Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Thanh Hà

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Thanh Hà

TIẾT: 1

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 9

A. Yêu cầu : Giúp HS nắm được:

- Khái quát chương trình Ngữ Văn 9 và yêu cầu riêng đối với từng phân môn

- Biết cách tổng hợp kiến thức

B. Chuẩn bị của GV và HS

- GV: Hệ thống câu hỏi và bài soạn

- HS : Tìm hiểu trước ND chương trình

C. Các hoạt động dạy và học

I.Ổn định TC

II. KT bài cũ

III. Bài mới

 

doc 157 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 486Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Thanh Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn.
Ngày giảng. Tiết: 1
Giới thiệu chương trình Ngữ Văn 9
Yêu cầu : Giúp HS nắm được:
Khái quát chương trình Ngữ Văn 9 và yêu cầu riêng đối với từng phân môn
Biết cách tổng hợp kiến thức
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Hệ thống câu hỏi và bài soạn
- HS : Tìm hiểu trước ND chương trình 
C. Các hoạt động dạy và học
I.ổn định TC
II. KT bài cũ
III. Bài mới
Hoat động của gv và hs
Nội dung
 ?- Môn NV 9 gồm có bao nhiêu tiết ? Mỗi phân môn được sắp xếp ntn ? Nội dung chính của từng phân môn ?
 - Phần Văn cần hướng tới một số yêu cầu về kiến thức sau :
 Vb là của ai ? viết về cái gì ? nội dung chính ? ca ngợi hay phê phán điều gì ? vb đó thuộc thể loại gì ? phương thức biểu đạt chính ? yếu tố nghệ thuật nổi bật ?
 - Rèn kỹ năng kết hợp các phương thức biểu đạt trong 1 văn bản, phân tích và tổng hợp, củng cố các kỹ năng đã học qua việc thực hành viết, tóm tắt tp tự sự,thảo 1 số văn bản hành chính công vụ như: biên bản hợp đồng, thư điện chúc mừng và thăm hỏi
? Trong chương trình NV 9 em đã đoc em thích nhất VB nào? Vì sao ? 
 - HS tự nêu cảm nhận ban đâù của mình về VB
GVNX bổ sung
1.Phần Văn
 - Truyện trung đại :Truyện văn xuôi và truyện thơ nôm
 - Truyện hiện đại :Một số tp văn xuôi tiêu biểu sau 1945 và một số tp trích đoan vh nước ngoài.
 - Thơ hiện đại : Một số bài thơ tiêu biểu sau năm 1945 và thơ hiện đại nước ngoài
 - Văn nghị luận : Một số tp về văn nghị luẫn xh và nghị luận vh
 - Kịch hiện đại
 - Văn bản nhật dụng : Tập trung vào một số chủ đề lớn
2. Phần tiếng Việt : 
 - Cung cấp một số kiến thức mới và tổng kết ôn tập về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt của cả 4 năm THCS
3. Phần TLV
 - Giới thiệu về văn thuyết minh với nội dung phát triển cao hơn kết hợp với biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
 - Văn bản tự sự với nd phát triển cao hơn so với các lớp dưới kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm, đối thoại độc thoại và độc thoại nội tâm
 - Văn nghị luận : Bao gồm nghị luận xã hội, nghị luận văn học
IV. Củng cố:
GV hệ thống bài giảng
V.Hướng dẫn học bài
- HS về nhà xem lại toàn bộ nội dung chương trình
- Chuẩn bị bài mới.
Rút kinh nghiệm: 
Ngày soạn.
Ngày giảng. Tiết: 2
Củng cố kiến thức văn bản
Phong cách Hồ Chí Minh
Yêu cầu : Giúp HS 
Thấy được vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và hiện đại
Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, HS có ý tức tu dưỡng, học tập, rên luyện theo gương Bác.
Chuẩn bị của GV và HS
GV: Hệ thống câu hỏi
HS : Bài soạn
Các hoạt động dạy và học
ổn định TC
Kiểm tra bài cũ: KT Sự chuẩn bị của HS
Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
 ? - VB Phong cách HCM thuộc kiểu vb nào?
Trong chương trình ngữ Văn THCS em đã học vb Đức tính giản dị của Bác Hồ , hãy so sánh?
 ?- VB gồm mấy luận điểm? Đó là những luận điểm nào?
 ?- Nhận xét cách lập luận của tg ?
 ?- Em hãy nêu một vài hiểu biết của em về HCM?
HS tự nêu- GVNX
 ?- Theo em nếp sống giản dị có những ưu điểm gì?
