Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Tuần 22

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Tuần 22

Văn bản

Phong cách Hồ Chí Minh

Lê Anh Trà

I. Mục tiêu cần đạt :

 Giúp học sinh :

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại , dân tộc và nhân loại , thanh cao và giản dị .

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác , học sinh có ý thức tu dưỡng , học tập , rèn luyện theo gương Bác .

II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :

1. Ổn định tổ chức .

2. Kiểm tra bài cũ .

- Kiểm tra sách giáo khoa , vở ghi , vở soạn bài của học sinh .

- Nêu những tác phẩm đã được học của Bác và những bài viết về Bác .( Bằng hình thức chơi "Tiếp sức" ) .

 

doc 18 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 908Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Tuần 22", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 20 / 8 / 2005 Ngày dạy : 6 / 9 / 2005 
 Tuần 1 : Bài 1 
 Tiết 1 - 2
Văn bản
Phong cách Hồ Chí Minh
Lê Anh Trà
I. Mục tiêu cần đạt :
 Giúp học sinh :
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại , dân tộc và nhân loại , thanh cao và giản dị .
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác , học sinh có ý thức tu dưỡng , học tập , rèn luyện theo gương Bác .
II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
1. ổn định tổ chức .
2. Kiểm tra bài cũ .
- Kiểm tra sách giáo khoa , vở ghi , vở soạn bài của học sinh .
- Nêu những tác phẩm đã được học của Bác và những bài viết về Bác .( Bằng hình thức chơi "Tiếp sức" ) .
3. Bài mới :
* Giới thiệu bài : 
Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh đọc - chú thích :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
G. Hướng dẫn HS : Xác định đây là một văn bản có tính chất thuyết minh kết hợp với lập luận theo phong cách chính luận nên đọc với giọng khúc triết, mạch lạc và thể hiện được niềm tôn kính đối với Chủ tịch HCM .
G. Đọc mẫu một lượt .
H. Đoc.
( G. Uốn nắn , sửa chữa nếu thấy cần thiết ) .
G. Kiểm tra việc tìm hiểu chú thích của học sinh .
Chủ đề của văn bản nhật dụng này : Sự hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc .
I. Đọc - Chú thích :
1. Đọc :
2. Chú thích :
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
H. Văn bản có thể chia làm mấy phần?
Các phần được chia cụ thể như thế nào?
H. Đọc phần ( 1 ) .
H. Những tinh hoa văn hoá nhân loại đến với HCM trong hoàn cảnh nào ?
(G. Có thể dùng kiến thức lịch sử để giải thích thêm cho học sinh : Năm 1911 Bác ra nước ngoài , qua nhiều cảng , thăm và ở nhiều nước ...) .
H. HCM đã làm như thế nào để có được vốn tri thức nhân loại ấy ?
H. Chìa khoá để mở ra kho tri thức nhân loại là gì ?
H. Để khám phá kho tri thức ấy có phải chỉ vùi đầu vào sách vở hay phải qua hoạt động thực tiễn ?
H. Động lực nào giúp Người có được những tri thức ấy ?
H. Tìm những dẫn chứng cụ thể trong văn bản minh hoạ cho những ý trên ?
H. Qua những điều đã trình bày trên , em nhận xét gì về con người HCM ?
G. Thực ra , khi ra nước ngoài , HCM mang theo khát vọng cháy bỏng là tìm đường cứu nước , đưa dân tộc thoát khỏi ách lầm than nô lệ . Song có lẽ ở một con người nhãn quan sáng suốt như HCM thì Người nhận thức được rằng : Muốn giải phóng dân tộc mình thì phải am hiểu về các dân tộc và nhân thế giới , văn hoá thế giới . Điều đó càng tạo động lực để Bác đi sâu tìm hiểu văn hoá các nước .
H. Kết quả , HCM đã có vốn tri thức nhân loại ở mức độ nào ?
H. HCM đã tiếp thu văn hoá nhân loại theo hướng nào ?
H. Theo em , điều kì lạ nhất để tạo nên phong cách HCM là gì ?
H. Để diễn đạt điều kì lạ này , tác giả đã diễn đạt bằng những từ ngữ nào ?
H. Để làm nổi bật vấn đề HCM với việc tiếp thu văn hoá nhân loại , tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ?
H. Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này ?
H. Bằng những hiểu biết về lịch sử , cho biết đoạn văn trên nói về thời kì nào trong sự nghiệp hoạt động cách mạng của lãnh tụ HCM ?
H. Kết thúc phần đầu văn bản có dấu
 ( ... ) điều đó cho em hiểu biết gì ?
H. Đọc tiếp phần còn lại .
H. Phần này nói về thời kì nào trong sự nghiệp hoạt động cách mạng của Bác ?
G.Nói đến phong cách Hồ Chí Minh là nói đến sự nhất quán . Chúng ta hãy xem khi đã trở thành vị Chủ tịch nước - một nguyên thủ quốc gia - phong cách HCM có gì nổi bật ?
H. Trình bày những nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh , tác giả đã tập trung vào những khía cạnh nào ?
H. Nơi ở và nơi làm việc của Bác được giới thiệu như thế nào ? Có đúng với những gì em đã quan sát khi được đến thăm nơi bác ở không ?
G. Đọc bài "Thăm nơi Bác ở" ( Trích "Theo chân Bác" - Tố Hữu ) .
H. Trang phục của Bác được giới thiệu như thế nào qua cái nhìn của tác giả ?
H. Việc ăn uống của Bác được giới thiệu qua những chi tiết như thế nào ?
H. Qua những lời giới thiệu trên , em có hình dung như thế nào về cuộc sống của Bác ?
G. Bác đã đi năm châu bốn biển , tiếp xúc với bao văn minh của nhân loại . Song về đến Tổ Quốc , Người muốn được thưởng thức những món ăn dân dã mang đậm phong vị của quê hương xứ sở . Bác như cảm nhận được tâm hồn quê hương qua từng món ăn . Để rồi những món ăn bình dị đó đi vào cuộc sống như những gì gắn bó thân thuộc .
H. Với cương vị là người lãnh đạo cao nhất của Đảng , nhà nước , HCM có quyền được huởng chế độ đãi ngộ đặc biệt không ?
H. Qua những tìm hiểu trên , em cảm nhận được gì về lối sống của HCM ?
H. Để nêu bật lối sống giản dị của HCM , tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ?
H.Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật này ?
H. Đọc ( " và Người sống ở đó" ... hết ) .
H. Lối sống của HCM được tác giả liên tưởng đến cách sống của ai trong lịch sử dân tộc ?
H. Việc tác giả so sánh HCM với Nguyễn Trãi , Nguyễn Bỉnh Khiêm nhằm nhẫn mạnh điểm gì?
H. Nếp sống của Bác và các vị nho xưa phải chăng là cách tự thần thánh hoá , làm cho khác đời, hơn người ?
H. Cảm nhận sâu sắc nhất của em về những điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong phong cách HCM ?
H. Các em được sinh ra và lớn lên trong một điều kiện vô cùng thuận lợi nhưng cũng tiềm ẩn đầy nguy cơ thách thức . Xét về phương diện văn hóa , chúng ta nên tiếp thu và gạt bỏ những gì ?
H. Từ tấm gương của nhà văn hoá lớn HCM , em có suy nghĩ gì để đáp ứng tình hình hiện tại và tương lai của đất nước ?
II. Đọc - hiểu văn bản :
* Văn bản có thể chia làm hai phần :
- Phần 1 : Hồ Chí Minh với tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại ( Từ đầu ... "rất hiện đại" ) .
- Phần 2 : Những nét đẹp trong lối sống của HCM ( Còn lại ) .
1. Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại :
- Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan vất vả - bắt nguồn từ khát vọng tìm đường cứu nước hồi đầu thế kỉ .
( HS thảo luận nhóm )
- Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ .
- Qua công việc , lao động mà học hỏi .
- Ham học hỏi , ham tìm hiểu :
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng.
+ Làm nhiều nghề .
+ Đến đâu cũng học hỏi .
-> HCM là người thông minh , ham hiểu biết , có lòng kiên trì và nghị lực vươn lên không ngừng .
-> Bác là người có ý chí kiên cường , có nghị lực vượt lên mọi khó khăn gian khổ . Một con người ham học hỏi , ham hiểu biết .
( HS suy nghĩ , tìm hiểu )
-> HCM có vốn kiến thức rộng : từ văn hoá phương Đông đến văn hoá phương Tây khá uyên thâm .
- HCM tiếp thu một cách có chọn lọc :
+ Tiếp thu mọi cái hay cái đẹp .
+ Phê phán những tiêu cực của CNTB.
- Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà 
tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế .
- Nhào nặn - cái gốc văn hoá dân tộc - không gì lay chuyển , nhân cách rất Việt Nam , rất Phương Đông , rất hiện đại .
- Kết hợp kể - bình .
( VD : "có thể nói ... như Chủ tịch HCM" )
-> Bác là hội tụ tinh hoa văn hoá dân tộc và thế giới (nhân loại) một cách nhuần nhuyễn . Bàn chân của Bác đã đi qua , đã bôn ba biết bao nhiêu miền đất nơi xứ người . Song khi về với Tổ quốc , với quê hương xứ sở , chính con người mới mẻ ấy , hiện đại ấy , vẫn trân trọng những gì thiêng liêng nhất của đất mẹ thân yêu , của lối sống Việt Nam , của tâm hồn Việt Nam .
- Thời kì Bác hoạt động ở nước ngoài .
- Cho ta biết người biên soạn sách đã lược bỏ phần tiếp theo trong sự nghiệp CM của Hồ Chí Minh .
- Khi Người đã là vị Chủ tịch nước.
2. Những nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh :
- Trang phục , ăn uống , nơi ở , nơi làm việc .
- Nơi ở , làm việc : nhà sàn nhỏ bằng gỗ , bên cạnh ao ( như cảnh quê ) chỉ vẻn vẹn vài phòng tiếp khách , là nơi họp Bộ chính trị , nơi làm việc ... Đồ đạc đơn sơ , mộc mạc .
- Trang phục giản dị , bộ quần áo bà ba nâu , áo trấn thủ , dép lốp thô sơ .
- ăn uống đạm bạc : cá kho , rau luộc , dưa ghém , cà muối , cháo hoa ...
-> Mặc dù với cương vị là Chủ tịch nước , song cuộc sống của bác thật đơn sơ giản dị như cuộc sống của biết bao nhiêu người dân Việt Nam khác , những món ăn trong bữa cơm của Bác có thể tìm thấy trong bữa cơm thường ngày của các gia đình Việt Nam .
( HS thảo luận
- Với cương vị đó , Bác có quyền được hưởng một chế độ đãi ngộ đặc biệt . Nhưng Bác từ chối ở trong những ngôi nhà sang trọng. Ngày từ năm 1946 khi trả lời một nhà báo nước ngoài , Bác đã nói "Tôi chỉ có một ham muốn ... làm bạn với cụ già hái củi , chiều dắt trẻ ra vườn xách nước tưới rau...".
- HCM đã tự nguyện chọn cho mình lối sống thanh cao giản dị , gần gũi với cuộc sống của nhân dân . Không trang phục sang trọng , không ưa lối sống cầu kì . Chỉ với một đôi dép cao su giản dị - dấu chân Bác đã in khắp nơi trên mọi nẻo đường Tổ quốc . Chỉ với một bộ quần áo ka-ki giản dị Bác đã ra mắt toàn thể quốc dân đồng bào trong ngày đọc Tuyên ngôn độc lập , và tiếp đón biết bao nhiêu đoàn khách chính phủ các nước sang thăm Việt Nam . Trên chiếc áo ka-ki ấy không gắn một tấm huân chương nhưng bên trong tấm áo ấy là lồng ngực chưá đựng trái tim vĩ đại luôn luôn đập một nhịp với triệu triệu trái tim nhân dân yêu nước Việt Nam 
-> Bác như một vị tiên bước ra từ trong cổ tích - đời thường .
- So sánh , liệt kê .
 Đan xen kể - bình luận .
-> Với các BPNT trên , tác giả đã khắc hoạ cuộc sống giản dị của Bác trên nhiều khía cạnh . Đằng sau những lời giới thiệu này về Bác là cả một niềm kính yêu vô hạn của tác giả cũng như của toàn dân Việt Nam dành cho Bác ...
- Nguyễn Trãi , Nguyễn Bỉnh Khiêm . 
- Nhấn mạnh tính dân tộc , tính truyền thống trong lối sống của Bác .
- Không . Đó là lối sống thanh cao , cách sống có văn hoá , đã trở thành một quan niệm thẩm mĩ : Cái đẹp là ở sự giản dị , tự nhiên .
- Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại .
 Là sự kết hợp giữa cái vĩ đại mà giản dị .
 Là sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại .
3. ý nghĩa của việc học tập , rèn luyện theo phong cách HCM :
- Có điều kiện tiếp xúc với nhiều nền văn hoá , nhiều luồng văn hoá .
- Được giao lưu rộng mở với quốc tế .
- Điều kiện vật chất đầy đủ .
-> Vấn đề đặt ra với các em là cần phải hoà nhập với khu vực và , với quốc tế song cũng cần bảo vệ giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc .
- Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại .
- Tu dưỡng , rèn luyện phẩm chất đạo đức , lối sống có văn hoá .
