọc và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
C. Các bước lên lớp
Bước 1 : ổn định tổ chức
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ 
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
Hãy kể tên những loại hình kịch mà em biết. Em đã được xem vở nào ?
Bước 3 : Bài mới
a) Giới thiệu Chương trình lớp 9 sẽ giới thiệu với các em 2 đoạn trích của 2 vở kịch hiện đại : Bắc Sơn của Nguyễn Huy Tưởng và Tôi và chúng ta của Lưu Quang Vũ.
b) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm.
? Trình bày về tác giả Nguyễn Huy Tưởng ? Các em đã được biết những tác phẩm nào của ông ?
(Lá cờ thêu sáu chữ vàng)
Hoạt động 2 : Giới thiệu về loại hình kịch và các thể loại kịch.
(Nếu tự sự chủ yếu dùng phương thức kể và tả, qua lời người kể chuyện để tái hiện đời sống, tình cảm thái độ trước hiện thực thì kịch lại dùng ngôn ngữ trực tiếp (đối thoại, độc thoại) và cử chỉ, hành động của nhân vật để thể hiện những mâu thuẫn, xung đột trong đời sống. Phần văn bản của kịch gọi là kịch bản. Kịch có thể đọc, nhưng chỉ được thể hiện đầy đủ trong vở diễn trên sân khấu. Vì thế, kịch chủ yếu thuộc loại hình nghệ thuật sân khấu)
Vở kịch thường chia thành các hồi. Mỗi hồi thể hiện một biến cố hay sự kiện trong cốt truyện kịch, thường được phân định bằng mở màn và hạ màn trên sân khấu. Sự kiện trong một hồi thường được diễn ra trong một địa điểm và không thay đổi bài trí sân khấu. Lớp là một bộ phận của hồi kịch mà thành phần nhân vật trên sân khấu không thay đổi. Khi thành phần nhân vật thay đổi thì kịch chuyển sang lớp khác.
I. Đọc và chú thích
1. Tác giả : Nguyễn Huy Tưởng, viết văn từ trước 1945. Sáng tác của ông đề cao tính dân tộc và giàu cảm hứng lịch sử. Viết nhiều tác phẩm cho thiếu nhi.
2. Tác phẩm : Hồi thứ 4, thể hiện cuộc đấu tranh nội tâm của Thơm và hành động cứu hai người cán bộ Cách mạng của cô.
3. Thể loại kịch
- Một trong ba loại hình cơ bản của nghệ thuật ngôn từ gồm tự sự, trữ tình, kịch.
- Phương thức biểu đạt : sử dụng ngôn ngữ trực tiếp.
- Thể loại : Kịch thơ, kịch hát, kịch nói. Kịch nói có nguồn gốc từ phương Tây. Về mặt nội dung, người ta chia thành bi kịch, hài kịch và chính kịch.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
Tóm tắt nội dung vở kịch, đọc đoạn trích, tìm hiểu xung đột và tình huống kịch trong đoạn trích ?
(HS tóm tắt. GV nêu giá trị và vị trí của vở kịch)
? Trong đoạn trích này, tác giả đã xây dựng được một tình huống bất ngờ, gay cấn. Đó là tình huống nào ? Tình huống ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện xung đột và phát triển của hành động kịch ?
II. Tìm hiểu văn bản
Xung đột và hành động kịch.
- Xung đột cơ bản giữa lực lượng cách mạng với kẻ thù. Được thể hiện thành những xung đột cụ thể giữa các nhân vật và trong nội tâm của một số nhân vật. Xung đột kịch diễn ra trong chuỗi các hành động kịch có quan hệ gắn kết với nhau. Trong hồi 4, xung đột giữa cách mạng với kẻ thù được thể hiện trong sự đối đầu giữa Ngọc cùng đồng bọn với Thái, Cửu. Xung đột ấy lại diễn ra trong hoàn cảnh cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, kẻ thù đang truy lùng những chiến sĩ cách mạng. Nhưng xung đột ở hồi kịch này còn diễn ra trong nhân vật Thơm và đã có bước ngoặt quyết định, khiến cô lựa chọn cách đứng hẳn về phía cách mạng.
- Xung đột kịch trong hồi 4 được bộc lộ qua tình huống căng thẳng, bất ngờ : Thái, Cửu trong lúc lẩn trốn sự truy lùng của Ngọc và đồng bọn lại chạy vào đúng nhà Ngọc, lúc chỉ có Thơm ở nhà. Tình huống ấy cũng cho Thơm thấy rõ bộ mặt phẩn động của chồng.
? Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Thơm. Nhân vật Thơm đã có những chuyển biến như thế nào trong các lớp kịch này ? ý nghĩa của sự chuyển biến ấy ?
( Thơm là vợ Ngọc, một nho lại trong bộ máy cai trị của thực dân Pháp. Thơm đã quen với cuộc sống an nhàn, được chồng chiều chuộng, lại thích sắm sửa, ăn diện. Vì thế, cô đứng ngoài phong trào khi cuộc khởi nghĩa nổ ra, mặc dù cha và em trai là những quần chúng tích cực tham gia khởi nghĩa. Nhưng ở Thơm vẫn chưa bị mất đi bản chất trung thực, lòng tự trọng và tình thương người ở một cô gái từng lớn lên trong một gia đình nông dân lao động. Chính vì thế, Thơm quý trọng ông giáo Thái, người cán bộ cách mạng đến giúp củng cố phong trào sau khi cuộc khởi nghĩa nổ ra. Khi lực lượng cách mạng bị đàn áp, cả cha và em trai đều hi sinh, Thơm ân hận và càng bị giày vò khi dần dần biết được rằng Ngọc làm tay sai cho địch, dẫn quân Pháp về đánh úp lực lượng khởi nghĩa.
