Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần học thứ 13

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần học thứ 13

I . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Cảm nhận được tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai. Đây cũng là biểu hiện cụ thể sinh động về tinh thần yêu nước trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

- Thấy được những đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân.

- Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật, đặc biệt là phân tích tâm lý nhân vật.

II . CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

1. Giáo viên

- Giáo án

- Anh, tư liệu về Kim lân

- Sách giáo khoa, sách tham khảo

2. Học sinh

- Soạn bài

 

doc 8 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 876Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần học thứ 13", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 (HKI)
Tiết 61,62: Làng
Tiết 63: Chương trình địa phương phần Tiếng Việt
Tiết 64,65: Viết bài Tập làm văn số 3
Tuần 13 
 BÀI 13 
Tiết 61,62:
LÀNG
Kim Lân
I . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Cảm nhận được tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai. Đây cũng là biểu hiện cụ thể sinh động về tinh thần yêu nước trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Thấy được những đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân.
- Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật, đặc biệt là phân tích tâm lý nhân vật.
II . CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên
- Giáo án
- Aûnh, tư liệu về Kim lân
- Sách giáo khoa, sách tham khảo
2. Học sinh
- Soạn bài
III . TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Nội dung hoạt động
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1
- Khởi động, giới thiệu bài
Hãy đọc những câu thơ, ca dao ca ngợi tình yêu quê hương đất nước?
-> Tình yêu quê hương đất nước là đề tài quen thuộc của các nhà thơ, nhà văn. Kim Lân cũng có một tác phẩm hay thuộc đề tài này. Đó là truyện ngắn “Làng”->ghi tên bài
Hs đọc
VD1: Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
 (ca dao)
VD2: Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nữa ngày sông
 (Tế Hanh)
Hoạt động 2
- Đọc – Tìm hiểu chú thích
- Tìm hiểu tác giả tác – tác phẩm
Là nhà văn am hiểu nông thôn và người nông dân.
“Làng”được viết thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đăng trên tập chí văn nghệ năm 1948
Làng chợ Dầu là hình ảnh làng Phù Lưu của tác giả.
Gọi hs đọc chú thích
Dựa vào chú thích hãy tóm tắt những nét chính về Kim Lân
Nhấn mạnh 2 đặc điểm trong con người và sáng tác của Kim Lân
+ Sở trường truyện ngắn
+ Am hiểu gắn bó với nông thôn và nông dân
- Làng, Vợ nhặt được coi là xuất sắc nhất.
- Đọc chú thích (Sgk /171,172)
- Tóm tắt ý chính
I / Đọc –tìm hiểu chú thích
 (Sgk / 171,172)
Hoạt động 3
- Đọc- hiểu văn bản
- Bố cục truyện ngắn
Đoạn trích nêu lên diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc. Qua đó bộc lộ tình yêu làng gắn với tinh thần yêu nước.
- Phân tích truyện ngắn
Ông Hai có thói quen thường lên phòng thông tin để nghe lóm người ta đọc báo, khi nghe tin tức kháng chiến
“Ruột gan ông lão cứ múa lên vui quá”
Đến khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây
“Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn đi”
Ông chửi cái bọn Việt gian bán nước
“ Cha mẹmột nhát”
Nỗi ám ảnh nặng nề
“Trằn trọc bên ngoài”
Ông nói như để giãi bày nỗi lòng mình, như để cụ Hồ hiểu cho nỗi lòng của bố con ông
 “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”
