Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 27

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 27

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng của em bé với những "người" sống trên mây, trên sóng.

Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả.

2. Kĩ năng:

Đọc hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.

Phân tích để thấy được ý nghĩa bài thơ.

Rèn luyện năng lực cảm thụ thơ ca.

3. Thái độ:

Kính yêu, hiều thảo với cha mẹ.

B. Chuẩn bị và phương pháp:

Phương pháp: Thuyết trình, Vấn đáp, thảo luận nhóm

Chuẩn bị: Sgk và bài soạn

 

docx 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 478Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 27", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH TUẦN 27
Tiết
126
Mây và sóng
Tiết
127
Ôn tập thơ
Tiết
128
Nghĩa tường minh và hàm ý (tt)
Tiết
139
Kiểm tra văn (phần thơ)
Tiết
130
Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Ngày soạn: 03/3/2012
Tiết 127/ Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
	 	 (Ra-bin-dra-nát Ta-go)
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: 
Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng của em bé với những "người" sống trên mây, trên sóng.
Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả.
2. Kĩ năng: 
Đọc hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.
Phân tích để thấy được ý nghĩa bài thơ.
Rèn luyện năng lực cảm thụ thơ ca.
3. Thái độ: 
Kính yêu, hiều thảo với cha mẹ.
B. Chuẩn bị và phương pháp:
Phương pháp: Thuyết trình, Vấn đáp, thảo luận nhóm
Chuẩn bị: Sgk và bài soạn
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: 
Trong bài thơ “Nói với con” người cha nói với con về tình cảm cội nguồn như thế nào ?
3. Bài mới:
Ngoài tình cha con thắm thiết như trong Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, thì tình mẫu tử cũng là một đề tài hết sức hấp dẫn trong thơ ca. Đến với Ta - Gor, nhà thơ Ấn Độ này muốn gởi gắm người đọc điều gì qua bài thơ Mây và sóng?
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung
- Nêu vài nét về tác giả?
GV diễn giải: Ta-go là nhà thơ mất mát nhiều trong cuộc sống gia đình trong vòng 6 năm ông đã mất đi những người thân yêu nhất: vợ, con gái, cha, anh và con trai, cũng chính vì sự mất mát đó khiến cho tình cảm gia đình đã trở thành một trong những đề tài quan trọng nhất trong thơ của Ta-go
Ta-go là nhà văn Châu Á đầu tiên được giải Nô-ben (1913) với tập “Thơ dâng”.
- Giới thiệu vài nét về tác phẩm.
Chú ý đọc bài thơ: Thơ dịch, dòng thơ nối tiếp, câu thơ dài cần ngắt nhịp cho đúng, giọng nhẹ nhàng, thiết tha rủ rỉ như kể chuyện.
- Em hãy tìm hiểu bố cục bài thơ?
- Em hãy lí giải vì sao phần thứ nhất được mở đầu bằng cụm từ “mẹ ơi”, phần thứ 2 lại không?
- Vị trí từ “Mẹ ” trong bài thơ?
- Ngoài cụm từ “Mẹ ơi!”, hai phần của bài thơ có cấu tạo giống nhau như thế nào?
Hoạt động 2: hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ theo trình tự
 - Gọi HS đọc lại những câu thơ nói về lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng.
- Những người sống trên mây, trong sóng đã nói với em bé những gì? Cách nói ấy gợi cho em bé điều gì.
- Chú ý những chi tiết mà những người trên mây, trong sóng gợi ra cho em bé: 
-> Vẽ ra một thế giới hấp dẫn dễ lôi cuốn người khác.
- Trước lời mời gọi đầy hấp dẫn của mây và sóng, thái độ của em bé ra sao.
- Chú ý câu: Con hỏi : “Nhưng làm thế nào được? và “Nhưng làm thế nào. được?”
-> Rõ ràng đây là thái độ của em: lúc đầu lưỡng lự, muốn đi, sau đó là từ chối.
- Lý do nào khiến em bé từ chối lời mời gọi, qua đó nói lên điều gì.
- Phân tích câu: Mẹ mình đang đợi ở nhà...
 Buổi chiều mẹ.. mà đi được?
-> Lời từ chối của em bé thật dễ thương và chân tình làm cho họ cảm thấy rất dễ chịu và mỉm cười bay đi, nhảy múa lướt qua.
