Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 53: Tổng kết từ vựng (từ tượng thanh, từ tượng hình, một số phép tu từ từ vựng)

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 53: Tổng kết từ vựng (từ tượng thanh, từ tượng hình, một số phép tu từ từ vựng)

TỔNG KẾT TỪ VỰNG

( TỪ TƯỢNG THANH, TỪ TƯỢNG HÌNH,

MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG )

( tiếp theo )

I. MỤC TIÊU : Giúp HS :

- Tiếp tục hệ thống hoá các kiến thức về từ vựng đã học : từ tượng thanh, từ tượng hình, một số phép tu từ từ vựng.

- Rèn luyện các kĩ năng sử dụng từ trong viết văn bản và trong giao tiếp.

II. CHUẨN BỊ :

* GV : Bảng phụ ( chép các ngữ liệu trong mục I , II )

* HS : Soạn bài .

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :

1. Ổn định tình hình lớp (1)

2. Kiểm tra bài cũ (4) : Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.

3. Giảng bài mới :

- Giới thiệu bài : Nêu mục tiêu của tiết học.

- Tiến trình bài dạy :

 

doc 3 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 820Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 53: Tổng kết từ vựng (từ tượng thanh, từ tượng hình, một số phép tu từ từ vựng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGAY SOAN :
25
10
2010
TUAN :
11
NGAY DAY :
27
10
2010
TIET :
53
TỔNG KẾT TỪ VỰNG
( TỪ TƯỢNG THANH, TỪ TƯỢNG HÌNH, 
MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG )
( tiếp theo )
I. MỤC TIÊU : Giúp HS :
- Tiếp tục hệ thống hoá các kiến thức về từ vựng đã học : từ tượng thanh, từ tượng hình, một số phép tu từ từ vựng.
- Rèn luyện các kĩ năng sử dụng từ trong viết văn bản và trong giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ :
* GV : 	Bảng phụ ( chép các ngữ liệu trong mục I , II )
* HS : 	Soạn bài .
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Ổn định tình hình lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (4’) :	 Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
Giảng bài mới :
- Giới thiệu bài : Nêu mục tiêu của tiết học.
- Tiến trình bài dạy :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung 
Hđ 1 : Hd HS hệ thống hoá kiến thức về từ tượng thanh và từ tượng hình.
* Gọi HS nhắc lại khái niệm từ tượng thanh và từ tượng hình . Nêu ví dụ minh hoạ -> GV nhận xét.
-H: Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh 
* Treo bảng phụ (chép bt I.3) -> Gọi HS đọc và trả lời câu hỏi : xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích trên -> GV nhận xét, kết luận.
Hđ 1 : Hệ thống hoá kiến thức về từ tượng thanh , từ tượng hình.
* Nhắc lại khái niệm -> Nêu ví dụ.
* Sưu tầm -> Nêu.
* Quan sát -> Đọc ngữ liệu -> xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích -> trả lời.
I. Từ tượng thanh và từ tượng hình.
 1. * Từ tượng thanh : là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người ( ào ào, choang choang, lanh lảnh, sang sảng, choe choé, ư ử .... )
 * Từ tượng hình : là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật ( lắc lư, lảo đảo, ngật ngưởng, gập ghềnh, liêu xiêu, rũ rượi, ... )
 2. Những tên loài vật là từ tượng thanh : tắc kè, tu hú, chèo bẻo, bắt cô trói cột, mèo, bò, quốc, ... 
 3. Phân tích giá trị sử dụng của từ tượng hình :
- Các từ tượng hình trong đoạn văn : lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ.
- Tác dụng : miêu tả đám mây một cách cụ thể, sinh động.
Hđ 2 : Hd HS hệ thống hoá các kiến thức về một số phép tu từ từ vựng.
* Gọi HS nhắc lại các khái niệm : so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ . Mỗi khái niệm nêu một ví dụ để minh hoạ -> GV góp ý
* Treo bảng phụ -> Gọi HS đọc bảng phụ và các câu hỏi trong mục II.2 -> HS trả lời -> GV góp ý
* Treo bảng phụ -> Nêu bt II. 3 -> Cho HS phát biểu -> GV góp ý.
Hđ 2 : Hệ thống hoá các kiến thức về một số phép tu từ từ vựng.
* Nhắc lại các khái niệm -> Nêu ví dụ minh hoạ.