- Sống làm việc theo gương Bác Hồ vĩ đại .
Hoạt động 3 : Tổng kết 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
H. Nêu những điểm đặc sắc về nghệ thuật của bài viết ?
H. Qua bài viết này , em hiểu gì về vẻ đẹp trong phong cách HCM ?
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật :
- Dẫn chứng chọn lọc .
- Ngôn ngữ tinh chắc .
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương thức kể - bình .
2. Nội dung :
 Vẻ đẹp của phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại , giữa thanh cao và giản dị .
Hoạt động 4 : Luyện tập 
- Kể những mẩu chuyện về lối sống giản dị cao đẹp của Bác Hồ mà em biết .
- Hát một b ... ịnh hướng : Trong giao tiếp , chúng ta không nên nói những điều chưa có bằng chứng xác thực, tránh gây nên sự hiểu nhầm, làm ảnh hưởng đến người được nói đến .
H. Em hãy khái quát lại trong giao tiếp có điều gì cần tránh ?
H. Đọc ghi nhớ 2 / SGK .
II. Phương châm về chất :
1. Ví dụ :
 Truyện cười "Quả bí khổng lồ"
- Truyện cười này nhằm phê phán tính nói khoác .
- Không còn yếu tố gây cười .
- HS suy nghĩ và trả lời .
-> Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình tin là không đúng sự thật .
- HS suy nghĩ và trả lời các tình huống đưa ra .
-> Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực .
2. Ghi nhớ : 
 Khi giao tiếp , đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực ( phương châm về chất ) .
Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh luyện tập .
 III. Luyện tập :
Bài tập 1 / 10 : Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong các câu sau .
a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà .
-> Câu này thừa cụm từ "nuôi ở nhà" bởi vì từ "gia súc" đã hàm chứa nghĩa là "thú nuôi trong nhà" .
b) én là một loài chim có hai cánh .
-> Tất cả các loài chim đều có hai cánh . Vì thế "có hai cánh" là một cụm từ thừa .
Bài tập 2 / 10 , 11 : Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống .
a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách , mách có chứng .
b) Nói sai sự thật một cách cố ý , nhằm che giấu điều gì đó là nói dối .
c) Nói một cách hú hoạ , không có căn cứ là nói mò .
d) Nói nhảm nhí , vu vơ là nói nhăng nói cuội .
e) Nói khoác lác , làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa , khoác lác cho vui là nói trạng .
-> Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về chất .
Bài tập 3 / 11 :
 Với câu hỏi "Rồi có nuôi được không?" , người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng ( hỏi một điều rất thừa ) .
Bài tập 4 / 11 :Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như sau:
a) như tôi được biết , tôi tin rằng , nếu tôi không lầm thì , tôi nghe nói , theo tôi nghĩ , hình như là ...
-> Để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất , người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng .
b) như tôi đã trình bày , như mọi người đều biết .
-> Để đảm bảo phương châm về lượng , người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói .
Bài tập 5 / 11 : Giải thích những thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào ?
- ăn đơm nói đặt : vu khống , đặt điều , bịa chuyện cho người khác .
- ăn ốc nói mò : nói không có căn cứ .
- ăn không nói có : vu khống , bịa đặt .
- Cãi chày cãi cối : cố tranh cãi , nhưng không có lí lẽ gì cả .
- Khua môi múa mép : nói năng ba hoa , khoác lác , phô trương .
- Nói dơi nói chuột : nói năng nhăng , linh tinh , không xác thực .
- Hứa hươu hứa vượn : hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa .
-> Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói không tuân thủ phương châm về chất .
-> Các thành ngữ này chỉ những điều tối kị trong giao tiếp , học sinh cần tránh.
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà .
- Hoàn thành những bài tập còn lại .
- Nắm chắc ghi nhớ .
- Chuẩn bị bài sau : " Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh " .
Ngày soạn : ... / ... / ... Ngày dạy : ... / ... / ... 
Tuần 1 : Bài 1 
Tiết 4
Tập làm văn
Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
I. Mục tiêu cần đạt :
 Giúp học sinh :
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh . 
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh .
II. Tiến trình tổ chức các hoạt động day - học :
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh .
3. Bài mới :
Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh ôn lại kiến thức về kiểu văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
H. Văn bản thuyết minh là gì ? Văn bản thuyết minh viết ra nhằm mục đích gì ?
H. Văn bản thuyết minh có gì giống và khác các văn bản tự sự , miêu tả và biểu cảm ?
H. Hãy kể ra các phương pháp thuyết minh thường dùng đã học?
I. Ôn tập văn bản thuyết minh :
* Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực . Văn bản thuyết minh nhằm cung cấp tri thức về các sự vật , sự việc , hiện tượng ... trong tự nhiên , xã hội bằng phương thức trình bày , giới thiệu , giải thích .
* Văn bản thuyết minh có tính chất tri thức , khách quan , thực dụng , là loại văn bản có khả năng cung cấp tri thức xác thực , hữu ích cho con người .
* HS nhớ lại và trả lời .
* Các phương pháp thuyết minh :
- Phương pháp nêu định nghĩa .
- Phương pháp nêu ví dụ .
- Phương pháp liệt kê .
- Phương pháp dùng số liệu .
- Phương pháp phân tích phân loại .
- Phương pháp so sánh .
Hoạt động 2 : Đọc và nhận xét kiểu văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
H. Đọc tiếp nối văn bản "Hạ Long - Đá và Nước" .
H. Bài văn này thuyết minh vấn đề gì?
Vấn đề ấy có khó không ? Tại sao ?
H. Để cho sinh động , ngoài những phương pháp thuyết minh đã học , tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ?
H. Đọc phần ghi nhớ ( SGK / 13 ) .
II. Tìm hiểu văn bản "Hạ Long - Đá và Nước" :
* Văn bản thuyết minh về "sự kì lạ của Hạ Long".
 Đây là một vấn đề khó thuyết minh , vì :
- Đối tượng thuyết minh rất trừu tượng ( giống như trí tuệ , tâm hồn , tình cảm , đạo đức ... ) .
- Ngoài việc thuyết minh về đối tượng , còn phải truyền đwocj cảm xúc và sự thích thú đến người đọc .
* Ngoài các phương pháp thuyết minh đã học , tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật như miêu tả , so sánh . Chẳng hạn :
- Bắt đầu bằng sự miêu tả " Chính Nước làm cho Đá sống dậy , làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt , có thể động đến vô tận , và có tri giác , có tâm hồn" .
- Tiếp theo là thuyết minh ( giải thích ) vai trò của "nước" : "Nước tạo nên sự di chuyển . Và di chuyển theo mọi cách" .
- Tiếp theo là phân tích những nghịch lí trong thiên nhiên : sự sống của đá và nước , sự thông minh của thiên nhiên ...
- Cuối cùng là một triết lí : "Trên thế gian này , chẳng có gì là vô tri cả . Cho đến cả Đá" .
- Tác giả còn có một trí tưởng tượng rất phong phú , nhờ đó mà văn bản thuyết minh có tính thuyết phục cao .
* Ghi nhớ ( SGK / 13 ) :
- Muốn cho văn bản thuyết minh sinh động , hấp dẫn , người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện , tự thuật , đối thoại theo lối ẩn dụ , nhân hoá hoặc các hình thức vè , diễn ca ...
- Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp , góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc .
Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập 
H. Đọc văn bản "Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh" và trả lời các câu hỏi :
1. Bài văn có tính chất thuyết minh không ? Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào ? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng ?
2. Bài văn thuyết minh này có nét gì đặc biệt ? Tác giả đã sử dụng biện pháp thuyết minh nào ?
3. Các biện pháp thuyết minh ở đây có tác dụng gì ? Chúng có gây hứng thú không ? Có làm ảnh hưởng gì đến nội dung cần thuyết minh không ?
III. Bài tập : 
Văn bản 
"Ngọc hoàng xử tội ruồi xanh"
1. Bài văn có tính chất thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi .
* Tính chất ấy thể hiện ở các chi tiết sau :
- "Con ruồi xanh , thuộc họ côn trùng hai cánh , mắt lưới . Họ hàng rất đông , gồm Ruồi trâu , Ruồi vàng , Ruồi giấm ..." .
- "Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn , trong ruột chứa đến 28 triệu vi khuẩn ... Một đôi ruồi , trong một mùa từ tháng tư đến tháng tám , nếu đều mẹ tròn con vuông sẽ đẻ ra 19 triệu tỉ con ruồi ...".
- "... một mắt chứa hàng triệu mắt nhỏ: chân ruồi có thể tiết ra chất dính làm cho nó đạu được trên mặt kính mà không trượt chân ..." .
* Những phương pháp thuyết minh đã được sử dụng : giải thích , nêu số liệu , so sánh ...
2. Bài văn thuyết minh này có một số nét đặc biệt :
- Về hình thức : giống như văn bản tường thuật một phiên toà .
- Về cấu trúc : giống như biên bản một cuộc tranh luận về mặt pháp lí .
- Về nội dung : giống như câu chuyện kể về loài ruồi .
-> Tác giả đã sử dụng sử dụng các biện pháp nghệ thuật như : miêu tả , kể chuyện , ẩn dụ ...
3. Các biện pháp nghệ thuật đã làm cho bài văn trở nên sinh động , hấp dẫn , thú vị .
 Nhờ các biện pháp nghệ thuật mà văn bản đã gây hứng thú cho người đọc .
 Các biện pháp nghệ thuật không gây ảnh hưởng gì đến việc tiếp nhận nội dung văn bản thuyết minh .
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà 
- Học thuộc ghi nhớ .
- Làm bài tập 2 / 15 .
- Chuẩn bị bài sau : Thuyết minh chiếc nón .
( Về nội dung : Văn bản thuyết minh phải nêu được công dụng , cấu tạo , chủng loại , lịch sử của các đồ dùng nói trên . Về hình thức : phải biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để giúp cho văn bản thuyết minh sinh động , hấp dẫn . )
Ngày soạn : ... / ... / ... Ngày dạy : ... /... /...
Tuần 1 : Bài 1
Tiết 5 : 
Tập làm văn
Luyện tập
Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
I. Mục tiêu cần đạt :
- Ôn tập , củng cố , hệ thống hoá các kiến thức về văn bản thuyết minh ; nâng cao thông qua việc kết hợp với các biện pháp nghệ thuật .
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp về các văn bản thuyết minh .
II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Chữa bài tập 2 / sgk tr 15 .
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà .
3. Bài mới :
Thuyết minh chiếc nón .
Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh lập dàn ý 
A. Mở bài : Giới thiệu chung về chiếc nón 
B. Thân bài : 
* Lịch sử chiếc nón .
* Cấu tạo của chiếc nón .
* Qui trình làm ra chiếc nón .
* Giá trị kinh tế , văn hoá , nghệ thuật của chiếc nón .
C. Kết bài : Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong đời sống hiện tại .
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh thảo luận , thuyết minh về từng vấn đề 
- GV chia lớp thành bốn nhóm , mỗi nhóm thảo luận về một vấn đề :
 Nhóm 1 : "Lịch sử của chiếc nón" .
 Nhóm 2 : "Cấu tạo của chiếc nón" .
 Nhóm 3 : "Qui trình làm ra chiếc nón" .
 Nhóm 4 : "Giá trị kinh tế , văn hoá , nghệ thuật của chiếc nón" .
- Lần lượt từng nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả làm việc của nhóm .
- Những HS khác nghe , nhận xét , bổ sung ( Lưu ý đến các biện pháp nghệ thuật ) .
- GV nhận xét , bổ sung .
Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
- HS viết thành bài văn hoàn chỉnh đề bài trên , lưu ý sử dụng các biện pháp nghệ thuật cho bài văn sinh động , hấp dẫn hơn .
- Chuẩn bị bài sau : Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh .

Tài liệu đính kèm:

  • docBAI1.doc