Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 12 - Tiết 56 đến tiết 60

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 12 - Tiết 56 đến tiết 60

Tiết 56

Bếp lửa

 (Bằng Việt)

I. Mục tiêu bài dạy

 1. Kiến thức: Hs hiểu được tình cảm, cảm xúc chân thành và sâu lắng của nhân vật trữ tình (người cháu) và hình ảnh người bà giàu tình thương và đức hy sinh. Thấy được NT miêu tả cảm xúc qua hồi tưởng, mtả, tự sự, bình luận kết hợp 1 cách khéo léo, nhuần nhuyễn.

 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, phân tích cảm xúc và tâm trạng của nhân vật trữ tình.

 3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu kính ông bà cha mẹ và tình cảm với quê hương đất nước.

II. Chuẩn bị: Thầy - Ảnh tác giả + đồ dùng.

 Trò - Soạn bài

 

doc 26 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 722Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 12 - Tiết 56 đến tiết 60", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 12
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 56
Bếp lửa
 (Bằng Việt)
I. Mục tiêu bài dạy
 1. Kiến thức: Hs hiểu được tình cảm, cảm xúc chân thành và sâu lắng của nhân vật trữ tình (người cháu) và hình ảnh người bà giàu tình thương và đức hy sinh. Thấy được NT miêu tả cảm xúc qua hồi tưởng, mtả, tự sự, bình luận kết hợp 1 cách khéo léo, nhuần nhuyễn.
 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, phân tích cảm xúc và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
 3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu kính ông bà cha mẹ và tình cảm với quê hương đất nước.
II. Chuẩn bị: Thầy - ảnh tác giả + đồ dùng.
 Trò - Soạn bài
III. Tiến trình bài dạy
 1. ổn định lớp(1’)
 2. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh (1’)
 3. Bài mới (1’) Trong cuộc đời mỗi con người, kỉ niệm tuổi thơ bao giờ cũng đẹp đẽ thân thương và chứa chan tình nghĩa. Bởi những kỉ niệm ấy thường gắn bó với những người ruột thịt, gần gũi; mẹ ta, bà ta, cha ông ta, các anh chị em, bạn bè .. Bài thơ “ Bếp lửa” đã viết về những tình cảm thân thương như thế: Tình bà cháu. Chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ để thấy được tấm lòng của nhà thơ cũng như tài năng NT của ông ...
 Hoạt động vủa thầy và trò
TG
 Nội dung
SGK trang 143.
- GV hướng dẫn đọc: Giọng kể chậm rãi tha thiết, tâm tình, xúc động.
- GV đọc mẫu. Gọi hs đọc. Kết hợp tìm hiểu từ khó.
 + Đinh ninh? 
 + Chiến khu?
- Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả?
-GV treo ảnh tác giả và giới thiệu thêm: Thơ ông thường nghiêng về 1 lời tâm sự, trao đổi. Thơ BV trong trẻo mượt mà, chủ yếu khai thác những kỉ niệm và ước mơ của tuổi trẻ nên thường gần gũi với bạn đọc trẻ tuổi nên thường gần gũi với bạn đọc trẻ tuổi nhất là trong nhà trường. Đó là dấu ấn riêng của thơ Bằng Việt còn lưu lại nơi ký ức người đọc.
Máy chiếu:
Hương cây - Bếp lửa (in chung Lưu Quang Vũ - 1968)
Những gương mặt, những khoảng trời(1973)
Đất sau mưa(1977)
Khoảng cách giữa lời(1983)
Bếp lửa - Khoảng trời(1988)
Phía nửa mặt trăng chìm(1995)
GV: Đây là tác phẩm đầu tay của nhà thơ, cho đến nay đoá hoa đầu mùa ấy vẫn là bông hoa đẹp nhất trong sự nghiệp sáng tác của nhà thơ. 
- Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
(8 chữ tự do không gò bó về niêm luật như các thể thơ khác; 8 tiếng, gieo vần chân)
- Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
(Người cháu)
- Cảm xúc của nv trữ tình trong bài thơ ntn?