- Lời từ chối của em cho thấy sức níu giữ của tình mẫu tử rất mạnh, nó chiến thắng mọi ham muốn tầm thường. Qủa thật, tinh thần nhân văn đến đây đã bộc lộ một cách rõ ràng nhất.
=> Giáo dục HS trong cuộc sống phải biết quý trọng tình mẫu tử và biết từ chối những cám dỗ, ham muốn tầm thường.
- Khi những người trên mây, trong sóng đã mỉm cười bay đi thì em bé đã nghĩ ra điều gì.
- Em có nhận xét gì về trò chơi của em bé (so sánh với trò chơi của mây và sóng).
-> Nó thú vị hơn nhiều vì có sự hòa hợp giữa tình yêu thiên nhiên và tình mẹ con. Nơi chơi là mái nhà thân yêu của họ, “bến bờ kì lạ” hiện thân của sự bao dung, tấm lòng rộng mở của người mẹ.
- Qua trò chơi trên giúp em cảm nhận điều gì ở em bé (yêu thương mẹ tha thiết, không muốn rời xa mẹ).
- Qủa là những câu thơ ngập tràn hạnh phúc mà không phải ai cũng dễ dàng có được. Phải là những người yêu thương kính trọng mẹ, không muốn rời xa mẹ trong bất cứ hoàn cảnh nào thì mới có được tình mẫu tử thiêng liêng ấy.
- Câu thơ cuối: “Và không ai.... biết mẹ con ta ở chốn nào” gợi cho em điều gì.
-> Tình mẫu tử có ở khắp nơi, thiêng liêng, bất diệt.
Hoạt động 3. Tổng kết-Luyện tập
GV: Nêu cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. 
HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
Em hãy so sánh người mẹ của mình với người mẹ thiên nhiên có điểm gì giống nhau?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả 
- Ta-go (1861-1941)
- Là nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ.
- Sinh ra ở Can cút ta (Ben-gan), làm thơ rất sớm, từng du học nhiều nước.
- Sự nghiệp sáng tác đồ sộ (52 tập thơ, 42 vở kịch, 12 bộ tiểu thuyết, khoảng 100 truyện ngắn), được nhận giải thưởng Nô-ben (1913).
+ Tinh thần nhân văn cao cả, tính chất trữ tình, triết lý nồng đượm.
+ Thơ của ông còn sử dụng thành công những hình ảnh của thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng.
2. Tác phẩm: 
“Mây và sóng” được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập Si-su (Trẻ thơ), xuất bản năm 1909, được tác giả dịch sang tiếng Anh, in trong tập “Trăng non”, xuất bản năm 1915.
3. Đọc: (sgk)
4. Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (Từ đầu đến “xanh thẳm”): Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của mây và trò chơi do em tưởng tượng ra.
- Phần 2 (còn lại): Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của sóng và trò chơi do em tự sáng tạo ra.
Từ “Mẹ ơi” đứng ở đầu đoạn 1 mà không đứng ở đầu đoạn 2 sẽ làm nổi bật hơn đối tượng đối thoại - em bé thể hiện tình cảm của mình 1 cách tự nhiên, liền mạch có thể xem đây là hai lượt thoại, do đó lần thứ hai của em bé chứ không phải lần thứ hai trong bố cục tác phẩm.
Trừ cụm từ “Mẹ ơi”, cả hai phần đều có trình tự tường thuật:
- Thuật lại lời rủ rê.
- Thuật lại lời từ chối.
- Nêu trò chơi do em bé sáng tạo.
II. Tìm hiểu chi tiết về văn bản
1. Lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng.
 Bọn tớ chơi từ.... chơi với bình minh vàng, với vầng trăng bạc.
 Bọn tớ ca hát.... ngao du nơi này nơi nọ...
-> Là tiếng gọi của thế giới kỳ diệu, đầy hấp dẫn và quyến rũ.
2. Lời chối từ của em bé:
 Mẹ mình đang đợi ở nhà....
 Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà...
-> Chân thành, dễ thương.
=> Sức níu giữ của tình mẫu tử.
3. Trò chơi của em bé:
Con là mây và mẹ sẽ là trăng
Hai bàn tay con ôm lấy mẹ...
Con là sóng và mẹ sẽ là bến bờ kỳ lạ
Con lăn, lăn mãi...
-> Hấp dẫn thú vị, là sự hòa hợp giữa thiên nhiên và tình mẹ con.
 Và không ai.... biết mẹ con ta ở chốn nào.
-> Tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Bố cục: 2 phần giống nhau nhưng không trùng lặp về ý và lời.
- Sáng tạo nên những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song rất sinh động và chân thực và gợi nhiều liên tưởng.
2. Nội dung- ý nghĩa VB
- Ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
IV. Luyện tập: 
- Đọc diễn cảm bài thơ.
