Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 46: Kiểm tra truyện trung đại Việt Nam

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 46: Kiểm tra truyện trung đại Việt Nam

Tiết 46 : KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỷ năng trong chương trình hệ thống các văn bản trung đại đã học: Truyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều, Hoàng Lê nhất Thống Chí,Qua đó đánh giá năng lực Đọc-hiểu và tạo lập văn bản thông qua hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

Hình thức: Trắc nghiệm khách quan và tự luận

Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm chung trắc nghiệm và tự luận trong vòng 45 phút rồi thu lài

III. THIẾT LẬP MA TRẬN

 

doc 4 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 871Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 46: Kiểm tra truyện trung đại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 46 : KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỷ năng trong chương trình hệ thống các văn bản trung đại đã học: Truyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều, Hoàng Lê nhất Thống Chí,Qua đó đánh giá năng lực Đọc-hiểu và tạo lập văn bản thông qua hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận
HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
Hình thức: Trắc nghiệm khách quan và tự luận
Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm chung trắc nghiệm và tự luận trong vòng 45 phút rồi thu lài
THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng 
Cộng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Chủ đề 1
-Chuyện người con gái Nam Xương
Nhận ra câu nói của Vũ Nương
Nhận xét vẻ đẹp nhân vật
Số câu, 
số điểm, tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm 0,5- 5%
Số câu 1
Số điểm 7- 70%
Số câu 2
Số điểm 7,5- 75%
Chủ đề 2
-Truyện Kiều
Nhận ra nội dung, nghệ thuật
Hiểu được giá trị của truyện Kiều
Số câu,
 số điểm,
 tỉ lệ %
Số câu 2
Số điểm 1
- 10%
Số câu 2
Số điểm 1
- 10%
Số câu 4
Số điểm 2- 20%
Chủ đề 3
-Hoàng lê nhất thống chí
Hiểu tài năng dụng binh của Quang Trung
Số câu,
 số điểm, tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm 0,5-5%
Số câu 1
Số điểm 0,5 - 5%
Tổng số câu,
số điểm, tỉ lệ %
Số câu 3
Số điểm 1,5- 15%
Số câu 3
Số điểm 1,5-15%
Số câu 1
Số điểm 7- 5%
Số câu 7
Số điểm 10- 100%
IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
TRẮC NGHIỆM: (3đ) khoanh tròn câu trả lời đúng 
1. . “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) còn có tên gọi nào khác?
 A. Kim Vân Kiều truyện. B. Kim Vân Kiều. 
 C. Đoạn trường thanh thanh. D. Đoạn trường tân thanh
2. Truyện Kiều ra đời ở giai đoạn:
A. Từ thế kỷ 15 đến nửa đầu thế kỷ 16. B. Từ cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19. 
C. Từ thế kỷ 17 đến nửa đầu thế kỷ 18. D. Nửa cuối thế kỷ 19.
3. Nhận xét nào thể hiện rõ cách dụng binh tài giỏi của Quang Trung trong văn bản “ Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô Gia Văn Phái?
 A. Tổ chức cuộc hành quân thần tốc giành thắng lợi B. Giữ được bí mật tuyệt đối
 C. Sắp xếp quân tiền, hậu, tả, hữu, trung hợp lí D. Vừa hành quân vừa đánh .
4. Lời nói của Vũ Nương trong “ Chuyện người con gái nam Xương” của Nguyễn Dữ có các cụm từ sau, cụm từ nào là điển tích ?
 A. Lòng chim dạ cá B. Ngọc Mị nương, cỏ Ngu Mĩ
 C. Làm mồi cho cá tôm D. Lừa chồng dối con
5.Cụm từ “ Mây sớm đèn khuya” trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Nguyễn Du) chủ yếu gợi tả điều gì?
A. Cảnh thiên nhiên quanh lầu Ngưng Bích. B. Cảnh vật xung quanh Thúy Kiều.
C. Thời gian tuần hoàn, khép kín. D. Cảnh đẹp lúc sáng sớm và khuya
6. Trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” tại sao Nguyễn Du lại tả Thúy Vân trước tả Thúy Kiều sau?
 A. Vì Thúy Vân có vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang. 
 B. Vì tác giả muốn làm nổi bật phần hơn sắc tài của Thúy Kiều. 
 C. Vì Thúy Vân sau này trở thành vợ của Kim Trọng.
 D. Vì vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều đều như nhau.
 B. tù luËn: (7đ)
 Phân tích nhân vật Vũ Nương trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Từ đó em có nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
ĐÁP ÁN:
 A. Trắc nghiệm: ( 3đ ) Mỗi câu đúng theo đáp án sau ghi 0,5 điểm:
Câu
1
2
3
4
5
6
§¸p ¸n
D
B
A
B
C
B
 Ghi chú: Mỗi câu hỏi chỉ được chọn một câu trả lời đúng. 
 Học sinh nào chọn từ hai câu trả lời trở lên thì không ghi điểm.
 B. Tự luận: ( 7đ ) : Häc sinh cÇn ®¶m b¶o c¸c ý sau:
 a) Mở bài: 
Nguyễn Dữ là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm ,ông sống ở thế kỉ 16, làm quan một năm, sau đó chán cảnh triều đình thối nát xin cáo quan về ở ẩn.
“Truyền kì mạc lục” là tác phẩm văn xuôi đầu tiên của Việt Nam được viết bằng chữ Hán, trong đó truyện đã đề cập đến thân phận người phụ nữ sống trong XHPK mà cụ thể là nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam xương” 
b) Thân bài: 
Vũ Nương: Đẹp người, đẹp nết:
Tên là Vũ Thị Thiết, quê ở Nam Xương, gia đình “ kẻ khó” tính tình thùy mị nết na,lại có thêm tư dung tốt đẹp
Lấy chồng con nhà hào phú không có học lại có tính đa nghi. Sau khi chồng bị đánh bắt đi lính, nàng phải một mình phụng dưỡng mẹ chồng, nuôi dạ con thơ, hoàn cảnh đó càng làm sáng lên những nét đẹp của nàng.
+ Là nàng dâu hiếu thảo : khi mẹ chồng bị ốm, nàng “hết sức thuốc thang” “ ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn” “ khi bà mất, nàng “ hết lời thương sót”, lo ma chay lễ tế, “như đối với cha mẹ đẻ mình” 
+ Là người vợ đảm đang, giữ gìn khuôn phép, hết mực thủy chung không màng danh vọng: ngày chồng ra trận nàng chỉ mong “ Ngày trở về mang theo hai chữ bình yên, thế là đủ rồi” chứ không mong mang được ấn phong hầu mặc áo gấm trở về. “ Các biệt ba năm giữ gìn một tiết” “ chỉ có cái thú vui nghi gia nghi thất” mong ngày “ hạnh phúc xum vầy”
+ Là người mẹ hết mực thương con muốn con vui nên thường trỏ bóng mình vào vách mà nói rằng đó là hình bóng của cha. 
“Chỉ vì nghe lời trẻ em
Cho nên mất vợ rõ buồn chàng Trương’
Vũ Nương: Người phụ nữ dám phản kháng để bảo vệ nhân phẩm, giá trị của mình: 
Chồng trở về, bị hàm oan , nàng đã kiên trì bảo vệ hạnh phúc gia đình, bảo vệ nhân phẩm giá trị của mình qua những lời thoại đầy ý nghĩa 
Khi chồng không thể minh oan , nàng quyết định dùng cái chết để khẳng định lòng trinh bạch.
Đòi giải oan, kiên quyết không trở lại với cái xã hội đã vùi dập nàng: “ Đa tạ tình chàng, thiết chẳng trở về nhân gian được nữa” 
Vũ Nương : Bi kịch hạnh phúc gia đình bị tan vỡ và quyền sống bị chà đạp.
Bi kịch này sinh ra khi con người không giải quyết đượ cma6u thuẫn giữa mơ ước khát vọng và hiện thực khắc nghiệt, mặc dù con người hết sức cố gắng để vượt qua, Vũ Nương đẹp người đẹp nết đáng lẽ phải được hưởng hạnh phúc mà lại không được .Vũ Nương đã hết sức cố gắng vun đắp cho hạnh phúc gia đình, hi vọng vào ngày xum vầy, ngay cả khi nó sắp bị tan vỡ . Nhưng cuối cùng nàng đành phải chấp nhận số phận, hạnh phúc gia đình tan vỡ không bao giờ có được, bản thân đau đớn, phải chết một cách oan uổng.
 “ Trăm năm bia đá vẫn mòn
 Ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ”
Những tính cách trên được xây dựng qua nghệ thuật: 
Tạo tình huống tuyện đầy kích tính
Những đoạn đối thoại và những lời tự bạch của nhân vật.
Có yếu tố truyền kì và hiện thực vừa hoang đường.
c) Kết bài: 
- Nguyễn Dữ thật xứng đáng với vị trí tiên phong trong nền văn xuôi Việt Nam
- Càng văn minh, tiến bộ càng quý trọng những bà mẹ, những người chị “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” 
Trăm nghìn gửi lụy tình quân
“Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi
Phận sao phận bạc như vôi
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng”
 (Nguyễn Du- Truyện Kiều)

Tài liệu đính kèm:

  • docKiem tra ngu van 9 2.doc