Ông Hai còn khẳng định “làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”
Tình cảm sâu nặng bền vững và thiêng liêng.
“chết thì chết có bao giờ dám đơn sai”
Tác giả đã đặt nhân vật vào tình huống làng chợ Dầu làm Việt gian để thử thách tình yêu làng của ông Hai.Đồng thời bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
- Hành động: 
Vờ đứng lãng ra chổ khác
Cúi gằm mặt xuống mà đi, nằm vật ra gường, trằn trọc không sao ngủ được
- Độc thoại nội tâm:
Nhưng sao lại nẩy ra cái tinấy!
- Đối thoại:
Chúng bâynhục nhã thế này
Ừø đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ.
- Ngôn ngữ mang đậm tính khẩu ngữ:
Khiếp thật,tinh những người tài giỏi cả
Ra láo!Láo hết,chẳng có gì sất.Toàn là sai sự mục đích cả!
Đọc mẫu-hướng dẫn đọc
Kể phần sgk lược bỏ:kể về hoàn cảnh gia đình ông Hai đi tản cư và cái tật hay khoe làng của ông 
Có thể chia văn bản làm mấy phần? Nêu nội dung?
 + Từ đầu này chưa: Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc làm Việt gian
+ Phần còn lại:Tình yêu làng gắn với tinh thần yêu nước
 - Tình huống nào đã làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng, yêu nước của ông hai?
+ Từ những người tản cư dưới xuôi lên
 -Tìm những chi tiết miêu tả phản ứng của ông?
+ Hụt hẫng, cúi gằm mặt, sợ lời bàn tán, tủi thân vật vã, chửi bọn Việt gian.
 - Thuật lại tâm trạng, hành động của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc?
 - Nhận xét về cách miêu tả của tác giả?
+ Miêu tả cụ thể sự dằn vặt trong tâm trạng
 - Vì sao ông Hai lại trò chuyện với đứa con nhỏ? Việc đó có ý nghĩa gì?
+ Tâm sự giãi bày nỗi lòng: Đó là tình yêu sâu nặng với làng chợ Dầu và tấm lòng thủy chung với kháng chiến với cách mạng mà biểu tượng là cụ Hồ
->Đây là đoạn văn diễn tả rất cảm động và sinh động nỗi lòng sâu xa và bền chặt, chân thành của ông Hai- một người nông dân-với quê hương đất nước với cách mạng và kháng chiến.
 - Nhận xét về nghệ thuật xây dựng truyện của tác giả?
+ Tạo tình huống
+ Miêu tả tâm lý
+ Ngôn ngữ nhân vật
 - Nêu tác dụng của nghệ thuật tạo tình huống?
+ Để thử thách tình yêu làng của ông Hai
 - Tâm líù nhân vật được thể hiện qua những phương diện nào?
+ Hành động, ngôn ngữ độc thoại, đối thoại
 - Diễn biến tâm lí nhân vật có phù hợp không?
+ Phù hợp gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh day dứt. Điều đó chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu sắc người nông dân và thế giới tinh thần của họ
 - Điểm nổi bật trong ngôn ngữ của tác phẩm?
+ Mang đậm tính chất khẩu ngữ, sử dụng lời ăn tiếng nói dân dã của người nông dân lại mang đậâm cá tính của nhân vật nên rất sinh động.
Đọc văn bản
Thảo luận
Phát hiện bố cục
II / Đọc - tìm hiểu văn bản:
1. Diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc
- Cổ nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân, lặng đi, tưởng như không thở được.
- cúi gằm mặt đi.
- Nằm vật ra gường.
- Nước mắt tràn ra.
- Suốt mấy ngày liền không dám đi đâu.
-> Diễn tả nỗi ám ảnh nặng nề.
Thảo luận nhóm – Trình bày ý kiến
2. Tình yêu làng và tinh thần yêu nước.
- Trút nỗi lòng vào lời tâm sự với con trai.
-> Tình yêu sâu nặng với làng, tấm lòng thủy chung với cách mạng.
Thảo luận nhóm
Hs trả lời – Tìm dẩn chứng minh họa.
3. Nghệ thuật.
- Xây dựng tâm lí nhân vật một cách bình dị mà sâu sắc, ngôn ngữ dân dã, nghệ thuật tạo tình huống độc đáo.
Hoạt động 4
Tổng kết
Kể tóm tắt lại truyện ngắn. Từ đó rút ra giá trị nghệ thuật nội dung đặc sắc tạo nên thành công cho truyện ngắn.
Chọn phân tích một đoạn miêu tả tâm lí nhân vật ông Hai