- Liên hệ những bài thơ viết về tình mẹ con
- Thực hiện bài tập nhanh.
D. Củng cố - Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn bài “Ôn tập về thơ”:
 	+ Kẻ mẫu có các mục theo yêu cầu trong SGK+ Trả lời các câu hỏi.
E. Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 126
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
Ngày soạn: 03/3/2012
Tiết 127: 	ÔN TẬP VỀ THƠ
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: 
Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ thơ đã học.
2. Kĩ năng: 
Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm thơ đã học..
3. Thái độ: 
Chuẩn bị và ôn bài nghiêm túc.
B. Chuẩn bị:
Sgk, bảng phụ và giáo án.
Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, động não
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: 
Hỏi trong giờ ôn tập
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 9
GV hướng dẫn HS lập bảng thống kê các tác phẩm thơ đã học theo mẫu.
HS sắp xếp các tác phẩm đó theo các giai đoạn văn học.
I. Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 9
1. Lập bảng thống kê
TT
Tên bài
Tác giả
Năm s/ tác
Thể thơ
Tóm tắt nội dung
Đặc sắc nghệ thuật
1.
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Tự do
Vẻ đẹp chân thực, giản dị của anh bộ đội thời chống Pháp và tình đồng chí sâu sắc, cảm động
Chi tiết, hình ảnh tự nhiên, giản dị, cô đọng, gợi cảm.
2.
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
7 chữ
Vẻ đẹp tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn của thiên nhiên, vũ trụ và con người lao động mới
Từ ngữ giàu hình ảnh, sử dụng các biện pháp ẩn dụ, nhân hóa
3.
Con cò
Chế Lan Viên
1982
Tự do
Ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người.
Vận dụng sáng tạo ca dao. Biện pháp ẩn dụ, triết lý sâu sắc
4.
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
7 chữ, 8 chữ
Tình cảm bà cháu và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hy sinh.
Hồi tưởng kết hợp với cảm xúc, tự sự, bình luận.
5.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
Vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người lính lái xe Trường Sơn
Ngôn ngữ bình dị, giọng điệu và hình ảnh thơ độc đáo.
6.
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Nguyễn Khoa Điềm
1971
Tự do
Tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ Tà Ôi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
Giọng thơ tha thiết, hình ảnh giản dị, gần gũi
7.
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
7 chữ, 8 chữ
Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc đối với Bác khi vào thăm lăng Bác
Giọng điệu trang trọng, thiết tha, sử dụng nhiều ẩn dụ gợi cảm.
8.
Ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
5 chữ
Gợi nhớ những năm tháng gian khổ của người lính, nhắc nhở thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”
Giọng tâm tình, hồn nhiên, hình ảnh gợi cảm
9.
Nói với con
Y Phương
Sau 1975
5 chữ
Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc, sự gắn bó với truyền thống.
Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm
10.
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
5 chữ
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, vũ trụ và khát vọng làm mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho đời
Hình ảnh đẹp, gợi cảm, so sánh và ẩn dụ sáng tạo, gần gũi dân ca
11.
Sang thu
Hữu Thỉnh
1991
5 chữ
Những cảm nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển biến nhẹ nhàng của thiên nhiên từ cuối hạ sang thu
Hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm
2. Sắp xếp các tác phẩm đó theo các giai đoạn văn học
1945-1954: Đồng chí
1955-1964 : Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò
1965-1975 : Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
1975-nay : Ánh trăng, Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con, Sang thu.
* Kết luận chung:
