Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết dạy số 16, 17: Chuyện người con gái Nam Xương

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết dạy số 16, 17: Chuyện người con gái Nam Xương

A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì.

- Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của ND trong tp.

B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

 1. Kiến thức: Giúp học sinh:

 - Cốt truyện, nhn vật, sự kiện trong một tc phẩm truyện truyền kì.

- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.

- Sự thnh cơng của tg về mặt nghệ thuật kể chuyện.

- Mối quan hệ giữa tác phẩm và truyện “vợ chàng Trương”

 2. Kĩ năng:

- Vận dụng kiến thức đ học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo loại truyền kì.

- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tp ts có nguồn gốc dân gian.

- Kể lại được truyện.

C/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

 1/ Giáo viên:

- Giáo án, sgk, tài liệu tham khảo. Bảng phụ.

2/ Học sinh:

- Tìm hiểu bài trước ở nhà, trả lời câu hỏi sách giáo khoa.

D/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

 1/ Ổn định: (1p)

 2/ Kiểm tra: (5p)

 a/ Cho biết xuất xứ của văn bản “Tuyn bố ” và tình trạng trẻ em rơi vào tình trạng đói nghèo như thế nào?

 b/ Cho biết thể loại văn bản và nhiệm vụ của cộng đồng về việc bảo vệ quyền lợi của trẻ em.

 3/ Giới thiệu bài mới: Tc giả ND v truyền kỳ mạn lục (1p)

 

