LÀNG
Kim Lân
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả, tác phẩm
Nhà văn Kim Lân có tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1920.
- Quê Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Sở trường viết truyện ngắn.
- Am hiểu và gắn bó với đời sống của nông dân.
Tác phẩm Làng được sáng tác trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Tóm tắt tác phẩm:
Ông Hai Thu định ở lại làng cùng du kích và đám thanh niên trẻ tuổi chiến đấu giữ làng. Nhưng vì hoàn cảnh gia đình, ông phải cùng vợ con rồi bỏ làng Dầu đi tản cư kháng chiến. Ở nơi tản cư ông luôn nhớ về làng, kể chuyện khoe làng của mình với bà con trên đó.
Bỗng một hôm ông nghe tin cả làng chợ Dầu của ông theo giặc Pháp làm Việt gian, ông đau khổ, cả gia đình ông buồn. Ông chủ tịch tìm đến và cải chính làng ông là làng kháng chiến. Ông vô cùng sung sướng khoe nhà ông bị đốt cháy nhẵn, cháy rụi.
2. Đọc
3. Đại ý
Truyện đã diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê của ông Hai - một người dân rời làng đi tản cư trong thời kỳ kháng chiến.
4. Bố cục: 2 phần.
Phàn đầu (từ đầu đến “đôi lời”): diễn biến tâm trạng ông Hai Thu khi nghe tin làng theo giặc.
Phần còn lại: diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
* Yêu làng: khoe làng ông giàu đẹp - tự hào hãnh diện về làng.
- không khí cách mạng của làng sôi nổi.
Ông buộc phải tản cư, ở nơi tản cư ông luôn khoe về làng mình.
- Nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh.
- Di tích truyền thống.
- Khoe sinh phần cụ thượng
Khi kể say sưa, 2 con mắt sáng, cái mặt biến chuyển.
Toàn đoạn trích là diễn biến tâm trạng của ông Hai Thu.
- Đang ở phòng thông tin, tâm trạng phấn chấn “ruột gan ông cứ múa cả lên”.
- Ông vui vì không khí của kháng chiến thắng lợi bao nhiêu thì tin về làng lại làm cho ông buồn và đau khổ bấy nhiêu.
Thái độ, tâm trạng.
- Quay phắt lại, lắp bắp hỏi.
- Cực kỳ đau khổ.
- Cổ ông lão nghẹn đắng cả lại, da mặt tê rân rân, ông lặng đi tưởng không thở được, một lúc sau ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi giọng lạc hẳn đi.
- Cúi gằm mặt, về nằm vật ra giường, nước mắt trào ra, ông rít lên, rồi ngờ ngợ, một loạt các câu hỏi, rồi trằn trọc ngủ.
Nội tâm: day dứt, trằn trọc.
LÀNG Kim Lân I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả, tác phẩm Nhà văn Kim Lân có tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1920. - Quê Từ Sơn - Bắc Ninh. - Sở trường viết truyện ngắn. - Am hiểu và gắn bó với đời sống của nông dân. Tác phẩm Làng được sáng tác trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. - Tóm tắt tác phẩm: Ông Hai Thu định ở lại làng cùng du kích và đám thanh niên trẻ tuổi chiến đấu giữ làng. Nhưng vì hoàn cảnh gia đình, ông phải cùng vợ con rồi bỏ làng Dầu đi tản cư kháng chiến. Ở nơi tản cư ông luôn nhớ về làng, kể chuyện khoe làng của mình với bà con trên đó. Bỗng một hôm ông nghe tin cả làng chợ Dầu của ông theo giặc Pháp làm Việt gian, ông đau khổ, cả gia đình ông buồn. Ông chủ tịch tìm đến và cải chính làng ông là làng kháng chiến. Ông vô cùng sung sướng khoe nhà ông bị đốt cháy nhẵn, cháy rụi. 2. Đọc 3. Đại ý Truyện đã diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê của ông Hai - một người dân rời làng đi tản cư trong thời kỳ kháng chiến. 