 (Mạch cảm xúc từ hồi tưởng – hiện tại – từ kỉ niệm )
 GV: Bài thơ là sự hồi tưởng kỷ niệm tuổi thơ về người bà và tình bà cháu. Qua hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa và bàn tay nhóm lửa, tác giả thể hiện lòng thương nhớ kính yếu và biết ơn bà của đứa cháu đi xa. Đồng thời nói lên tình yêu tha thiết với gia đình, qh, đất nước ...
- Vậy theo mạch cảm xúc, bài thơ chia mấy đoạn ? Giới hạn và nd? 
Máy chiếu:
 + Khổ 1: H.ảnh bếp lửa
 + Khổ 2, 3, 4: Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà.
 + Khổ cuối: Suy ngẫm về h.ảnh bà và bếp lửa.
- Hs đọc 3 câu đầu: Trong kí ức, người cháu đã nhớ về hình ảnh nào đầu tiên?
 GV: Tên bài thơ là bếp lửa, câu mở đầu cũng viết về bếp lửa, khắc sâu hình ảnh bếp lửa, nỗi nhớ dai dẳng, khắc sâu bắt đầu sự khởi nguồn của khổ thơ. - H.ảnh bếp lửa được giới thiệu ntn?
 - Chờn vờn? Từ loại?
GV: Từ láy tượng hình gợi sự hình dung một làn sương sớm đang nhè nhẹ toả quanh bếp lửa chờn vờn, lập loè trong làn sương sớm vừa gợi được cái mờ nhoà của h.a trong kí ức theo TG. Đó là h.ảnh quen thuộc của làng quê Việt. 
Trắc nghiệm: Từ “ấp iu” gợi hình ảnh bàn tay người bà ntn?
 a. Cần cù, chănm chỉ.
 b. Mảnh mai, yếu đuối
 c. Vụng về, thô nhám.
 d. Nhẹ nhàng, kiên nhẫn, khéo léo.
GV: Là một sáng tạo mới mẻ của nhà thơ. Đó không phải là từ láy, từ ghép đơn thuần mà là sự kết hợp và biến thể của 2 từ “ấp iu, nâng niu” -> Gợi lên bàn tay bà nhẹ nhàng, khéo léo nhóm lửa và tấm lòng chăm chút của người nhóm lửa, gữi lửa.
- Nồng đượm gợi cảm giác gì? (Thân quen, ấm áp)
- Hai câu thơ có 2 h/a bếp lửa. Vậy hai hình ảnh bếp lửa có gì giống và khác nhau?
 + Bếp lửa 1: Sự cảm nhận bằng thị giác, một bếp lửa thực: bập bùng ẩn hiện trong sương sớm.
 + Bếp lửa 2: Bếp lửa nhóm lên bằng tình yêu thương ...
 - Qua 3 câu thơ đầu, h.ảnh bếp lửa hiện ra nhn?
- Từ h.ảnh bếp lửa, nhà thơ liên tưởng tới điều gì?
GV: Hình ảnh bếp lửa đã khơi nguồn nhớ thương của cháu với bà để nhà thơ viết tiếp: “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”.
- Biết mấy nắng mưa?
GV: Bằng h/a ẩn dụ, “ nắng, mưa” không phải là chỉ đơn thuần nói đến thời tiết mà nói thời gian kéo dài cùng với nỗi lo toan, nhọc nhằn, vất vả lận đận, cơ cực suốt cuộc đời bà.
- HS đọc phần 2: Từ hình ảnh bếp lửa, nhà thơ nhớ về điều gì? 
- Nhớ về quá khứ , tác giả nhớ về điều gì?
GV: Hình ảnh khói bếp trong mỗi ngôi nhà có thể là dấu hiệu của cuộc sống ấm no cũng là dấu hiệu của cuộc sống nghèo khó lầm than. ấn tượng sâu đậm nhất trong kí ức nhà thơ lúc 4 tuổi là mùi khói. 