(Bằng cách đặt nhân vật vào hoàn cảnh căng thẳng và tình huống gay cấn, tác giả đã làm bộc lộ đời sống nội tâm với những nỗi day dứt, đau xót và ân hận của Thơm, để rồi nhân vật đã hành động dứt khoát, đứng hẳn về phía cách mạng. Qua nhân vật Thơm, Nguyễn Huy Tưởng đã khẳng định rằng ngay cả khi cuộc đấu tranh cách mạng gặp khó khăn, bị kẻ thù đàn áp khốc liệt, cách mạng vẫn không thể bị tiêu diệt, nó vẫn có thể thức tỉnh quần chúng, cả với những người ở vị trí trung gian.
Tâm trạng và hành động của nhân vật Thơm.
Thơm là vợ Ngọc, một nho lại trong bộ máy thống trị của thực dân Pháp.
Hoàn cảnh : cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, cha và em Thơm hi sinh. Ngọc mỗi ngày một lộ rõ là một tên phản động.
Sự day dứt, ân hận của Thơm : tình cảnh gia đình luôn ám ảnh, giày vò tâm trí cô.
Sự băn khoăn nghi ngờ với Ngọc ngày càng tăng. Nhưng Thơm vẫn cố níu lấy một chút hi vọng. Thơm không dễ từ bỏ cuộc sống nhàn nhã và những đồng tiền của chồng.
Một tình huống bất ngờ xảy ra với Thơm, buộc cô phải lựa chọn dứt khoát. Bản chất trung thực và lương thiện ở Thơm cùng với sự quý mến sẵn có đối với Thái, và cả sự hối hận, tất cả những điều đó khiến cho Thơm hành động một cách mau lẹ và khôn ngoan, không sợ nguy hiểm để che giấu Thái và Cửu ngay trong buồng của mình.
? Phân tích các nhân vật Ngọc, Thái, Cửu:
? Bằng những thủ pháp nào tác giả đã để cho nhân vật Ngọc bộc lộ bản chất của y, và đó là bản chất gì ?
c. Nhân vật Ngọc, Thái, Cửu
* Nhân vật Ngọc
- Ngọc nuôi tham vọng ngoi lên thoả mãn lòng ham muốn địa vị, quyền lực và tiền tài. Ngọc thù hận cách mạng, rắp tâm làm tay sai cho giặc. Mặt khác, Ngọc lại cố che giấu Thơm bản chất và hành động của y. Tâm địa và tham vọng của Ngọc vẫn cứ lộ ra trước mắt Thơm. 
* Hai nhân vật Thái, Cửu.
- Là những nhân vật phụ, xuất hiện trong chốc lát. Bình tĩnh sáng suốt, củng cố được lòng tin vầo những người cách mạng. Cửu thì hăng hái nhưng nóng nảy, thiếu sự chín chắn
Qua các lớp kịch, em có nhận xét gì về nghệ thuật viết kịch của Nguyễn Huy Tưởng ?
(Xung đột kịch đến hồi bốn đã bộc lộ gay gắt trong sự đối đầu giữa Ngọc với Thái và Cửu, trong hoàn cảnh cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. Xung đột cũng diễn ra trong nội tâm nhân vật Thơm, thúc đẩy diễn biến tâm trạng nhân vật để đi tới bước ngoặt quan trọng.
Xây dựng tình huống éo le bất ngờ, bộc lộ rõ xung đột và thúc đẩy hành động kịch phát triển.
Ngôn ngữ đối thoại với những nhịp điệu, giọng điệu khác nhau, phù hợp với từng đoạn của hành động kịch. Đối thoại đã bộc lộ rõ được nội tâm và tính cách nhân vật.
d) Một số nhận xét về nghệ thuật kịch
- Thể hiện xung đột
- Xây dựng tình huống
- Ngôn ngữ đối thoại
Hoạt động 4 : Tổng kết
? Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích vở kịch ?
Ghi nhớ
Củng cố :
1. Bối cảnh của vở kịch Bắc Sơn là gì ?
A. Cuộc khởi nghĩa Yên Thế
B. Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn
C. Cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh
D. Cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.
2. Nội dung chính của đoạn trích trong sách giáo khoa là gì ?
A. Nỗi đau khổ của Thơm khi nhận ra bộ mặt thật của Ngọc.
B. Cuộc đấu tranh nội tâm và hành động cứu người của Thơm.
C. Nỗi buồn của Thơm trước bệnh tật của mẹ.
D. Cuộc đối thoại giữa Thơm và Ngọc.
3. Ai là nhân vật phản diện trong đoạn trích ?
A. Ngọc B. Thơm
C. Cửu D. Thái
4. Xung đột kịch được thể hiện trong hồi 4 như thế nào ?
A. Qua cuộc đối thoại giữa Thơm và Ngọc.
B. Qua cuộc đối thoại giữa Thái, Cửu với Thơm.
C. Qua sự đối đầu giữa Ngọc với Thái, Cửu và qua mâu thuẫn nội tâm của Thơm.
D. Qua cuộc đối thoại của Ngọc với Thái, Cửu.
Hoạt động 5 : Hướng dẫn luyện tập
- Đọc phân vai một đoạn trong kịch bản Bắc Sơn.
Luyện tập
Bước 4 : Hướng dẫn về nhà
Nắm được nội dung và nghệ thuật của đoạn trích vở kịch.
Chuẩn bị : Tổng kết Tập làm văn. Tôi và chúng ta.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 32.doc