4. Bố cục: 2 phần. Phàn đầu (từ đầu đến “đôi lời”): diễn biến tâm trạng ông Hai Thu khi nghe tin làng theo giặc. Phần còn lại: diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính. II. Đọc, tìm hiểu văn bản * Yêu làng: khoe làng ông giàu đẹp - tự hào hãnh diện về làng. - không khí cách mạng của làng sôi nổi. Ông buộc phải tản cư, ở nơi tản cư ông luôn khoe về làng mình. - Nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh. - Di tích truyền thống. - Khoe sinh phần cụ thượng Khi kể say sưa, 2 con mắt sáng, cái mặt biến chuyển. Toàn đoạn trích là diễn biến tâm trạng của ông Hai Thu. - Đang ở phòng thông tin, tâm trạng phấn chấn “ruột gan ông cứ múa cả lên”. - Ông vui vì không khí của kháng chiến thắng lợi bao nhiêu thì tin về làng lại làm cho ông buồn và đau khổ bấy nhiêu. Thái độ, tâm trạng. - Quay phắt lại, lắp bắp hỏi. - Cực kỳ đau khổ. - Cổ ông lão nghẹn đắng cả lại, da mặt tê rân rân, ông lặng đi tưởng không thở được, một lúc sau ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi giọng lạc hẳn đi. - Cúi gằm mặt, về nằm vật ra giường, nước mắt trào ra, ông rít lên, rồi ngờ ngợ, một loạt các câu hỏi, rồi trằn trọc ngủ. Nội tâm: day dứt, trằn trọc. + Không biết đi đâu về đâu. + Về làng không được(làng theo giặc) + Đi đâu, ở đâu người ta cũng đuổi. - Ông chẳng biết nói cùng ai, đành thủ thỉ nói với con cho vơi đi sự đau khổ. + Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Đau đớn tủi nhục khi nghe tin làng theo giặc. Ông là người yêu làng, yêu nước, yêu kháng chiến. * Khi nghe tin cải chính: + Thái độ: hồ hởi vui vẻ + Nét mặt: tươi vui rạng rỡ hẳn lên. + Hành động: chia quà cho con; công khai đi báo tin nhà ông bị Tây đốt. Ông lật đật, bô bô 3 lần lật đật cùng với động tác. “Múa tay lên mà khoe”( lại khoe) - Ra láo!Láo hết!Toàn là si sự mục đích cả! Niềm vui sướng hạnh phúc choáng ngợp tâm trí của ông. Ông Hai yêu làng yêu nước tha thiết. Niềm tin của ông vào kháng chiến, tin vào Bác Hồ khiến người đọc cảm động. Ông Hai chỉ là một người nông dân bình thường nhưng biết hi sinh cái riêng vì kháng chiến. Điều đó cho thấy cuộc kháng chiến chống Pháp đã đi sâu vào tiềm thức của người dân để trở thành cuộc kháng chiến của toàn dân. Đó chính là sự tinh tế, tài tình của Kim Lân. - Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên, hợp lý (phù hợp với tính cáh người nông dân), thể hiện sự am hiểu đời sồng, ngòi bút tinh tế của tác giả. III. Tổng kết 1. Về nghệ thuật Truyện được xây dựng bằng diễn biến tâm trạng, tâm lý thích khoe làng của ông Hai - Truyện có sức thuyết phục và ý nghĩa sâu sắc. - Truyện được xây dựng trên cơ sở tình quê, tình yêu quê hương của một người có tinh thần kháng chiến, nên niềm vui nỗi buồn đều thấm thía. - Ngôn ngữ nhân vật được miêu tả nhuần nhị, lời nói độc đáo thể hiện một năng lực miêu tả sắc xảo. - Khắc hoạ diễn biến tâm lý nhân vật thành công. - Tình huống điển hình, nhân vật bộc lộ tính cách rõ nét. 2. Về nội dung Tình yêu làng, yêu nước tha thiết của ông hai gắn liền với niềm vui, nỗi buồn, sướng khổ của ông trong quá khứ và hiện tại? LẶNG LẼ SÂP Nguyễn Thành Long I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả - tác phẩm - Nhà văn Nguyễn Thành Long (1925-1991), quê quán: huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam. - Ngoài truyện, bút kí, ông còn làm thơ, viết phê bình văn học. Tác phẩm: Viết nhân chuyến đi công tác Lào Cai (1970) trong tập “Giữa trong xanh” in 1972, 2. Đọc chú thích (SGK) 3. Bố cục(3 phần) -Phần 1 (từ đầu đến “kìa anh ta kìa”): giới thiệuc cuộc gặp gỡ tình cờ. - Phần 2 (tiếp đến “Không có vật gì như thế”): Diễn biến cuộc gặp gỡ. - Phần 3 (còn lại): Cuộc chia tay cảm động giữa anh thanh niên và đoàn khách. 