Các tác phẩm thơ ca Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đã tái hiện cuộc sống, đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kỳ lịch sử nhiều giai đoạn:
+ Đất nước con người Việt Nam qua 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ với nhiều gian khổ hi sinh nhưng rất anh hùng.
+ Công cuộc lao động xây dựng đất nước và quan hệ tốt đẹp của con người.
Các tác phẩm thơ thể hiện tâm hồn - tìn ... thức việc sử dụng hàm ý trong nói và viết
B. Chuẩn bị:
- GV: Tình huống, bảng phụ.
- HS: Soạn bài theo yêu cầu.
C. Hoạt động lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ:
Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý.
Đặt một tình huống có câu chứa hàm ý và cho biết nội dung của hàm ý đó là gì.
3. Bài mới: 
Hàm ý là phần không được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trong câu cho nên hàm ý phải được người nghe tự mình giải đoán. Tuy nhiên người nghe có năng lực giải đoán hay không và người nói phải làm gì để điều chỉnh lời nói của mình cho phù hợp với trình độ của người tiếp nhận. Tiết học nay sẽ giúp các em hiểu được những điều kiện để sử dụng hàm ý.
HĐ của thầy và trò
ND ghi bảng
HĐ1: Giúp HS tìm hiểu các điều kiện để sử dụng hàm ý 
- Gọi HS đọc đoạn trích SGK/90, chú ý câu in đậm.
- Em hãy cho biết hàm ý của những câu in đậm trên là gì. Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý.
- HS xác định: 
+ Câu thứ nhất có hàm ý là “Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con”. Đây là điều đau lòng nên chị Dậu chẳng dám nói thẳng ra.
 + Câu thứ hai có hàm ý là “Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài”. 
- Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy. Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ.
-> Hàm ý trong câu nói thứ hai của chị Dậu rõ hơn vì cái Tí không hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất. Sự “giãy nảy” và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí “U bán con thật đấy ư?” cho thấy Tí đã hiểu ý mẹ.
- Như vậy, để tránh nói ra điều đau lòng là mẹ đã bán con và bán cho nhà cụ Nghị thôn Đoài nên chị Dậu mới dùng hàm ý và cuối cùng cái Tí cũng đã hiểu ra ý mẹ.
- Qua ví dụ trên, hãy cho biết khi sử dụng hàm ý thì cần có những điều kiện gì.
- Nhận xét, kết luận chung và gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
- Tuy nhiên trong trường hợp nếu người nghe theo dõi lời người nói mà không nhận biết hàm ý thì người nói nếu muốn thông báo nội dung của hàm ý thì phải điều chỉnh lời nói của mình cho phù hợp với trình độ của người tiếp nhận.
- Yêu cầu 2HS đặt một tình huống có sử dụng hàm ý, HS khác lắng nghe và giải đoán hàm ý.
HĐ2: Hướng dẫn HS làm bài tập, củng cố.
- Gọi HS đọc đoạn trích a,b, chú ý những câu in đậm.
- Chia nhóm, yêu cầu HS thảo luận:
- Người nói, người nghe trong những câu in đậm trên là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy.
- Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói không. Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó.
- Gọi đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận chung.
+ Đoạn (a): người nghe hiểu ý của người nói. Chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà” và “ngồi xuống ghế” cho biết điều này.
+ Đoạn (b): người nghe hiểu ý của người nói thể hiện ở câu nói cuối cùng : “Thật là giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời một đồng xu càng giàu có!”.
- Gọi HS đọc đoạn trích SGK/92.
- Hàm ý của câu in đậm trên là gì? Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao.
- Yêu cầu HS thảo luận cặp và cử đại diện trình bày kết quả.
- GV nhận xét và kết luận ý kiến -> Việc sử dụng hàm ý không thành công, anh Sáu tỏ ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu).
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 3.
- Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối.
- HS làm cá nhân và trình bày kết quả, các bạn khác nhận xét và bổ sung.