* Quan sát và đọc ngữ liệu trên bảng phụ -> xác định biện pháp tu từ được sử dụng -> phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ trên
* Quan sát và đọc ngữ liệu trên bảng phụ -> xác định biện pháp tu từ được sử dụng -> phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ trên
II. Một số phép tu từ từ vựng.
1. 
 a. So sánh : là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
 Vd : Thân em như ớt trên cây
Càng tươi ngoài vỏ, càng cay trong lòng
( Ca dao )
- Sự tương đồng về vẻ đẹp hình thức “tươi” của quả ớt với cái dung nhan “tươi” của cô gái.
- Sự tương đồng về vị “cay” của quả ớt với nỗi “đắng cay” trong lòng của cô gái.
 b. Ẩn dụ : là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt .
 c. Nhân hoá : là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, ... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người ; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, ... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
 d. Hoán dụ : là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
 e. Nói quá : là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
 g. Nói giảm nói tránh : là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghệ sợ, nặng nề ; tránh thô tục, thiếu lịch sự
 h. Điệp ngữ : khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ ( hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
Những lúc say sưa cũng muốn chừa
Muốn chừa nhưng tỉnh lại hay ưa
Hay ưa nên nỗi không chừa được
Chừa được nhưng mà vẫn chẳng chừa !
( Nguyễn Khuyến )
 => Điệp vòng tròn và liên hoàn .
 i. Chơi chữ : là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước ... làm câu văn hấp dẫn và thú vị
Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa
( Ca dao ) 
2. Phân tích giá trị nghệ thuật của một số câu thơ trong “Truyện Kiều”:
 a. Phép ẩn dụ tu từ : hoa, cánh dùng để chỉ Thuý Kiều và cuộc đời nàng ; cây, lá dùng để gia đình Kiều => Thuý Kiều phải bán mình để cứu cả gia đình.
 b. Phép so sánh tu từ : so sánh tiếng đàn của Thuý Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa. Cách so sánh như vậy rất hay.
 c. Phép nói quá -> Nguyễn Du đã thể hiện đầy ấn tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn.
 d. Phép nói quá : Gác Quan Âm, nơi Thuý Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong gang tấc, nhưng giờ đây hai người cách trở gấp mười quan san. Bằng lối nói quá, Nguyễn Du cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Kiều với Thúc Sinh.
 e. Phép chơi chữ : tài và tai
3. Nét nghệ thuật độc đáo trong một số câu :
 a. Phép điệp ngữ (còn) và từ dùng đã nghĩa ( say sưa ). Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vì uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu là chàng trai say đắm cô gái. Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình một cách mạnh mẽ mà kín đáo
 b. Tác giả dùng phép nói quá để nói về sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.
 c. Nhờ phép so sánh mà nhà thơ đã miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh ừng dưới đêm trăng ( trăng rất sáng khiến cảnh vật hiện rõ đường nét )
 d. Phép nhân hoá : nhà thơ đã nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri kỉ ( Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thưo ) . Nhờ phép nhân hoá mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn.
 e. Phép ẩn dụ tu từ : từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ. Ẩn dụ này thể hiện sự gắn bó của đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.
Hđ 3 : Dặn dò : 
Học thuộc lòng các đơn vị kiến thức về từ vựng đã học từ 6 – 9. Hoàn thiện các bài tập vào vở bài tập.
Soạn bài “Tập làm thơ tám chữ” và trả lời các câu hỏi trong phần tự luận của bài “Kiểm tra truyện trung đại”.

Tài liệu đính kèm:

  • doc11 - TONG KET TU VUNG (tt).doc