 -Thuyết minh
 - So sánh:
 + VB Phong cách HCM chủ yếu nói về phong cách làm việc, cách sống của HCM.Cốt lõi của phong cách HCM là vẻ đẹp văn hoá với sự kết hợp hài hoà giữa tinh hoa văn hoá DT và tinh hoa vă hoá nhân loại
 +Đức tính giản dị của Bác Hồ Chỉ nói về cách sống của Người.
VB gồm có 2 luận điểm:
 +Tầm sâu rộng vốn tri thức văn hoá của HCM
 1.Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ
 2.Qua công việc và LĐ mà học hỏi
3. Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc
 4. Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động
 5. Tiếp thu cái hay và phê phán cái tiêu cực
 6. Trên nên tảng VH DT mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế
 +Lối sống bình dị rất phương Đông, rất VN
Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ
Trang phục giản dị
Ăn uống đạm bạc
Đây là lối sống giản dị nhưng thanh cao.
 - Cách lập luận chặt chẽ, nêu lên những luận cứ xác thực, chọn lọc trình bày khúc triết với tất cả tấm l.òng ngưỡng mộ ca ngợi
 - Làm cho con người luôn luôn thoải mái, tiết kiệm được tiền của trong cuộc sống, con người thăng bằng, đạo đức trong sáng, dễ tiếp xúc gần gũi với mọi người
Củng cố:
?- Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về cách sống giản dị của Bác?
HS tự phát biểu- GVNX.
Hướng dẫn học bài
HS học kỹ bài
Chuẩn bị bài mới.
Rút kinh nghiệm: 
 Tuần: 1 Ngày..thángnăm 2010
 Đỗ Hải Quỳ
Ngày soạn.
Ngày giảng. Tiết: 3
Củng cố kiến thức 
Tiếng Việt :
Các phương châm hội thoại
Tập làm văn:
Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh-Luyện tập
A- Yêu cầu : Giúp HS nắm được
- Phương châm hội thoại là tư tưởng chỉ đạo hđ hội thoại
- Biết cách sử dụng một số bp nt vào vb thuyết minh
Biết cách tổng hợp kiến thức
B- Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Hệ thống câu hỏi và bài soạn
- HS : Nội dung bài học va bài tập
C- Các hoạt động dạy và học
I.ổn định TC
II. KT bài cũ
?Hội thoại là gì?
Lắy ví dụ?	
III. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
 ?- Thế nào là phương châm về lượng? Phương châm về chất?
- Lấy ví dụ?
 ?- Các trường hợp sau đây phê phán người nói vi phạm phương châm hội thoại nào?
Nói ba hoa thiên tướng; Có một thốt ra mười; Nói mò mói mẫm; Nói thêm nói thắt; Nói một tấc lên trời.
 ?- Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh? Các phương pháp thuyết minh
 ? –Lấy ví dụ về các văn bản hoặc phần văn bản thuyết minh có sử dụng biện pháp nghệ thuật theo yêu cầu sau:
 - Một ví dụ về văn bản thuyết minh có dùng hình thức tự thuật, đối thoại
 - Một ví dụ về văn bản thuyết minh có dùng hình ảnh ẩn dụ nhân hoá?
* Học sinh làm bài – Giáo viên nhận xét bổ sung
A- Các phương châm hội thoại
 1- phương châm về lượng: Trong giao tiếp, cần cung cấp cho người tham gia hội thoại lượng thông tin đúng như đòi hỏi của mục đích cuộc thoại, không được nói thiếu hoặc nói thừa
 2- Phương châm về chất: Trong giao tiếp, không nói những điều mà mình không tin là đúng. Khi nói những điều không đúng sẽ không có lợi đối với người đối thoại
 3- Bài tập: 
Vi phạm phương châm về chất
B- Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh- Luyện tập
 1- Văn bản thuyết minh là cung cấp tri thức giới thiệu đặc điểm, tính chất phương pháp
 2- Đặc điểm: tri thức phải khách quan, phổ thông
 3- Phương pháp thuyết minh: Phương pháp nêu định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh
 4- Luyện tập
 - Nên chọn những văn bản ngắn nhưng tiêu biểu. Có thể tìm trong các bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh hoặc loài vật trên các tài liệu: Sách, báo, tạp chí ( kèm theo chú thích tên văn bản, tên tác giả, tên tài liệu )
IV- Củng cố: 
?- Đặt câu có các thành ngữ liên quan đến các phương châm về lượng và phương châm về chất trong hội thoại? 
Mẫu phương châm về lượng: Cậu ấy nói đồng quang sang đồng rậm
Phương châm về chất: Anh đừng nói thêm nói thắt
V- Hướng dẫn học bài
- Học sinh học kỹ bài
- Chuẩn bị bài mới
*Rút kinh nghiệm..
Ngày soạn.
Ngày giảng. Tiết: 4
Củng cố kiến thức văn bản
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
 “G.Mac- két”
A- Yêu cầu : Giúp HS 
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; Nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
B- Chuẩn bị của GV và HS
GV: Hệ thống câu hỏi
HS : Bài soạn
C- Các hoạt động dạy và học
ổn định TC
Kiểm tra bài cũ: KT Sự chuẩn bị của HS
Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
 ?- Để làm sáng tỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân, lập luận của nhà văn được thể hiện như thế nào?
 ?- Ngoài việc cảnh báo nguy cơ chiến tranh hạt nhân, thái độ của tác giả đối với các thế lực đang chạy đua vũ trang còn được thể hiện như thế nào? 
 ?- Là một học sinh em hãy thử viết một bức thư kêu gọi các quốc gia có vũ khí hạt nhân hãy cam kết không chạy đua vũ trang và huỷ bỏ vũ khí hạt nhân?
 ?- Em hãy viết một văn bản nhật dụng, trình bày nguy cơ của bệnh dịch AIDS?
 1- Tác giả nêu số liệu và phân tích số liệu, dùng so sánh đối chiếu để làm rõ những tác hại của việc chạy đua vũ trang đối với đời sống nhân loại, đặt giả thuyết để tăng sức thuyết phục đối với mọi người. Theo đó em có thể nêu dẫn chứng cụ thể
 2- Thái độ của tác giả: lên án tính chất tàn bạo của vũ khí hạt nhân- Không đồng tình với việc chạy đua vũ trang- Lên án chạy đua vũ trang gây hậu quả là không giảm được đói nghèo và lạc hậu
 3- Vũ khí hạt nhân có sức huỷ diệt cả trái đất. Nếu nó nằm trong tay các thế lực phản đông hiếu chiến hoặc vì một lý do nào đó lại rơi vào tay những kẻ khủng bố thì hậu quả sẽ khôn lường
- Sản xuất vũ khí hạt nhân làm thiệt hại không nhỏ đến nền kinh tế thế giới.
- Ngày nay sự đối đầu đang được thay thế dần sang đối thoại, loài người đang sống ngày một văn minh hơn, có văn hoá hơn, không còn cơ sở cho sự tồn tại của vũ khí hạt nhân.
- Con đường duy nhất để thế giới có HB là từ bỏ chạy đua vũ trang, phá huỷ vũ khí giết người hàng loạt, tập trung các thành tựu khoa học phục vụ cho đời sống con người
4- Em có thể làm dựa vào cách lập luận của các bài: Ôn dịch, thuốc lá; Đấu tranh cho một thế giới HB
IV- Củng cố:
- Giáo viên hệ thống bài giảng
V- Hướng dẫn học bài
- Học sinh viết lời thư phải hùng hồn, tha thiết, tạo được sự truyền cảm.
- Chuẩn bị bài mới
Rút kinh nghiệm:
..
 Tuần: 2 Ngày..thángnăm 2010
 Đỗ Hải Quỳ
Ngày soạn.
Ngày giảng. Tiết: 5
Củng cố kiến thức 
 Tiếng Việt:
Các phương châm hội thoại( tiếp )
	 Tập làm văn:
Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh- Luyện tập
A- Yêu cầu : Giúp HS 
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự. Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp
- Văn bản thuyết minh có khi phải kết hợp yếu tố miêu tả thì VB mới hay.
B- Chuẩn bị của GV và HS
GV: Hệ thống câu hỏi, bài tập
HS : Bài soạn
C- Các hoạt động dạy và học
I, ổn định TC
Kiểm tra bài cũ: KT Sự chuẩn bị của HS
Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
?Thế nào là phương châm quan hệ? Phương châm các thức, phương châm lịch sự? Lấy VD?
? Vận dụng phương châm hội thoại để PT lỗi và chữa lại cho đúng?
Thấy Hà đến chậm, Hoa liền nói:- Cậu có họ với rùa phải không?
?Trong giao tiếp, từ ngữ nào thường được sử dụng để thể hiện phương câm lịch sự?
? Vì sao trong VB thuyết minh lại đưa yếu tố miêu tả vào?
-Trong thuyết minh, những câu văn có ý nghĩa miêu tả nên được sử dụng đan xen với những câu văn có ý nghĩa lý giảI, ý nghĩa minh hoạ.