- Đói mòn đói mỏi? (Đói kéo dài, triền miên, kiệt sức)
Trắc nghiệm: Hai câu thơ 
“Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đánh xe khô rạc ngựa gầy” 
gợi nhớ đến sự kiện lịch sử nào của đất nước ta?
 a. Ngày tổng khởi nghĩa 1945.
 b. Nạn đói 1945.
 c. Ngày kết thúc cuộc kc chống Pháp.
 d. Ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- Nhận xét về các hình ảnh này?
- Đoạn thơ đã tái hiện cuộc sống ntn của nd ta lúc bấy giờ?
GV: Cái đói ám ảnh trong văn chương một thời, đói đến nỗi phải ăn cả đất sét trong văn Nam Cao, ăn cám (K.Lân). Nhà thơ Chế Lan Viên đã tổng kết bằng câu thơ đau đớn, xót xa đến nghẹn nghào: “ Cả DT đói nghèo trong rơm rạ”
- Trong đó, h.ảnh nào luôn ám ảnh tâm trí tác giả?
- Khói hun nhèm mắt?(Khói nhiều, cay, khét vì củi ướt, vì sương vì lạnh)
- H.ảnh này khiến tác giả có tâm trạng ntn khi nhớ lại?
- Sống mũi cay cay ? Điều đó thể hiện cảm xúc gì của tác giả? (Bồi hồi xúc động, ngậm ngùi)
GV: Năm nhà thơ lên 4 tuổi là khoảng cuối 44 đầu 45 (Năm ất Dậu). Nạn đói kinh khủng đã xảy ra làm trên 2 triệu đồng bào ta chết đói ... Nghĩ lại đó là năm 1963. Vậy 22 năm trời qua mà đưa cháu vẫn cảm thấy sống mũi còn cay, vì khói? vì khó nhọc? hay vì những tình cảm của một thời xa xưa? “kỉ niệm buồn, vết thương lòng khó quên là vậy”
- Nxét NT diễn đạt của khổ thơ?
GV: Trong “Tám năm ròng ...” ứng với chiều dài của cuộc kháng chiến chống Pháp của DT ...
- Cùng với hình ảnh mùi khói, còn đồng hiện hình ảnh nào trong tâm trí nhà thơ? 
GV: Tu hú là loài chim không tự làm tổ được nó thường sống lẻ loi , nay đây mai đó . Đây là âm thanh quen thuộc của đồng quê mới mùa gặt TS. Tiếng chim như giục giã thúc giục khặc khoải một điều da diết lắm khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm nhớ mong. Tiếng tu hú là âm thanh quen thuộc của đồng quê VN. Nếu tiếng tu hú trong bài “Khi con tu hú” của Tố Hữu báo hiệu mùa hè, khắc khoải kêu mãi, kêu hoài trong hiện thực người c/sĩ đang bị cầm tù-> khát vọng tự do.) - Thì trong cảnh sống đơn côi của 2 bà cháu giữa đói nghèo và c/tranh, tiếng chim tu hú phải chăng là tiếng đồng vọng của đất trời để an ủi kiếp người khổ đau ? 
Có thể nói phải có sự gắn bó sâu nặng với quê hương, với Tổ Quốc thì Bằng Việt mới đưa được cái âm thanh rất đồng nội ấy vào trong thơ của mình.
- Từ tiếng tu hú tha thiết, nhà thơ nhớ về những kỷ niệm nào với bà? 
GV: Hình ảnh người bà đã hiện lên với những cử chỉ, việc làm tận tuỵ đầy tình yêu thương ...
- Nxét về giọng điệu khổ thơ? BPNT?
GV: Đột ngột chuyển từ giọng điệu diễn tả cảm xúc sang lời tâm sự, đối thoại.
- Trong những kỷ niệm ấy, h.ảnh bà tiếp tục được khắc hoạ ntn? 
- Tại sao thương bà, tác giả muốn tu hú ở cùng bà? Theo em , có nỗi niềm nào của người cháu vang vọng trong lời thơ: “ Tu hú ơi chẳng đến/ Kêu chi ......?