Chú ý đến các biện pháp nghệ nghệ thuật mà tác giả sử dụng
Tình yêu làng đối với ông Hai đã trở thành niềm say mê hãnh diện, thói quen khoe làng đã trở thành cái tật nhưng ẩn đằng sau cái tật đó là tấm lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến.
- Nêu chủ đề của truyện ngắn?
+ Tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến.
- Giá trị nghệ thuật, nội dung đặc sắc của truyện ngắn?
+ Thông qua nhân vật ông Hai- một nông dân phải rời làng đi tản cư. Truyện ngắn thể hiện chân thật sinh động tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến.
+ Kết hợp nhiều yếu tố nghệ thuật tạo nên nét đặc sắc cho truyện ngắn.
- Hướng dẫn làm bài tập 1,2 /174 gợi ýù: 
+ Đoạn tả ông Hai vừa nghe tin làng theo giặc.
+ Đoạn ông Hai ở lì trong nhà.
Thơ : “Nhớ con sông quê hương” của Tế Hanh
Hồi kí: “Tuổi thơ im lặng”
Của Duy Khán
 - Nêu nét riêng của truyện ngắn Làng so với các tác phẩm khác?
+ Tình yêu quê hương đất nước, tự hào về đất nước con người.
Học sinh trả lời
Học sinh suy nghĩ khái quát ý
III / Ghi nhớ
( Sgk / 174)
IV / Luyện tập
- Chia nhóm thảo luận
- Đại diện nhóm trình bày ý kiến
- Các nhóm khác nhận xét
- Học sinh đọc những câu thơ về quê hương
- Suy nghĩ nêu nhận xét
Hoạt động 5
Củng cố – Dặn dò
- Đọc cho học sinh nghe một số bài thơ về chủ đề quê hương
- Học bài, hoàn tất bài tập
- Xem bài “Chương trình địa phương (phần tiếng việt)”
Sưu tầm thơ, truyện, ca dao về tình yêu quê hương đất nước
(Trong phần hoạt động của trò, những dòng được in đậm có thể xem là phần ghi bảng)
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(Phần Tiếng Việt)
Tiết 63:	 
I)MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
	Giúp HS hiểu được sự phong phú của các phương ngữ trên các vùng miền đất nước.
II)TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
	1.Ổn định lớp:
	2.Bài cũ:	_ Tóm tặt văn bản “Làng” của tác giả Kim Lân . Và cho biết đôi nét về tác về Kim Lân.
	_ Qua truyện ngắn “Làng” em thấy ông Hai Thu là người như thế nào ?
	3.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
GHI BẢNG
1)Hoạt động 1: Hướng dẫn học trò làm Bài tập 1 trong sgk
 _Hãy tìm trong phương ngữ em đang sử dụng hoặc phương ngữ mà em biết những từ ngữ ?
 a/ Chỉ các sự vật hiện tượngkhông có tên gọi trong các phương nhữ khác và ngôn ngữ toàn dân ?
 b/Đồng nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc ngôn ngữ toàn dân?
 (GV chuẩn bị bảng phụ kê theo mẫu sgk )
 c/Đồng âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ khác ? 
(GV chuẩn bị bảng phụ kê theo mẫu sgk )
2)hoạt động 2 : thầy hướng dẫn HS thảo luận Bài tập 2,3
_ Gọi HS đọc câu hỏi bài tập 2 , bài tập 3 . GV nhấn mạnh các ý:
BT2 + Cho biết vì sao những từ ngữ địa phương như bài tập 1a không có những từ ngữ tương đương trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân?
 + Điều trên thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của đất nước ta như thế nào?
BT3+ Quan sát 2 bảng mẫu ở BT 1 và cho biết những từ ngữ nào ở trường hợp b và cách hiểu nào ở trường hợp c được coi là ngôn ngữ toàn dân ?
_ GV nhận xét phần thảo luận cuỷa HS và rút ra kết luận chung
3)Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh làm bài tập 4:
 Gọi HS đọc yêu cầu đề bài và xác định lại các nội dung yêu cầu , sau đó cho HS suy nghĩ 3 phút và gọi HS trả lời
Kết luận : bài học hôm nay giúp cho chúng ta hiểu biết thêm về một số từ ngữ được dùng ở các địa phương khác nhau trên khắp đất nước . Từ đó ta mới thấy dđược sự phong phú đa dạng của ngôn ngữ Việt 
(4)Hoạt động 4:
 Dặn dò :
Hãy tìm hiểu thêm về một số phương ngữ khác nhau tren khắp đất nước 
_ Chuẩn bị bài : đối thoại , độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự ( phần I)
_HS phát biểu ( VD : nhút,bồn bồn)
_HS phát biểu (Cho HS lập bảng theo mẫu trong sgk và sgk) lên bảng điền vào bảng phụ GV đã kẻ sẵn)
_Hs phát biểu (như trên) (Vd hòm: đựng đồ vật(Bắc
 hòm: áo quan (Nam trung)
Thảo luận theo nhóm và ghi vào bảng . Nhóm trưởng lên trình bày.
_ HS nhận xét phát biểu ý kiến sau khi các tố nhóm trình bày xong.
 Định hướng trả lời:
*BT2Có những từ ngữ chỉ xuất hiện ở địa phương này mà không xuất hiện ở địa phương khác , điều này cho thấy Việt Nam là một đất nước cpó sự khác biệt về vùng miền và điều kiện tự nhiên , đặt điểm tâm lý , phong tục tập quán  Tuy nhiên điều này khôpng xảy ra nhiều bởi các từ thuộc nhóm này không nhiều.
*BT3:Phương ngữ lấy làm chuẩn của Tiếng Việt là phương ngữ Bắc.(Phần lớn các nước đều lấy ngôn ngữ thủ đô làm ngôn ngữ toàn dân )
Bài tập 4
_ xác định những từ ngữ địa phương :
 chi, rứa, rờ, tui, cớ răng, ưng ,nục .
_các từ ngữ trên thuộc phương ngữ Trung được dùng phổ biến ở Bắc trung Bộ: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Việc sử dụng các từ nữ đồng phương có tác dụng thển hiện chân thật hơn hình ảnh một vùng quê và tình cảm , suy nghĩ , tính cách , của một người mẹ tren vùng quê ấy , làm tăng sự sống , gợi cảm của tác phẩm . 
Bài tập 1:
 a) Sự vật hiện tượng chỉ dùng riêng ở một địa phương 
(không có tên gọi ở phương ở phương ngữ khác )
_ bồn chồn , nhút
 b) Các từ đồng nghĩa nhưng khác âm đọc:
VD: quả (Bắc)
 trái (Nam)
 lợn (Bắc)
 heo(Nam , Trung)
 mũ (Bắc)
 nón (Trung , Nam)
 c)Các từ đồng âm khác nghĩa :
VD:ốm:bệnh (Bắc)
 Oám:gầy Trung
 Nam
Bài tập 2:
_ Có những từ ngữ chỉ xuất hiện ở địa phương này mà không xuất hiện ở địa phương khác chững tỏ có sự khác biệt giữa các vùng về điều kiện tự nhiên , tâm lý , phong tục ở nước ta.
Bài tập 3
Phương ngữ Bắc ( Hà Nội) lấy làm phương ngữ chuẩn ( phương ngữ toàn dân)
Bài tập 4:
Học sinh lên ghi bảng
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 VĂN TỰ SỰ
Tiết 64,65:
I.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Giúp hs :
Biết vận dụng những kiến thức đã học đễ thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận.
Rèn kĩ năng diễn đạt,trình bày có thứ tự, gọn gàn,chặt chẽ.
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1) Ổn định
2) Cho học sinh nhắc lại mot số điểm cần lưu ý khi làm bài
3) GV chốt lại:
Văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận .
trình bày thứ tự, gọn gàng, chặt chẽ ,tránh lỗi diễn đạt,chính tả ,dấu câu ,dùng từSuy nghĩ cần chân thành, sâu sắc.
4) Bài mới:
Đề bài:
GV có thể chọn một trong bốn dề trong SGK trang 191 (Ngữ Văn 9 tập 1).
TỔ CHỨC LÀM BÀI
Hoạt động của thầy và trò
* Hoạt động 1
GV chép đề lên bảng, đọc lại đề.
* Hoạt động 2: HS làm bài (88 phút).
* Hoạt động 3: GV thu bài.
Nội dung cần đạt
I. Đề bài:
Hãy kể về cuộc gặp gỡ với các chú bộ đội nhân ngày thành lập Quân đội 22/12. trong buổi gặp đó em thay mặt các bạn phát biểu những suy nghĩ về tình cảm và trách nhiệm của thế hệ sau đối với thế hệ cha anh đi trước.
II.Học sinh làm bài:
III. Thu bài:
 Mở bài: giới thiệu tình huống gặp gỡ
- GV đưa một số yêu cầu bài viết	 Thân bài: Kể câu chuyện xen tả cảnh, tả người, ngôn ngữ đối thoại, lời phát biểu nói những gì?
	 Kết bài: ấn tượng của em về buổi gặp.
	C. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ.
	- Nắm vững đặc điểm văn bản tự sự.
	- Chuẩn bị ôn tập Tiếng Việt.
@?@?@?@?&@?@?@?@?

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 13.doc