4. Cốt truyện và nhân vật - Cốt truyện: đơn giản với một tình huống độc đáo: cuộc gặp gỡ tình cờ giữa anh thanh niên và đoàn khách. - Cuộc gặp gỡ tình cờ, thuận lợi cho việc giới thiệu nhân vật chính là anh thanh niên, anh thanh niên được hiện ra qua cái nhìn và ấn tượng của các nhân vật khác. II. Tìm hiểu văn bản. 1. Nhân vật anh thanh niên - Qua lời kể của bác lái xe. - Trên đỉnh Yên Sơn 2600m - Người cô độc nhất thế gian - Làm nghề khí tượng kiểm vật lý địa cầu. Tình huống gặp gỡ làm quen bất ngờ, thú vị, có tác dụng gieo vào lòng người đọc, các nhân vật ấn tượng đầu tiên mạnh mẽ, hấp dẫn. - Tầm vóc nhỏ bé. - Nét mặt rạng rỡ - Gói thuốc làm quà cho vợi bác lái xe - Mừng quýnh vì sách - Tặng hoa cho cô gái - Pha trà ngon mời khách. Thể hiện sự cởi mở, chân thành, ân cần, chu đáo của anh thanh niên. Ông ngạc nhiên khi thấy: - Một vườn hoa thược dược tươi tốt - Một căn nhà sạch sẽ với bàn ghế - Cuộc đời riêng của anh thu dọn trong góc với một chiếc giường, một bàn học và một giá sách. - Nuôi gà, vườn thuốc quý, trồng hoa. - Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất. - Thường đo mưa: đo xong đổnuwowcs ra cốc phân ly mà đo. - Máy nhật quang: ánh nắng mặt trời xuyên qua kính này đốt các mảnh giấy cứ theo mức độ, hình dáng vết cháy mà định nắng. -Công việc đòi hỏi sự tỷ mỷ, công phu, chính xác. - Máy Vin nhìn khoảng cách giữa các răng cưa mà đón gió. - Nhìn gió lay lá hay nhìn trời thấy sao noà khuất, sao nào sáng có thể tính được mây, gió. - máy nằm dưới sâu kia để đo chấn động vỏ trái đất, lấy con số báo về bằng máy bộ đàm mỗi ngày. - Say sưa, dù bất kể thời tiết thế nào cũng không bỏ một ngày, không quên một buổi - Làm việc nghiêm túc đúng giờ, tận tâm, tận lực, có ý thức trách nhiệm và kỷ luật cao. - Anh xác định rõ mục đích công việc mình làm, tìm thấy niềm vui trong công việc, sẵn sàng cống hiến tuổi trẻm, tài năng và sức lực của đất nước. - Bác đừng mất công về háu, để cháu giới thiệu với bác ông kỹ sư vườn rau hay nhà nghiên cứu sét 11 năm Anh là người khiêm tốn, luôn hoà mình vào đội ngũ những người tri thức. - Quan niệm về người cô độc: ta với công việc là hai. - Nỗi nhớ người, “thèm người”. - Vị trí cuộc sống: về ấn tượng mà mỗi con người tạo ra trong cuộc đời anh. Đó là những suy nghĩ rốt đẹp của một tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống. - Kể chuyện một cách hồn nhiên, chân thành, say sưa, sôi nổi. - Nói to những điều mà người ta chỉ nghĩ hay ít nghĩ Tác giả khắc hoạ khá chân thực sinh động bức chân dung đẹp đẽ về anh thanh niên, sống có lý tưởng vui vẻ, thích giao tiếp, chu đáo với mọi người. Giữa thiên nhiên im ắng hắt hiu, giữa cái lặng lẽ của Sa Pa vẫn vang lên những âm thanh trong sáng, vẫn ánh lên những sắc màu lung linh, lan toả hơi ấm tình người và sự sống của những con người lao động như anh thanh niên. Đó là những vẻ đẹp thật giản dị nhưng cũng thật thiêng liêng với những khát vọng háo hức của con người lao động mới. 2. Các nhân vật khác. - Nhân vật xuất hiện trực tiếp - Nhân vật xuất hiện gián tiếp. a. Nhân vật xuất hiện trực tiếp - Đây là người trung gian, tạo ra sự gặp gỡ giữa các nhân vật. * Bác lái xe: - Là người sôi nổi có nhiều năm công tác, có nhiều kinh nghiệm. - Góp phần làm nổi bật nhân vật chính - 32 năm chạy trên tuyến đường, hiểu tường tận SaPa. - Qua lời kể của bác lái xe, cô gái và người đọc hồi hộp đón chờ sự xuất hiện của anh thanh niên. * Nhân vật ông hoạ sĩ già: - Là một nguời từng trải cuộc sống