- GV nhận xét và kết luận: có thể điền “Bận ôn thi” hoặc “Phải đi công việc với mẹ rồi”...
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 4.
- Yêu cầu HS thảo luận cặp và cử đại diện trả lời
- Gợi ý HS chú ý sự so sánh của Lỗ Tấn.
- Hướng dẫn HS làm bài tập 5.
Cho HS chơi trò chơi tiếp sức: 
- Hãy điền vào chỗ trống một câu có hàm ý khích lệ, động viên.
- Chán quá, bài văn hôm nay tớ được có mỗi 5 điểm.
...................................................................................
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
1. Ví dụ:
- Câu “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi”.
-> Có hàm ý: Mẹ đã bán con.
- Câu “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài”
-> Có hàm ý: Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị.
=> Chị Dậu nói rõ hơn để cái Tí hiểu (Người nói có ý thức đưa hàm ý vào câu nói). Cái Tí đã hiểu ý mẹ (Người nghe có năng lực giải đoán hàm ý).
2. Kết luận:
* Ghi nhớ: SGK/91
II. Luyện tập:
1. Xác định hàm ý và các điều kiện sử dụng hàm ý trong một hội thoại.
 a, Người nói: anh thanh niên
 Người nghe: họa sĩ và cô gái
-> Hàm ý: Mời bác và cô uống nước chè.
b, Người nói: anh Tấn
 Người nghe: chị hàng đậu
-> Hàm ý: Chúng tôi không thể cho.
=> Người nghe đều hiểu hàm ý của người nói.
2. Câu: “- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!” 
-> Hàm ý là : Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão. Em bé dùng hàm ý vì trước đó đã có lần nói thẳng rồi mà không có hiệu quả.
-> Việc sử dụng hàm ý không thành công vì “Anh Sáu vẫn ngồi im”.
3. Tạo câu có chứa hàm ý
4. Nhận biết và giải đoán hàm ý trong đoạn văn sau:
-> Hàm ý: Tuy hi vọng chưa có thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
D. Hướng dẫn tự học:
- Học bài, làm các bài tập còn lại (5/93). Xác định điều kiện và chỉ ra hàm ý được sử dụng trong một đoạn văn tự chọn.
- Học thuộc tất cả nội dung và nghệ thuật các bài văn đã học, tiết sau kiểm tra 1 tiết văn học.
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 128
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
Ngày soạn: 05/3/2012
Tiết 129/	KIỂM TRA VỀ THƠ
A. Mục tiêu bài kiểm tra:
1. Kiến thức: 
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS các văn bản trong chương trình Ngữ văn 9 học kì II.
2. Kĩ năng : 
Rèn luyện kĩ năng cảm nhận, phân tích một đoạn thơ. Kĩ năng làm bài kiểm tra.
3. Giáo dục: 
Thái độ nghiêm túc, độc lập trong kiểm tra.
B. Chuẩn bị :
Phương pháp : Thực hành
Trò : Ôn tập, làm bài.
Thầy : Nghiên cứu ra đề, thiết lập ma trận, đáp án
Hình thức kiểm tra: Tự luận
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: 
Kiểm tra việc chuẩn bị làm bài kiểm tra cua HS.
3. Kiểm tra:
GV phát đề cho học sinh
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
 MỨC ĐỘ
 NỘI DUNG
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
T.CỘNG
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Phần thơ
Nói với con
C1
1 câu
Viếng lăng Bác
C2
1 câu
Mùa xuân nho nhỏ
C3
1 câu
Tổng cộng
Câu
1
1
1
3 câu
Điểm
3
2
5
10đ
Câu 1 (2 đ): Ý nghĩa của bài thơ Nói với con của Y Phương?
Câu 2 (3 đ): Nêu hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, nội dung tóm tắt, đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Viếng lăng Bác (Viễn Phương).
Câu 3 (5 đ):
a/ Chép lại khổ thơ đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.
 b/ Mùa xuân của thiên nhiên đã được miêu tả như thế nào qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh trong khổ thơ đó?
ĐÁP ÁN
Câu 1 (2 đ): Bài thơ Nói với con của Y Phương thể hiện tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ dành cho con cái; tình yêu, niềm tự hào về quê hương, đất nước.
Câu 2 (3 đ):
Hoàn cảnh sáng tác và thể thơ: 1 điểm
- Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 4 năm 1976, ra thăm Hà Nội, hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác, trong niềm xúc động vô hạn, Viễn Phương đã sáng tác bài thơ Viếng lăng Bác.