? Sử dụng yếu tố miêu tả kết hợp với các phương pháp thuyết minh để hoàn thành một doạn văn thuyết minh trên cơ sở triển khai câu chủ đề sau:
Cây tre được sử dụng nhiều trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của người Việt Nam.
- HS tự làm bài- NX bài làm của bạn
- GV nhận xét BS.
Nội dung
Phương châm hội thoại
Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp cần nói ... thức đã học để viết đoạn văn, bài văn.
- Rèn luện ý thức học tập nghiêm túc.
B. Chuẩn bị :
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo.
- HS: Đọc và chuẩn bị bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
C.Các hoạt động dạy – học:
I. ổn định lớp.
II. Kiểm tra bài cũ.
- GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS.
III. Bài mới:
I,Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích.)
-Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật hoặc, sự kiện hay chủ đề nghệ thật của một tác phẩm cụ thể.
-Những nhận xét, đánh giá về truyện phẩi xuất phát từ ý nghĩa của cột truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm đợc ngời viết phát hiện và khái quát.
-các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.
-Bài nghị luận về tác phẩm truyện(Hoặc đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn xác, gợi cảm.
a.Đề bài nghị luận về nhân vật văn học.
-Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao.
-Phân tích nhân vật anh thanh niên trong “ Lặng lẽ Sa Pa”-Nguyễn Thành Long.
-Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
-Suy nghĩ về nhân vật Chị Dậu trong đoạn trích “Tức nớc vỡ bờ” –trích “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố.
b.Dàn bài :
* Mở bài:
-Giới thiệu khái quát về nhân vật (Nhân vật trong tác phẩm nào? của tác giả nào? ấn tượng chung về nhân vật, nhân vật có đặc điểm nổi bật nào?)
*Thân bài.
-Phân tích các đặc điểm của nhân vật.
-Đánh giá nhân vật.
-Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật.
*Kết bài.
Đánh giá chung về nhân vật, phát biểu cảm nghĩ của bản thân về nhân vật.
II,Luyện tập.
*Đề 1.Phân tích nhân vật Mã Giám Sinh trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”- Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du.
1.Tìm hiểu đề.
a,Nội dung:
-Mã Giám Sinh bề ngoài tỏ vẻ thanh lịch nhưng thực chất là kẻ buôn người đê tiện.
-Trong xã hội phong kiến thối nát,một cô gái tài sắc vẹn toàn như Kiều đã trở thành một món hàng mua bán.
b. Kiểu để: Phân tích một nhân vật văn học
c,Dẫn chứng: Trong đoạn trích.
2.Dàn bài.
a, Mở bài:
-Trong truyện Kiều, bên cạnh những nhân vật đáng yêu, đáng trân trọng còn có những bộ mặt đáng ghê tởm, Mã Giám Sinh là một đại diện.
-Cảnh “Mã Giám Sinh mua Kiều” phơi bày bộ mặt đê tiện của tên buôn người.
b, Thân bài.
*, Mã Giám Sinh đến nhà Kiều.
-ăn nói cộc lốc, tỏ ý khoe khoang là người có học hành, trí thức (Giám Sinh)
-Bên ngoài tỏ vẻ thanh lịch trải chuốt, nhưng trông đỏm dáng, không hợp với tuổi tác.(Ngoại tứ tuần)
-Cử chỉ thô lỗ, sỗ sàng( Ngồi tót)
*,Mã Giám Sinh mặc cả mua Kiều:
-Kiều ra mắt trong tâm trạng nhục nhã ê chề.
-Mã Giám Sinh lộ nguyên hình là tên buôn người : Tính toán hơn thiệt, đắn đo xem xét mặt hàng, mặc cả, cò kè ép giá để mua rẻ.
c, Kết luận.
-Bức tranh mua người làm ta liên tưởng đến cảnh mua người thời nô lệ dã man và bộ mặt xấu xa bỉ ổi của những kẻ độc ác, táng tận lương tâm.
*Đề 2.
Phân tích nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga-Trích truyện Lục Vân Tiên-Nguyễn Đình Chiểu.
1,Mở bài.
-Truyện Lục Vân Tiên là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu., đề cao những con người trung hiếu tiết nghĩa.
-Vân Tiên là một hình tượng rất đẹp, nêu cao đạo đức nhân nghĩa
2, Thân bài.
a, Lục Vân Tiên đánh tan bọn cớp cứu ngời gặp nạn.
Vân Tiên là con nhà thường dân, đang trên đường vào kinh đô dự thi thì gặp bọn cướp hung dữ
Không quản ngại hiểm nguy, chàng xông vào đánh tan bọn cướp, giết tướng cướp cưú người gặp nạn .
b, Từ chối sự đền ơn đáp nghĩa của Kiều Nguyệt Nga.
-Nghe người gặp nạn kể lại sự tình Vân Tiên động lòng thương cảm, tỏ thái độ đàng hoàng, lịch sự.
-Nguyệt Nga thiết tha mời chàng về nhà để được đền ơn.
-Vân Tiên từ chối, quan niệm của Vân Tiên thể hiện lí tưởng sống cao đẹp : Làm ơn há để trông người trả ơn, thấy việc nghĩa khôgn làm không phải là người anh hùng.
3,Kết luận,
-Lí tưởng sống của Vân Tiên hợp với đạo lí của nhân dân
-Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm tâm huyết, lẽ sống của mình vào hình tượng Lục Vân Tiên
*Đề 3
Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong tryện ngắn Làng của Kim Lân
1Thao tác 1:Tìm hiểu đề:
a,Yêu cầu :Nghị luận về nhân vật trong tác phẩm
b,Phương pháp :Xuất phát từ sự cảm nhận và hiểu biết của bản thân về nhân vật.
2.Thao tác 2 :Tìm ý.
a,Phẩm chất điển hình của nhân vật ông Hai :Tình yêu làng gắn bó, hoà quyện với lòng yêu nớc (Nét mới trong đời sống tinh thần của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp)
b,Các biểu hiện của phẩm chất điển hình trên :
-các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước ?
-Các chi tiết nghệ thuật (Tâm trạng, lời nói, cử chỉ, hành động....) chứng tỏ tình yêu làng, yêu nước ?
-ý nghĩa tình cảm mới mẻ ấy của nhân vật ?
3.Thao tác 3 :Lập dàn bài.
*Mở bài: Giới thiệu truyện ngắn “Làng” và nhân vật ông Hai, đồng thời đánh giá ````````ngắn gọn thành công của tác giả trong việc xây dựng nhân vật này.
*Thân bài
a,Tình yêu làng gắn bó, hoà quyện với lòng yêu nước.
-Khi tản cư ông Hai nghĩ đến những ngàyhoạt động kháng chiến, giữ làng cùng anh em, đồng đội ; điều đó chứng tỏ tình yêu làng của ông gắn với tình cảm kháng chiến. Ông không chỉ là một công dân của làng mà còn là một chiến sĩ đã từng tham gia đánh giặc giữ làng.
-Khi nghe tin làng theo giặc, ông sững sờ, nghẹn ngào và có mặc cảm xấu hổ, bẽ bàng với ý nghĩ: : “Làng thì yêu thật, nhng làng đã theo Tây rồi thì phải thù!”
-Khi tin đồn được cải chính thì ông Hai lại rạng rỡ, lại hào hứng kể chuyện về làng và rất tự hào về cái làng của mình.
b,Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
-các chi tiết miêu tả hành động của ông Hai:
Khi nghe tin làng theo giặc.
Khi nói chuyện với bà Hai.
Khi tin đồn được cải chính.
-Các chi tiết miêu tả nội tâm của ông Hai :
Thông qua đối thoại
Thông qua độc thoại
*Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật ông Hai và khẳng định thành công của tác giả trong việc xây dựng tình huống truyện, xây dựng nhân vật.
4.Thao tác 4:Hướng dẫn viết bài:
a,Mở bài:
(1)đi từ khái quát đến cụ thể.(Từ nhà văn đến tác phẩm và nhân vật)
Trong nền văn học Việt Nam hiện đại, Kim Lân là một gương mặt độc đáo. Do hoàn cảnh sống của mình, ông am hiểu sâu sắc sinh hoạt, tâm lí của người nông dân. Kim Lân được xem là nhà văn của nông thôn, của người dân quê Việt Nam với những vẻ đẹp mộc mạc mà đậm đà. “Làng” là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Kim Lân. Tác phẩm này được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chông Pháp, thể hiện một cách sinh động tình yêu làng, lòng yêu nớc ở người nông dân. Ai đến với “Làng chắc khó quên được ông Hai-Một nhân vật nông dân mang những nét đẹp thật đáng yêu qua ngòi bút khắc hoạ thật tài tình của Kim Lân”.
(2)Nêu trực tiếp những suy nghĩ của người viết.
Tình yêu làng, sự gắn bó với nơi chôn rau cắt rốn là tình cảm sâu nặng ở con người Việt Nam nói chung, đặc biệt ở ngời nông dân nói riêng. Lịch sử văn học từng xây dựng thành công nhiều nhân vật mang tình cảm đáng quý ấy .Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân là một trong những trường hợp tiêu biểu như thế.
b,Thân bài
(1)Tình yêu làng gắn với lòng yêu nnớc.
*Khi nghe tin đồn làng mình theo gặc :
+Ông vô cùng đau đớn: “cổ họng ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi” 
+Với niềm tin và lòng tự hào về cái làng của mình, ông Hai đã tự vấn “Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được. Ông kiểm điểm từng người trong óc. Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống, một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy !”
*Khi tin đồn được cải chính,
+Ông Hai mừng đến nỗi “Cứ múa tay lên” mà khoe về cái làng của mình, ông hồn nhiên cả khi báo tin làng mình bị Tây đốt : “Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đốt nhẵn ! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên trên này cải chính, ông ấy cho biết....caỉo chính cái tin làng Chợ Dầu chúng tôi đi theo Việt gian ấy mà, Láo ! Láo hết ! Toàn là sai sự mục đích cả?
(2) Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai:
+Những hành động:
-Miêu tả đúng các phản ứng bằng hành động của một người nông dân hiền lành chất phác, chưa đọc thông, viết thạo:
-Khi muốn biết tin tức thì: “Ông đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm”
-Khi nghe tin làng mình theo giặc thì “ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi” rồi “nắm chặt hai tay mà rít lên: Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước nhục nhã thế này”
-Khi tin đồn được cải chính thì “Ông lão cứ múa tay lên mà khoe với mọi ngời”
+Tâm trạng
Miêu tả đúng tâm trạng của người nông dân yêu làng, yêu nước một cách trong sáng, hồn nhiên
-Khi nghe tin làng mình theo giặc thì bị dằn vặt, đau khổ : “Đã ba bốn hôm nay, ông Hai không bước chân ra đến ngoài, cả đến bên Bác Thứ cũng không giám sang. Suốt ngầy chỉ quanh quẩn trong cái gian nhà chật chội ấy mà nghe ngóng, nghe ngóng xem binh tình bên ngoài ra sao. Một đám đông túm lại ông cũng để ý, dăm bảy tiếng nói cười xa xa ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến cái “chuyện ấy”. Cứ thoáng nghe thấy những tiếng Tây, Việt gian, cam nhông là ông lủi ra một góc nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi”!
-Khi tin đồn được cải chính thì “Cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”
+Ngoài ra còn phải kể đến các hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật ông Hai trong các mối quan hệ với các nhân vật khác :Như bà Hai, các con, mụ chủ nhà...
C,Kết luận.
Ông Hai trong “làng” là một nhân vật tạo được ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. Qua truyện ngắn này, tác giả đã khắc hoạ thành công hình tượng nột người nông dân yêu làng, yêu nước hồn nhiên, chất phác nhưng rất xúc động. Hình tượng nhân vật ông Hai cừa phản ánh chân thực những nếp cảm, nếp nghĩ của người nông dân Việt Nam trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp ,vừa có ý nghĩa giáo dục sâu sắc với nhiều thế hệ bạn đọc
*.Hướng dẫn học bài
Đề bài.
1.Suy nghĩ về thân phận ngời phụ nữ trong xã hội cũ qua nhân vật Vũ 
Nương trong Chuyện ngời con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
2.Phân tích diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
3.Suy nghĩ về thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều. Của Nguyễn Du.
4.Phân tích truyện Chiếc Lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
* Rút kinh nghiệm ..
.
 Tuần: 36-37 Ngày..thángnăm 2011
 Tổ trưởng:
 Đỗ Hải Quỳ

Tài liệu đính kèm:

  • doctu chon ngu van 9.doc