GV: Câu thơ giản dị như lời ăn tiếng nói hàng ngày, không trau chuốt bởi đó là tiếng nói của tình cảm yêu thương. Bà luôn luôn bên cháu, dạy dỗ chăm sóc cho cháu lớn lên, nuôi dưỡng cả tâm hồn lẫn thể chất cho cháu. Vậy mà bây giờ cháu lại đi xa, để bà một mình khóc nhọc ... - cảm xúc dâng trào và lòng biết ơn bà vô tận.Người cháu mong ước được 
- Trong ký ức cháu, bà không chỉ có tình thương cháu bao la vô bờ bến mà bà còn có một phẩm chất tốt đẹp. Đó là gì? Tìm chi tiết?
- Đinh ninh? Vững lòng?
- Qua đó ta hiểu thên gì về phẩm chất của bà?
GV: Bà là hậu phương vững chắc để người con đi xa yên tâm công tác. Lời dặn dò trực tiếp của bà khi cháu viết thư sáng lên phong cách của người bà VN.
- Từ niềm tin về bà và những kỷ niệm thân thương về bếp lửa, người cháu nghĩ về điều gì?
- Em hiểu ntn về 2 câu thơ này?
GV: Từ bếp lửa bà nhen sớm chiều đã bùng lên thành ngọn lửa bất diệt, ngọn lửa của tình thương luôn ủ sẵn của niềm tin dai dẳng bền bỉ, ngọn lửa của ý chí
- Tác giả sử dụng BPNT gì? Qua đó khảng định điều gì? 
GV bình: Rõ ràng không còn là bếp lửa mà là ngọn lửa luôn cháy trong lòng bà. Có người nói cứ quay ngược trái tim người sẽ thành hình ngọn lửa. Vậy thì ngọn lửa chính là trái tim, là tâm hồn của bà như bao người VN luôn tin tưởng và hi vọng về một ngày mai thanh bình. Rõ ràng bà đã nhóm tình yêu và truyền lửa cho cháu.
- HS đọc 12 câu cuối: ND? 
- Từ lòng biết ơn bà vô hạn, nhà thơ đã suy ngẫm gì về cuộc đời bà?
 + Nhóm bếp lửa? (Là nhóm cái bếp thật ngọn lửa, ánh sáng và hơi ấm có thật)
 + Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi? (Đối với mỗi gia đình Việt thì vị ngọt bùi khoai sắn, vị ngạt ngào của hương nếp mớiđều do bàn tay tần tảo của bà, của mẹ nhóm lên. Bà truyền cho cháu, cháu truyền cho bà tình yêu thương ruột thịt nồng đượm)
 + Nhóm ..... chung vui? (Bà mở rộng tấm lòng gắn bó với làng xóm quê hương)
 + Nhóm tâm tình tuổi nhỏ? (Bà như mộ người bạn thân, chia sẻ những vui buồn tuổi thơ. Từ đó nhóm lên lòng tin, ước mơ hoài bão của cháu về tương lai)
- Tác giả sử dụng BPNT gì để diễn tả suy nghĩ ấy?
GV: Điệp từ “nhóm” với 4 chi tiết, hình ảnh. Bếp lửa đã nhen lên không chỉ bằng nhiên liệu từ bên ngoài mà còn chính là được nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà, ngọn lửa của sự sống, lòng yêu thương. 4 chi tiết ấy đã bồi đắp cao dần, toả sáng mạnh dần nét kì lạ và vẻ đẹp thiêng liêng của bếp lửa từ vóc dáng , việc làm nhất là tình nghĩa của bà. 
 GV: Những câu thơ cuối bài là lời tự bạch của người cháu đi xa khi đã trưởng thành.
Người cháu tự thấy mình đã có được nhiều điều may mắn trong cuộc sống. Người cháu được đi học nước ngoài, tiếp nhận những điều tốt đẹp ...
- Người cháu vẫn luôn nhắc nhở bản thân mình điều gì?
GV: Nay cuộc sống của cháu đã đầy đủ, hiện đại với bếp điện, bếp ga nhưng không nguôi nhớ về “ bếp lửa” nơi quê nhà. Không gian có xa cách và cho dù cuộc sống có đổi thay nhưng tình thương nhớ bà vẫn tha thiết mãnh liệt.
Trân trọng yêu quí bà chính là biểu hiện cụ thể của lòng yêu quê hương đất nước. Ai cũng có một tuổi thơ ... Bài thơ đã đưa ta về với những ngày xưa tưởng như đã ngủ ngon trong quên lãng ... hình ảnh người bà, tình bà cháu có sức toả sáng nâng đỡ cháu đi suốt cả cuộc đời, khiến cho mỗi người càng gắn bó với gia đình, quê h ... Quê: Đông Vệ -Thanh Hoá.
- Nhà thơ trưởng thành trong quân đội.
- Là gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ.
- Thơ ông trẻ trung, linh hoạt, bất ngờ trong ngôn từ, cấu tứ , thấm đượm âm hưởng dân ca đồng quê.
* Tác phẩm chính:
b. Tác phẩm: Sáng tác 1978, in trong tập “ ánh trăng”.
II. Đọc,tìm hiểu VB
1. Thể loại : Thơ tự do ngũ ngôn.
2. Bố cục: 3 phần
3. Phân tích:
a. Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ
* Hồi nhỏ: đồng, sông, bể.
Chiến tranh: ở rừng
Vầng trăng thành tri kỷ
=> NT Nhân hoá, điệp ngữ:
 Sự gắn bó thân thiết với vầng trăng từ lúc ấu thơ đến tuổi trưởng thành.
- Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ.
=> NT so sánh:
Vẻ đẹp hoang sơ, bình dị, gần gũi, hồn nhiên và chân thành của vầng trăng.
- Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa.
=> Tình cảm chân thành sâu sắc và nâng niu. 
b. Hình ảnh vầng trăng hiện tại:
- về thành phố
Quen ánh điện cửa gương.
- Như người dưng qua đường.
=> NT nhân hoá, so sánh:
Thái độ thờ ơ, trăng trở nên xa lạ bị lãng quên
trong cuộc sống mới đầy đủ, hiện đại.
- Thình lình: điện tắt phòng tối om.
Vội: bật tung cửa sổ
Đột ngột: vầng trăng tròn.
=> ĐT:
Cảm xúc bất ngờ, đột ngột, mạnh mẽ nhận ra vầng trăng quá khứ.
- Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như đồng, bể, sông, rừng.
=> Tâm trạng xúc động, nghẹn ngào khi những kỷ niệm ùa về.
c. Cảm xúc và suy ngẫm của nhà thơ:
- Trăng cứ tròn vành vạnh
cứ im phăng phắc.
=> Hình ảnh ẩn dụ:
Quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên, không phai mờ.
Trăng thản nhiên, độ lượng trong sự im lặng bình dị ,mộc mạc như 1 chân lý.
- Đủ cho ta giật mình.
=> Sự ăn năn, day dứt khi nhận ra sự vô tình của bản thân với quá khứ nghĩa tình. Đồng thời là lời tự nhắc nhở mình về tình nghĩa làm người.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật
- Tự sự + Miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- Giọng thơ suy tư, trầm lắng, sâu sắc.
- Hình ảnh vầng trăng, ánh trăng nhiều ý nghĩa liên tưởng.
2. Nội dung: 
4. Củng cố (1’) Câu tục ngữ nào đúng với lời nhắn nhủ của tác giả gửi gắm qua bài thơ này? (Uống nước nhớ nguồn)
5. Hướng dẫn học (1’)
- Học thuộc lòng bài thơ. Nắm ND - NT.
- Ôn KT tiếng việt, chuẩn bị bài “Tổng kết từ vựng”.
 ..
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 59 
Tổng kết từ vựng
(Tiết 5 )
I. Mục tiêu bài dạy
 1. Kiến thức: Giúp hs hệ thống hoá các kiến thức về từ vựng đã học.
 2. Kỹ năng: Rèn kỹ nằn sử dụng, phân tích giá trị NT của từ ngữ.
 3. Thái độ: Giáo dục ý thức tự giác học tập.
II. Chuẩn bị: Thầy – Nghiên cứu bài + đồ dùng
 Trò - Ôn KT lý thuyết.