doc 3 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 626Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết dạy số 16, 17: Chuyện người con gái Nam Xương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: 31/9/11
ND: 5/9/11 
Tuần :4 ; Tiết:16,17 
 Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
 (Trích “Truyền kỳ mạn lục) - Nguyễn Dữ -
A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì.
Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của ND trong tp.
B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
 1. Kiến thức:	Giúp học sinh:
 	- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành cơng của tg về mặt nghệ thuật kể chuyện.
- Mối quan hệ giữa tác phẩm và truyện “vợ chàng Trương”
 2. Kĩ năng: 
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo loại truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tp ts cĩ nguồn gốc dân gian. 
- Kể lại được truyện.
C/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 1/ Giáo viên: 
Giáo án, sgk, tài liệu tham khảo. Bảng phụ. 
2/ Học sinh:
Tìm hiểu bài trước ở nhà, trả lời câu hỏi sách giáo khoa. 
D/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1/ Ổn định: (1p)
 2/ Kiểm tra: (5p)
	a/ Cho biết xuất xứ của văn bản “Tuyên bố” và tình trạng trẻ em rơi vào tình trạng đói nghèo như thế nào?
	b/ Cho biết thể loại văn bản và nhiệm vụ của cộng đồng về việc bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
 3/ Giới thiệu bài mới: Tác giả ND và truyền kỳ mạn lục (1p)
TG
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOAT ĐỘNG CỦA HS
15
10
17
15
5
5
15
I/ GIỚI THIỆU VĂN BẢN:
1.Tác giả: 
 Nguyễn Dữ sống ở thế kỉ XVI, người huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Tuy học rộng, tài cao nhưng ND tránh vịng danh lợi, chỉ làm quan một năm rồi về sống ẩn dật ở quê nhà. Sáng tác của ND thể hiện cái nhìn tích cực của ơng đ/v vhdg.
2.Tác phẩm: 
 “Chuyện ” là truyện thứ 16 trong 20 truyện của “Truyền kỳ mạn lục” có nguồn gốc từ truyện dân gian
3.Thể loại: 
 Truyện truyền kì
4.Đại ý: 
 Câu truyện về số phận oan nghiệt của người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến. Đồng thời thể hiện ước mơ của nhân dân ta người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng.
5. Bố cục: 3 phần
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN:
1.Vũ nương người phụ nữ “đẹp người, đẹp nết” 
 - Vũ Nương là người phụ nữ “đẹp người - đẹp nết” có nhan sắc đức hạnh, luôn giữ gìn khuôn phép, nhường nhịn, hoà thuận, chung thuỷ với chồng, hết lòng vung đấp hạnh phúc gia đình.
 - Một người như thế đáng ra phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn, vậy mà lại phải chết một cách oan uổng, đau đớn.
2. Nỗi oan khuất của Vũ Nương:
 - Có nhiều nguyên nhân được tác giả diễn tả rất sinh động, như một màn kịch ngắn, có tạo tình huống xung đột, thắt nút, mở nút.
 - Cuộc hôn giũa Trương Sinh và Vũ Nương không bình đẳüng (Trương Sinh đa nghi, ghen, thất học).
 - Do lời nói ngây thơ của đứa trẻ.
 - Cách xử sự hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh ( không cho Vũ Nương có cơ hội minh oan) Trương Sinh trở thành kẻ vũ phu, thô bạo “mắng nhiếc nàng và đánh đuổi đi” dẫn đến cái chết oan nghiệt củ Vũ Nương.
 - Bi kịch của Vũ Nương là lời tố cáo xã hội phong kiến bất công, đồng thời bài toả niềm cảm thương của tác đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
3. Chuyện Vũ Nương sau khi chết:
 - Cuộc sống dưới thuỷ cung: yếu tố hoang đường đã làm nổi rõ cái khác thường của thế giới thần tiên. Đó là một thế giới đẹp từ lâu đài đến tình người.
 - Khi gặp người cùng làng dưới thủy cung Vũ Nương đã bộc lộ tâm sự của mình: ray rứt xót xa vì bị nghi oan, khao khát đưocc trở về => Khẳng định phẩm chất của Vũ Nương.
 - Khi được giải oan: nàng trở về trong giây lát vì ở dương gian chỉ đem lại cho nàng những đau khổ. Đây là tiếng nói tố cáo xã hội phong kiến bất công làm cho người phụ nữ không được sống hạnh phúc.
4. Nét đặc sắc về nghệ thuật: 
 - Cách dẫn dắt tình tiết câu c hợp lý, hấp dẫn, sinh động.
 - Lời trần thuật, lời thoại của nhân vật được sắp xếp đúng chỗ.
 - Yếu tố kỳ ảo đặc sắc.
III/ TỔNG KẾT: 
 Ghi nhớ sgk.
IV/ LUYỆN TẬP:
 Kể lại câu chuyện “” theo cách của em.
HĐ1: gọi Hs đọc phần chú thích 
- Cho biết vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Gv diễn giảng thêm.
- Gv đọc một đoạn văn bản. Gọi Hs đọc.
- Cho biết thể loại văn bản?
- Nêu đại ý văn bản.
- Gv nhận xét diễn giảng.
- Tìm bố cục của văn bản.
- Gv nhận xét và đưa ra bố cục của văn bản (treo ĐDDH)
HĐ2: Gv lần lược hướng dẫn Hs tìm hiểu từng phần của văn bản 
- Gọi Hs đọc lại phần 1 “Từ đầu  cha mẹ đẻ ra mình” 
- Nhân vật Vũ nương được miêu tả trong hoàn cảnh nào?
-Trong hoàn cảnh ấy Vũ nương bộc lộ đức tính gì?
- Gv diễn giảng những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
- Một người như thế đáng lẻ ra phải được sống như thế nào?
- Thế nhưng Vũ Nương có được hạnh phúc không? Vì sao?
- Gv chốt lại vấn đề, liên hệ thực tế chuyển sang phần 2.
- Gọi Hs đọc phần 2 “Qua năm sau  qua rồi”
-Vì sao Vũ nương Phải chịu nỗi oan khuất?
- Gv nhận xét,sửa, chốt lại nội dung cho Hs ghi 
- Gv diễn giảng có thể đưa ra một số câu hỏi gợi mở (tính cách của Trương Sinh? tình huống bất ngờ? Cách xử sự của Trương Sinh?)
-Từ đó em cảm nhận được gì về thân phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến? 
=> Tố cáo chế độ phong kiến, bày toả niềm cảm thông.
- Gọi Hs đọc phần còn lại.
- Em có nhận xét gì về cuộc sống dưới thủy cung?
- Khi gặp Phan Lang dưới thủy cung Vũ Nương đã bộc lộ tâm sự gì? 
- Gv diễn giảng
- Lý giải vì sao Vũ Nương được giải oan mà nàng vẫn không trở về?
- Gv diễn giảng khái quát lại vấn đề, liên hệ thực tế.
- Hãy nêu nhận xét về cách dẫn truyện, lời trần thuật và lời đối thoại ? 
- Gv chốt lại phần nghệ thuật.
HĐ3: Củng cố 
- Gọi hs nhắc lại nd ghi nhớ.
- Cho hs liên hệ thực tế cuộc sống.
HĐ4: Hướng dẫn luyện tập.
- Cho đơi bạn kể chuyện với nhau.
- Đọc truyện.
-Trình bày (SGK)
- Lắng nghe
- Nghe - Đọc
- Truyện truyện kì
- Trình bày
- Nghe
- 3 phần (thảo luận)
- Quan sát, ghi .
- Đọc
- Cuộc sống vợ chồng bình thường
- Phát biểu
- Nghe
- Hạnh phúc
- Không vì lễ giáo pk.
- Nghe, ghi nhớ.
- Đọc -Thảo luận nhóm (trình bày)
- Vì tính ghen tuơng của Trương Sinh
- Lắng nghe, ghi nhớ.
- Phát biểu suy nghĩ
- Đọc
- Đẹp, sung sướng.
- Trình bày
- Nghe
- Thảo luận
- Nghe
- Trình bày (Kể sáng tạo)
- Nghe
- Nhắc lại kiến thức ghi nhớ.
- Liên hệ thực tế cuộc sống.
- Tập kể lại truyện theo lời kể của mình.
 4. Dặn dò (1p)
Học thuộc bài. Làm phần luyện tập.
Chuẩn bị bài: Xưng hơ trong hội thoại.

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN9 T16,17.doc