và am hiểu nghệ thuật; lời nói, cử chỉ, thái độ của ông làm cho nhân vật chính hiện ra rõ nét hơn, đồng thởi lại khơi gợi thêm nhiều khía cạnh ý nghĩa về cuộc sống, về nghệ thuật. - Ngay phút đầu gặp anh thanh niên, bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm khát khao của người nghệ sỹ đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ông đã xúc động bối rối vì hoạ sỹ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết. - Là người từng trải, khát khao nghệ thuật. - Nhạy cảm, thâm trầm sâu sắc. - Trước chàng trai trẻ đáng yêu, ông hoạ sĩ bỗng thấy như “nhọc quá” vì những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Chi tiết này giúp cho nhân vật chính hiện lên rõ nét hơn. * Cô kỹ sư trẻ - Một kỹ sư trẻ vừa mới ra trường, xung phong lên miền núi heo hút công tác. - Hồn nhiên, ý tứ kín đáo - Tìm thấy lẽ sống hướng đi cho mình. - Bó hoa tinh thần, sự háo hức và mơ mộng. - Những thu lượm bổ ích phong phú tươi non về nhận thức, tâm hồn, hiểu con đường cô đang đi tới, yên tâm và vững tin vào quyết định mà cô đã lựa chọn. - Sức toả sáng của nhân vật chính (anh thanh niên) giúp cô có sức mạnh, vững tin hơn bước tiếp con đường mình đã chọn. b. Nhân vật xuất hiện gián tiếp * Ông kỹ xư vườn rau. * Anh cán bộ nghiên cứu sét. Sự từ chối làm mẫu vẽ của anh thanh niên còn mở ra trước mắt người đọc cả đội ngũ những người tri thức cống hiến thầm lặng. - Ông kỹ sư vườn rau Sa Pa ngày này sang ngày khác rình xem ong thụ phấn cho su hào như thế nào để cứ thế đi thụ phấn cho từng cây su hào cho củ ngọt hơn, to hơn. - Anh cán bộ nghiên cứu sét “Mười một năm không một ngày xa cơ quan, không đi đến đâu mà tìm vợ”. Họ đang ngày đêm lao động miệt mài, cống hiến thầm lặng, hy sinh cả tuổi trẻ hạnh phúc cá nhân, góp phần xây dựng đất nước. Đằng sau cái sự lặng lẽ của Sa Pa là sự sôi động của những con người lao động mới đang ngày đêm miệt mài, âm thầm, lặng lẽ cống hiến, xây dựng tổ quốc. Gọi chung chung như vậy nhằm khắc hoạ rõ chủ đề truyện: họ là những con người bình thường, giản dị không tên tuổi, họ ngày đêm lao động làm việc, hi sinh tuổi trẻ, gia đình, hạnh phúc (cống hiến thầm lặng). Sự xuất hiện các nhân vật khác làm nổi bật khắc hoạ rõ nét nhân vật chính được soi rọi từ nhiều phía. III. Tổng kết 1. Về nghệ thuật - Kể tự nhiên, hấp dẫn. - Truyện có nhiều chi tiết thực. - Kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm, nội tâm nhân vật. - Khắc hoạ rõ nét tính cách của nhân vật: + Qua lời nói, cử chỉ + Qua việc làm + Các mặt khác. 2. Về nội dung Ca ngợi nét sống đẹp của con người lao động mới: cống hiến cho đời một cách âm thầm lặng lẽ, những con người có lý tưởng sống đẹp chấp nhận vị trí công tác khó khăn và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Câu 2: Nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niê ... n tích tình cảm cha con...”, giám khảo không cho quá 0,5 điểm nếu học sinh sa vào kể chuyện. Câu 2: Suy nghĩ về tình cha con trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng Yêu cầu học sinh cảm nhận được tình cha con ông Sáu thật sâu nặng và cảm động trên những ý cơ bản : a. Giới thiệu về truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng : tác phẩm viết về tình cha con của người cán bộ kháng chiến đã hi sinh trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc. b. Phân tích được 2 luận điểm sau : * Tình cảm của bé Thu dành cho cha thật cảm động và sâu sắc : - Bé Thu là cô bé ương ngạnh bướng bỉnh nhưng rất đáng yêu : Thu không chịu nhận ông Sáu là cha, sợ hãi bỏ chạy khi ông dang tay định ôm em, quyết không chịu mời ông là ba khi ăn cơm và khi nhờ ông chắt nước cơm giùm, bị ba mắng nó im rồi bỏ sang nhà ngoại Đó là sự phản ứng tự nhiên của đứa trẻ khi gần 8 năm xa ba. Người đàn ông xuất hiện với hình hài khác khiến nó không chịu nhận vì nó đang tôn thờ và nâng niu hình ảnh người cha trong bức ảnh. Tình cảm đó khiến người đọc day dứt và càng thêm đau xót cho bao gia đình vì chiến tranh phải chia lìa, yêu bé Thu vì nó đang dành cho cha nó một tình cảm chân thành và đầy kiêu hãnh. - Khi chia tay, phút giây nó kịp nhận ra ông Sáu là người cha trong bức ảnh, nó oà khóc tức tưởi cùng tiếng gọi như xé gan ruột mọi người khiến chúng ta cảm động. Những hành động ôm hôn ba của bé Thu gây xúc động mạnh cho người đọc. * Tình cảm của người lính dành cho con sâu sắc : - Ông Sáu yêu con, ở chiến trường nỗi nhớ con luôn giày vò ông. Chính vì vậy về tới quê, nhìn thấy Thu, ông đã nhảy vội lên bờ khi xuồng chưa kịp cặp bến và định ôm hôn con cho thoả nỗi nhớ mong. Sự phản ứng của Thu khiến ông khựng lại, đau tê tái. - Mấy ngày về phép, ông luôn tìm cách gần gũi con mong bù lại cho con những tháng ngày xa cách nhưng con bé bướng bỉnh khiến ông chạnh lòng. Bực phải đánh con song vẫn kiên trì thuyết phục nó. Sự hụt hẫng của người cha khiến ta càng cảm thông và chia sẻ những thiệt thòi mà người lính phải chịu đựng, nhận thấy sự hi sinh của các anh thật lớn lao. - Phút giây ông được hưởng hạnh phúc thật ngắn ngủi và trong cảnh éo le : lúc ông ra đi bé Thu mới nhận ra ba và để ba ôm, trao cho nó tình thương ông hằng ấp ủ trong lòng mấy năm trời. NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI (Trích) (Lê Minh Khuê) I.Đọc, tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả - tác phẩm a) Tác giả: Lê Minh Khuê sinh năm 1949 - Quê: Tĩnh Gia – Thanh Hoá. - Là Thanh niên xung phong trong kháng chiến chống Mĩ. - Viết văn từ những năm 70. Là cây bút truyện ngắn, ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, sâu sắc đặc biệt là khi viết về phụ nữ. - Đề tài trước 1975: Đều viết về cuộc sống chiền đấu của thanh niên xung phong và bộ đội trên tuyến đường Trường Sơn, gây được chú ý của bạn đọc. - Sau 1975: Những sáng tác của Lê Minh Khuê bám sát những biến chuyển của đời sống – đề cập nhiều vấn đề bức xúc của xã hội và con người với tinh thần đởi mới mạnh mẽ. b) Tác phẩm: Những ngôi sao xa xôi là một trong những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê. * Xuất xứ: Viết năm 1971 – cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang diễn ra ác liệt. - Đây là một truyện ngắn được viết ngay trong thời kì chiến tranh nên không tránh khỏi những hạn chế trong cách phản ánh hiện thực và con người. Tác phẩm này thể hiện chủ nghĩa anh hùng, vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng và những tác phẩm chất cao cả của con người Việt Nam trong cuộc chiến tranh yêu nước được nhìn nhận theo khuynh hướng sử thi. Truyện viết về ba cô gái trong một tổ trinh sát phá bom ở một cao điểm trên tuyến đường Trường Sơn những năm kháng chiến chống Mĩ. Đây là một trong những đề tài của nhiều tác phẩm thơ truyện – ca khúc thời kháng chiến chống Mĩ: - Đường Trường Sơn. Những cô gái Thanh niên xung phong. Anh bộ đội lái xe. Tiêu biểu là những bài thơ của: Phạm Tiến Duật, Lâm Thị Mĩ Dạ, Nguyễn Minh Châu (Truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng”). * Ngôi kể: - Ngôi thứ nhất thông qua