Thể thơ: Tám chữ, có biến thể.
Tóm tắt nội dung (1 đ): Câu 1 Bài Ôn tập thơ, trang 93/SGV Ngữ văn 9, tập 2.
Đặc sắc nghệ thuật (1 đ): Câu 1 Bài Ôn tập thơ, trang 93/SGV Ngữ văn 9, tập 2.
Câu 3 (5 đ): 
Chép thuộc lòng, nguyên văn khổ thơ đầu bài thơ Mùa Xuân nho nhỏ: (1 điểm),
Mùa xuân thiên nhiên qua hình ảnh, màu sắc hòa quyện, tươi thắm, tràn đầy sức sống (Phân tích được hình ảnh, màu sắc và cảm xúc thể hiện qua hình ảnh, màu sắc..( chú ý nghệ thuật đảo ngữ): (1 điểm)
Mùa xuân thiên nhiên được miêu tả qua âm thanh: tiếng hót con chim chiền chiện với cách cảm nhận độc đáo của tác giả (cảm nhận về tiếng chim..).(1 điểm)
Cảm nhận chung về khổ thơ đầu. 
Hoạt động 2: HS làm bài.
Hoạt động 3: Thu bài,
D. Hướng dẫn chuẩn bị :
- Chuẩn bị bài: Luyện nói Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 129
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
Ngày soạn: 06/3/2012
Tiết 130/	LUYỆN NÓI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ.
A. Mức độ cần đạt
1. Kiến thức:
Ôn lại lí thuyết và kĩ năng của kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Tích hợp với các văn bản thơ đã học, với kiến thức Tiếng Việt.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý, nói theo dàn ý.
3. Giáo dục: Giáo dục tính tự tin trước đám đông.
B. Phương pháp: Thực hành luyện nói.
C. Chuẩn bị:
GV: Giáo án, đề.
HS: Học sinh chuẩn bị lập dàn ý phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.
D. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài soạn
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1.(14p)
Hoạt động nhóm. G. Chia lớp thành 4 nhóm nhỏ.
Lập dàn ý.
* Hoạt động 2.
Đại diện h nói trước nhóm của mình.
Thành viên trong nhóm nhân xét, bổ sung.
* Hoạt động 3.
Cả lớp lắng nghe, nhận xét bài của mỗi nhóm.
G nhận xét, đánh giá.
I. Lập dàn ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, bài thơ
2. Thân bài:
a. Mùa xuân của thiên nhiên, mùa xuân của đất nước.
- Dòng sông xanh, bông hoa tím biếc
Con chim chiền chiện,hót vang lừng
Từng giọt long lanh rơi.......tôi hứng.
=>NT đảo trật tự cú pháp(câu 1), miêu tả màu sắc âm thanh, cách chuyển đổi cảm giác(tôi hứng)- Cảnh gợi không gian phóng khoáng nhưng lại đằm thắm , dịu dàng, tươi mát. Mùa xuân Việt Nam thật là tươi đẹp.
- Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng 
mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
=>NT điệp từ, điệp cấu trúc, hình ảnh độc đáo(Lộc xuân)
Mùa xuân đến với con người: người cầm súng, người ra đồng-Họ là hai lực lượng tiêu biểu bảo vệ và dựng xây đất nước. Họ đem lộc xuân về, họ gieo lộc xuân, góp vào mùa xuân đất nước 
- Tất cả: Hối hả, xôn xao.
(Điệp ngữ, từ láy, so sánh)
=>Nhịp điệu khẩn trương, náo nức. Đó là nhịp điệu của lịch sử, của thời đại, của đất nước đi lên phía trước không ngừng, không nghỉ.
b. Mùa xuân nho nhỏ của mỗi người:
- Ta làm: Con chim hót
 Một cành hoa
 Một nốt trầm xao xuyến
=>Ao ước được góp phần vào làm tươi đẹp mùa xuân.
“Ta” :Số ít mang sắc thái trang trọng, vừa là số nhiều, vừa nói được niềm riêng, vừa diễn đạt được cái chung. Đó là tâm sự, ước vọng của nhiều cuộc đời, của một cuộc đời muốn gắn bó, cống hiến cho đất nước.
+ Liên tưởng: Từ mùa xuân đất nước đến mùa xuân nho nhỏ của mỗi người.
+ Điệp cấu trúc:
Ta làm...
Ta nhập...
Dù là....
=>Tất cả làm cho bài thơ có một sức sống riêng.
3. Kết bài: 
Cảm nghĩ của bản thân
II. Trình bày trước nhóm.
III. Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp.
E. Củng cố - Dặn dò:
GV nhận xét thái độ học tập của H.
Về nhà viết hoàn chỉnh đề bài trên vào vở
Chuẩn bị bài: Tổng kết văn bản nhật dụng.
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 130
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét

Tài liệu đính kèm:

  • docxT27.docx