III. Tiến trình bài dạy
1.ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (3’)
3. Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
TG
 Nội dung
GV treo bảng phụ (Ví dụ sgk trang 158 ) : Gọi hs đọc 2 câu ca dao.
- Hãy so sánh 2 dị bản: Từ “gật đầu” hay từ “gật gù” thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt ? Vì sao ?
+ Gật đầu: Cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
+ Gật gù: Gật nhẹ nhiều lần biểu thị thái độ đồng tình tán thưởng
- HS đọc và nêu y/c BT2.
- Người vợ đã hiểu từ ngữ này ntn?
 (Người vợ lại nghĩ rằng “ cầu thủ ấy chỉ có một chân để đi thì đá bóng làm sao được”) -> Người vợ hiểu sai nghĩa của từ, khiến chuyện gây cười.
- Vậy theo em câu chuyện này đã vi phạm p/c hội thoại nào?
GV: Đây là hiện tượng “Ông nói gà bà nói vịt” -> Vi phạm phương châm quan hệ.
- Vậy theo em ta nên hiểu ntn cho đúng?
- HS đọc và nêu yêu cầu BT3.
- Các từ “Miệng, chân, tay, đầu” từ nào được dùng theo nghĩa gốc, nghĩa chuyển? Phương thức chuyển ?
- Hs đọc bài thơ .
- Phân tích cái hay trong cách dùng từ trong bài thơ ?
- Các sự vật, hiện tượng được đặt tên theo cách nào? 
Thi các nhóm: Tìm 5 ví dụ ?
+ Cà tím (cà quả tròn, màu tím...)
+ Chim lợn (cú có tiếng kêu eng éc như lợn)
+ Chuột đồng (chuột sống ngoài đồng) ở hang thường phá hoại mùa màng.
+ ớt chỉ thiên (ớt quả nhỏ, quả chỉ thẳng lên trời)
+ Ong ruồi (ong mật, nhỏ như con ruồi)
+ Gấu chó (gấu cỡ nhỏ, tai nhỏ lông ngắn, mặt giống mặt chó)
+ Gấu trúc(Loài gấu có sở thích ăn lá trúc)
+ Bưởi đào ( Loại quả tròn, ruột có màu hồng)
- Hs đọc văn bản sgk trang 159.
- Truyện gây cười ở chi tíêt nào ?
- Câu chuyện phê phán điều gì?
5’
1. Bài tập 1:
- Gật đầu: Tán thưởng về 1 điều gì đó.
- Gật gù: Sự đồng tình của cả 2 người.
=> Như vậy từ gật gù thích hợp hơn ý cần biểu đạt, tuy món ăn rất đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ niềm vui trong cuộc sống.
2. Bài tập 2:
- “Đội chỉ có 1 chân sút”: Trong đội bóng chỉ có 1 cầu thủ có khả năng ghi bàn (Hình ảnh hoán dụ )
3. Bài tập 3:
- Từ dùng theo nghĩa gốc: Miệng, chân, tay.
- Từ dùng theo nghĩa chuyển:
 + Vai (Hoán dụ )
 + Đầu (ẩn dụ )
4. Bài tập 4:
- Trường từ vựng chỉ màu sắc: Đỏ, xanh, hồng.
- Trường từ vựng lửa: ánh, lửa, cháy, tro.
=> Hai trường từ vựng có liên quan chặt chẽ với nhau: Màu áo đỏ thắp trong mắt chàng trai như ngọn lửa. Ngọn lửa lan toả trong tâm hồn làm chàng trai ngây ngất, đắm say đến mức có thể cháy thành tro và lan ra cả không gian làm cho không gian cũng biến màu (cây xanh như cũng ánh theo hồng)
 => Thể hiện ty mãnh liệt, say đắm, nồng cháy.
5. Bài tập 5:
- Đặt tên theo cách dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
6. Bài tập 6:
- Chi tiết gây cười: Ông bố sắp chết đòi phải gọi bác sĩ là đốctờ.
+ Bác sĩ (Tiếng Việt)
+ Đốctờ (Từ mượn tiếng Pháp) đã được phiên âm .
=> Qua đó phê phán thói sính chữ ngoại rởm đời, đua đòi nực cười.
4.Củng cố (1’)
5.Hướng dẫn học (1’)
- Chuẩn bị bài “Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố NL” .Về nhà chuẩn bị BT2 (Kể về việc làm hoặc lời dạy bảo của bà )
 ..
Ngày soạn :
Ngày giảng :
Tiết 60
Luyện tập : Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
I. Mục tiêu bài dạy
 1. Kiến thức: Giúp hs hệ thống hoá KT về kiểu bài tự sự có sử dụng yếu tố NL.
 2. Kỹ năng: Biết nhận diện hoặc tạo ra các dấu hiệu, đặc điểm của yếu tố nghị luận trong một VBTS. Rèn kỹ năng sử dụng và viết doạn văn tự sự có sử dụng yếu tố NL; Rèn kỹ năng trình bày trước lớp.
 3. Thái độ: Giáo dục ý thức tạo lập văn bản.
II. Chuẩn bị: Thầy - Nghiên cứu hệ thống bài tập và đồ dùng.
 Trò - Chuẩn bị theo yêu cầu.
III.Tiến trình bài dạy
1. ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (3’)
 Câu hỏi 
Nêu vai trò, tác dụng của yếu tố NL trong văn bản tự sự ?
 Đáp án 
 Làm cho đoạn văn tự sự mang màu sắc triết lý sâu sắc và làm nổi bật nhân vật, sự việc .
3.Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
TG
 Nội dung
SGK trang 160.
- Gọi hs đọc văn bản : Nêu ND của văn bản?
- Xác định các câu văn có sử dụng yếu tố NL?
Máy chiếu:
- Em hiểu ntn về hình ảnh cát và đá trong đoạn văn ?
GV: Đó là 2 hình ảnh ẩn dụ có ý nghĩa tượng trưng, so sánh:
+ Cát: Dễ bị xoá nhoà bởi sức mạnh của thuỷ triều.
+ Đá: Cứng, không dễ bị vỡ, bị hỏng.
- Em hiểu ntn về 2 câu văn này?
GV: Những điều không mong muốn (Buồn, đau, thù, hận )sẽ dễ dàng lãng quên Còn ân nghĩa (Ghi nhớ lòng tốt, sự biết ơn) sẽ ghi lên đá, mãi mãi không quên .
- Đoạn văn trên muốn nhắc nhở ta điều gì ?
- Yếu tố NL này có vai trò ntn trong việc diễn đạt nội dung của câu chuyện ? 
- Theo em câu chuyện mang ý nghĩa giáo dục con người điều gì ?
( Đề cao lòng nhân ái, sự bao dung. Biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa ân tình)
- HS đọc và nêu y/c BT1: Kể lại buổi sinh hoạt lớp em đã phát biểu ý kiến để CM bạn Nam là 1 người bạn tốt.
- GV gợi ý. HS làm .
- HS nêu y/c BT2 : Viết đoạn văn kể về những việc làm hoặc lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu đã làm em cảm động.
- GV hướng dẫn hs chọn sự việc. HS viết bài dựa vào ND đã chuẩn bị trước ở nhà .
- Đại diện các nhóm lên trình bày. HS nhận xét. GV đánh giá, sửa lỗi.
-GV cung cấp đoạn văn mẫu.
17’
20’
I. Thực hành tìm hiểu yếu tố NL trong văn bản tự sự
 1. Văn bản “Lỗi lầm và sự biết ơn”
* Yếu tố NL:
- “ Những điều viết lên cát sẽ nhanh chóng xoá nhoà theo TG nhưng không ai có thể xoá nhoà những điều tốt đẹp đã ghi trên đá,trong lòng người”.
-“ Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những buồn đau, hận thù lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá”.
=> Nhắc nhở, răn dạy con người về cách sống, cách ứng xử có văn hoá: Cần phải biết yêu thương, nhân ái, bao dung; sống biết ơn ,có tình có nghĩa, biết hy vọng.
*Tác dụng: Làm cho câu chuyện thêm sâu sắc,gợi ra những suy tưởng sâu sa, giàu tính triết lý, tăng sức thuyết phục và có ý nghĩa GD con người.
2. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố NL
a. Bài tập 1 :
- Thời gian, địa điểm
- Người điều khiển (GVCN, lớp trưởng)
- Không khí chung(sôi nổi, căng thẳng, gay gắt)
 ND: Phê bình, kiểm điểm hs mắc lỗi.
- ý kiến của em về vấn đề gì? Vì sao em có ý kiến đó?( Lí lẽ để CM)
b. Bài tập 2:
Máy chiếu: 
* Đoạn văn 1: Bố mẹ tôi đều làm nghề nông nên ngày ấy nhà tôi nghèo lắm. Bà nội tôi tuổi đã cao song còn khoẻ nên thường đỡ đần công việc nội trợ. Bà thường bảo “ Hạt gạo là quý giá nhất đối với con người”. Vì vậy mỗi lần đong gạo từ thúng ra cái rá, bà thường đong rất thong thả, cẩn thận, không để rơi vãi hạt nào ra ngoài. Một lần bà bị mệt nên tôi thay bà lo chuyện cơm nước. Khi bê rá gạo ra cửa, không may tôi bị trượt chân, vài hạt gạo vãi ra ngoài. Tôi thản nhiên đi nấu cơm. Bỗng tôi đứng sững lại khi thấy bà đang chống gậy dò từng bước để nhặt các hạt gạo vương vãi trên nền nhà. Bà thều thào: “ Cháu ơi! Hạt gạo là Đức phật đấy. Không có nó thì không có ai hương khói cửa Phật đâu”. Lúc đầu tôi chưa hiểu câu nói của bà, nhưng bây giờ thì tôi đã hiểu : Suốt một đời lam lũ, tần tảo, bà tôi có gì đâu ngoài những hạt gạo do chính bà làm ra bằng một nắng hai sương và cũng do chính bà xay, giã, giần, sàng.
* Đoạn văn 2: Bố mẹ tôi bận đi làm cả ngày, nên tuổi thơ của tôi gắn liền với ông bà nội, đặc biệt là bà nội – người bà vô cùng kính yêu của tôi.
Bà nội tôi đẹp lắm, dù bà đã ngoài 70 tuổi. Bà có vẻ đẹp phúc hậu của một bà tiên. Người bà hơi đậm, khuôn mặt bà hằn những vết nhăn của những năm tháng vất vả lo toan. Nghe các bác kể hồi trẻ, bà là một cô gái rất đẹp ..... Bà nội tôi là kho báu đầy ắp ca dao, cổ tích. Bà hay kể chuyện và răn dạy tôi : “ Cháu à, ở hiền thì gặp lành mà, những kẻ gian ác, cuối cùng đều bị trừng trị”.
Có hôm nghe bà kể chuyện, tôi ngủ lúc nào không biết, giấc ngủ của tôi đầy ắp những chi tiết thú vị qua câu chuyện bà kể “ Cháu chăm ngoan, học giỏi, bà sẽ khoẻ và vui”. Đến tận bây giờ tôi đã lên lớp 9, bà vẫn nói như thế với tôi, như ngày xưa.
 Hoạt động của thầy và trò
TG
 Nội dung
- GV hướng dẫn và gợi ý, cho học sinh về nhà làm.
c. Bài tập 3:
Đóng vai nàng Kiều viết thư cho cha mẹ, kể lại sự việc: nàng đã được Từ Hải giúp thực hiện việc báo ân, báo oán
4. Củng cố – Luyện tập (2’) Đọc văn bản “Bà nội” sgk trang 161.
5. Hướng dẫn học (1’).
- Ôn tập kiểu bài tự sự có yếu tố NL.
- Đọc, tóm tắt những sự việc chính của văn bản “Làng” (Kim Lân). 
 ..

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 12 Hai.doc