lời kể của nhân vật chính. Lựa chọn ngôi kể này, nhà văn đã tạo được thuận lợi để biểu hiện đời sống nội tâm với nhiều cảm xúc ấn tượng hồi tưởng của nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp trong sáng hồn nhiên của những cô gái thanh niên xung phong. * Đọc * Tóm tắt truyện: (SGV 150 - 151) - Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn gồm ba cô gái rất trẻ: Định – Nho – Chị Thao (lớn tuổi hơn một chút). - Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom – đo khối lượng đất đá phải san lấp do bom địch gây ra – đánh dấu những vị trí bom chưa nổ và phá bom. - Họ ở trong một cái hang dưới chân cao điểm – tách xa đơn vị, cuộc sống gian khổ khó khăn nhưng họ vẫn có những nét vui vẻ hồn nhiên của tuổi trẻ, mơ mộng, yêu thương, gắn bó trong tình đồng đội. - Truyện tập trung miêu tả nhân vật Phương Định – nhân vật chính – cô gái giàu cảm xúc, mơ mộng, hồn nhiên luôn nhớ những kỉ niệm của tuổi thiếu nữ, gia đình, thành phố thân yêu. - Phần cuối tập trung miêu tả hành động và tâm trạng của các nhân vật trong 1 lần phá bom – Nho bị thương và sự lo lắng chăm sóc của hai người. 2. Chú thích II. Đọc – hiểu truyện 1. Những nét tính cách chung của 3 cô gái TNXP trong tổ trinh sát mặt đường - Hoàn cảnh sống, chiến đấu: bom đạn – nguy hiểm – ác liệt – gian khổ - khó khăn. - Họ ở trên một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn – nơi tập trung nhiều bom đạn – nguy hiểm – ác liệt. + Ở trong một cái hang dưới chân cao điểm. + Đường bị đánh lở loét màu đất đỏ trắng lẫn lộn. + Hai bên đường không có lá xanh – những thân cây bị tước khô cháy + Một vài thùng xăng – ô tô méo mó han gỉ. Công việc: + Đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom + Đếm – phá bom chưa nổ. + Những công việc mạo hiểm với cái chết – khó khăn – gian khổ. + Luôn căng thẳng thần kinh. + Đòi hỏi sự dũng cảm và hết sức bình tĩnh. - Chúng tôi bị bom vùi luôn. - Khi bò trên cao điểm chỉ thấy hai con mắt lấp lánh cười: Hàm răng trắng khuôn mặt nhem nhuốc – “Những con quỉ mắt đen”. - Chạy trên cao điểm cả ban ngày. - Thần chết không thích đùa: nằm trong ruột quả bom. - Đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay ầm ĩ. - Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy trên những nền đất có nhiều quả bom chưa nổ. - Thời tiết nóng bức: trên 30˚. Xong việc thở phào, chạy về hang Họ là những cô gái trẻ, dễ xúc cảm, hay mơ mộng. - Dễ vui và cũng dễ trầm tư - Thích làm đẹp cho cuộc sống của mình ngay ở trên chiến trường. - Nho thích thêu thùa. - Chị Thao chăm chép bài hát. - Phương Định thích ngắm mình trong gương, ngồi bó gối mơ mộng rồi hát. * Họ cũng có những nét cá tính riêng. - Chị Thao lớn tuổi hơn một chút, làm tổ trưởng từng trải hơn – không dễ dàng hồn nhiên – ước mơ và dự tính về tương lai- có vẻ thiết thực hơn, nhưng cũng không thiếu những khao khát rung động của tuổi trẻ. Chị chiến đấu dũng cảm, bình tĩnh nhưng lại rất sợ khi nhìn thấy máu chảy. - Quê hương của họ: Họ là những cô gái còn rất trẻ đến từ Hà Nội – là thanh niên xung phong. + Tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ. + Dũng cảm. + Tình đồng đội gắn bó. 2. Nét tính cách riêng của mỗi người. a) Nhân vật Phương Định Là một cô gái Hà Nội xung phong vào chiến trường. - Từ một cô gái thành phố vào chiến trường - Có một thời học sinh hồn nhiên, sống vô tư bên mẹ trong một căn buồng nhỏ ở thành phố yên tĩnh trong những ngày thanh bình trước chiến tranh ở thành phố của mình. - Những kỉ niệm ấy luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến trường dữ dội – nó vừa là niềm khao khát, vừa làm dịu mát tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến trường. + Có những năm tháng tuổi thơ hồn nhiên – êm đềm bên mẹ. + Là một cô gái hồn nhiên hay mơ mộng, nhiều ước mơ, thích ca hát, khá xinh đẹp. Câu 2: Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long và nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê. a. Giới thiệu sơ lược về đề tài viết về những con người sống, cống hiến cho đất nước trong văn học. Nêu tên 2 tác giả và 2 tác phẩm cùng những vẻ đẹp của anh thanh niên và Phương Định. b. Vẻ đẹp của 2 nhân vật trong hai tác phẩm : * Vẻ đẹp trong cách sống : + Nhân vật anh thanh niên : trong Lặng lẽ Sa Pa - Hoàn cảnh sống và làm việc : một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc là đo gió, đo mưa đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất - Anh đã làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ ốp thì dù cho mưa tuyết, giá lạnh thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc đúng giờ quy định. - Anh đã vượt qua sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên đỉnh núi cao không một bóng người. - Sự cởi mở chân thành, quý trọng mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người. - Tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ động : trồng hoa, nuôi gà, tự học... + Cô thanh niên xung phong Phương Định : - Hoàn cảnh sống và chiến đấu : ở trên cao điểm giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm, ác liệt. Công việc đặc biệt nguy hiểm : Chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình trong vùng máy bay địch bị bắn phá, ước lượng khối lượng đất đá, đếm bom, phá bom. - Yêu mến đồng đội, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên tuyến đường Trường Sơn. - Có những đức tính đáng quý, có tinh thần trách nhiệm với công việc, bình tĩnh, tự tin, dũng cảm... * Vẻ đẹp tâm hồn : + Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa : - Anh ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề khiến anh thấy được công việc thầm lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người. - Anh đã có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người. - Khiêm tốn thành thực cảm thấy công việc và những đóng góp của mình rất nhỏ bé. - Cảm thấy cuộc sống không cô đơn buồn tẻ vì có một nguồn vui, đó là niềm vui đọc sách mà lúc nào anh cũng thấy như có bạn để trò chuyện. - Là người nhân hậu, chân thành, giản dị. + Cô thanh niên Phương Định : - Có thời học sinh hồn nhiên vô tư, vào chiến trường vẫn giữ được sự hồn nhiên. - Là cô gái nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, tinh tế, quan tâm và tự hào về vẻ đẹp của mình. - Kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân mình. Các tác giả miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật làm hiện lên một thế giới tâm hồn phong phú, trong sáng và đẹp đẽ cao thượng của nhân vật ngay trong hoàn cảnh chiến đấu đầy hi sinh gian khổ. c. Đánh giá, liên hệ : - Hai tác phẩm đều khám phá, phát hiện ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam trong lao động và trong chiến đấu. - Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang màu sắc lí tưởng, họ là hình ảnh của con người Việt Nam mang vẻ đẹp của thời kì lịch sử gian khổ hào hùng và lãng mạn của dân tộc. Liên hệ với lối sống, tâm hồn của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
Tài liệu đính kèm: