Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần học thứ 15

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần học thứ 15

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp HS:

w Cảm nhận được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le củacha con ông Sáu trong truyện Chiếc lược ngà.Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặt biệt là nhân vật trẻ em; nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý trong một truyện ngắn.

w Kiểm tra sự nhận thức của HS về tiếng Việt lớp 9 đã học ở kì I: về phần từ vựng đã tổng kết, phần phương châm hội thoại, phần xưng hô trong hội thoại.

w Nắm được những kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ, truyện hiện đại vừa học trong chương trình lớp 9 (từ bài 10 đến bài 15) làm tốt bài kiểm tra một tiết tại lớp.Qua bài kiểm tra, giáo viên đánh giá được kết quả học tập của HS về tri thức, kĩ năng,thái độ để có thái độ khắc phục những điểm còn yếu .

w Biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể lớp với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. Trong khi kể có kết hợp với miêu tả nội tâm, lập luận, có đối thoại và độc thoại.

 

doc 8 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 772Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần học thứ 15", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 (HKI)
Tiết71,72: Chiếc lược ngà.
Tiết73: Kiểm traTiếng Việt.
Tiết74: Luyện nói:Tự sự kết hợp với biểu cảm,nghị luận, chuyển đổi ngôi kể.
Tiết 75: Kiểm tra văn học hiện đại.
Tuần 15 
 BÀI 14,15 
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS:
Cảm nhận được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le củacha con ông Sáu trong truyện Chiếc lược ngà.Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặt biệt là nhân vật trẻ em; nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý trong một truyện ngắn.
Kiểm tra sự nhận thức của HS về tiếng Việt lớp 9 đã học ở kì I: về phần từ vựng đã tổng kết, phần phương châm hội thoại, phần xưng hô trong hội thoại.
Nắm được những kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ, truyện hiện đại vừa học trong chương trình lớp 9 (từ bài 10 đến bài 15) làm tốt bài kiểm tra một tiết tại lớp.Qua bài kiểm tra, giáo viên đánh giá được kết quả học tập của HS về tri thức, kĩ năng,thái độ để có thái độ khắc phục những điểm còn yếu .
Biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể lớp với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. Trong khi kể có kết hợp với miêu tả nội tâm, lập luận, có đối thoại và độc thoại. 
Chiếc lược ngà
 Tiết 71+72 
Nguyễn Quang Sáng
I .MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II .TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1.Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ 
 -Cho biết tác giả truyện Lặng lẽ Sa Pa.
 -Phân tích đặc điểm anh thanh niên. 
 3. Dạy bài mới
 Trong cuộc kháng chiến chống My õgay go quyết liệt ở miền Nam, cuộc chiến đấu không cân sức với kẻ thù đã xuất hiện biết bao gương hi sinh anh dũng và những tình cảm thiêng liêng cao đẹp.Truyện Chiếc lược ngà kể lại một câu chuyện rất xúc động về những tình cảm đẹp đó.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1:
Đọc –tìm hiểu chú thích
-Trình bày những hiểu biết của em về nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
Sau khi HS trình bày những hiểu biết của mình về nhà văn Nguyễn Quang Sáng GV nhấn mạnh lại những điều cần nhớ và cho HS ghi vào vở.
-Các em hãy cho biết xuất xứ tác phẩm.
Trước khi đọc văn bản trong SGK, GV cần tóm tắt đoạn lược bỏ ở phần đầu của truyện.
GV đọc mẫu một đoạn rồi cho HS đọc tiếp.Truyện có nhiều từ địa phương Nam Bộ trong lúc HS đọc, GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó có trong từng đoạn đọc.
-Em hãy kể tóm tắt cốt truyện của đoạn trích.(GV hướng dẫn HS tóm tắt sau đó sửa chữa và ghi vào vở .) 
-Tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu?
GV tổng hợp và nhận xét : 
-Sau tám năm xa cách, ông Sáu về thăm nhà, nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. Đây là tình huống cơ bản của truyện.
-Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương, mong nhớ con vào việc làm cây lược ngà để tặng con nhưng ông đã hi sinh khi chưa thể trao món quà cho con gái.
Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha, thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha với con.
Hoạt động2:Tìm hiểu văn bản
1) Phân tích diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần cha về thăm nhà.
-Những từ ngữ hình ảnh nào chứng tỏ bé Thu không nhận ông Sáu là cha và chỉ ra diễn biến tâm lí đang diễn ra trong lòng cô bé?
-Phản ứng tâm lí đó của Thu diễn ra trong mấy hoàn cảnh cụ thể?Phân tích tâm lí của Thu trong từng hoàn cảnh đó?
-Từ những thái độ trên em cho biết tại sao Thu lại có biểu hiện như vậy? Có phải em hỗn láo với cha không?Từ đó em hiểu gì về tình cảm của bé Thu dành cho cha ? ( cho HS thảo luận nhóm 5 phút)
GV:Sự ương ngạnh của bé Thu hoàn toàn không đáng trách. Trong hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, phản ứng tâm lí của em là hoàn toàn tự nhiên, nó còn chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc, chân thật, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó đúng là ba. Trong cái “ cứng đầu” của em có ẩn chứa cả sự kêu hãnh trẻ thơ về một tình yêu dành cho người cha “khác”- người trong tấm hình chụp chung với má em.
-Buổi sáng cuối cùng khi ông Sáu lên đường, thái độ và hành động của Thu thay đổi như thế nào?(tìm những chi tiết thể hiện sự thay đổi, so sánh với hoàn cảnh trước) Vì saoThu lại có sự thay đổi đó?
-Nếu chứng kiến cảnh này em sẽ cảm thấy như thế nào? 
- Từ đó em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật Thu? Đánh giá như thế nào về nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả?
GV: Tình cảm của bé Thu thật sâu sắc, mạnh mẽ và cũng thật dứt khoát, rạch ròi. Những biểu hiện tưởng như trái ngược tyrong thái độ và hành động của Thu thật ra vẫn nhất quán trong tình cảm, tính cách của em. Ở Thu có nét cứng cỏi tưởng như đến ương ngạnh, nhưng Thu vẫn là một đứa trẻ với tất cả nét hồn nhiên, ngây thơ của trẻ con. Nhà văn đã miêu tả bé Thu với sự am hiểu sâu sắc tâm lí trẻ thơ và tấm lòng yêu thương, trân trọng vô cùng trẻ thơ.
2)Phân tích tình cảm cha con sâu nặng ở ông Sáu.
- Em hãy tìm những chi tiết biểu hiện tình cảm của ông Sáu với con?
- Em có suy nghĩ gì về tình cảm ấy? Câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về chiến tranh và cuộc sống tâm hồn của người cán bộ cách mạng ?( cho HSthảo luận 5 phút)
Hoạt động 3:Hướng dẫn tổng kết.
- Truyện được kể theo lời trần thuật của nhân vật nào?
-Cách chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong vciệc xây dựng nhân vật và thể hiện nội dung tư tưởng của truyện ? 
- Em hiểu gì về ý nghĩa của câu chuyện?
GV: Qua câu chuyện về tình cha con của ông Sáu, người đọc thấm thía bao đau thương , mất mát, éo le mà chiến tranh mang đến cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình.
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập.
GV cho HS đọc 2 câu hỏi luyện tập trang 203 và hướng dẫn HS trả lời.
HS đọc tác giả Nguyễn Quang Sáng SGK.
HS tìm và trả lời ở SGK trang201.
Nhiều HS đọc các đoạn còn lại.
HS tóm tắt ngắn gọn khoảng 8-10 câu nhưng bảo đảm những tình tiết chính và đúng mạch lạc câu chuyện.
HS nêu 2 tình huống.
-Khi ông Sáu định ôm hôn con Thu hốt hoảng, mặt tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên khi mới gặp ông Sáu. Bé không chịu gọi ông Sáu là ba mà chỉ nói trống không, không chịu nhờ ông Sáu chắt nước hộ nồi cơm to đang sôi, hất cái trứng cá mà ông Sáu gấp cho, bỏ về nhà bà ngoại , khi xuống xuồng còn cố ý khua dây cột xuồng kêu rổn rảng thật to.
HS thảo luận nhóm.
HS tìm chi tiết trang 198.
Sự nghi ngờ về cha đã được giải toả, ân hận hối tiếc vì sự đối xử trước, tình yêu và nỗi nhớ mong bùng ra mạnh mẽ, hối hả cuống quýt.
-Xúc động.
HS tìm chi tiết thể hiện trong chuyến về phép thăm nhà và khi ở khu căn cứ.
HS thảo luận nhóm.
-Truyện được trần thuật theo lời của người bạn ông Sáu, người đã chứng kiến những cảnh ngộ éo le của cha con ông Sáu.
- Chọn nhân vật kể chuyện như vậy khiến cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy . 
I-Đọc –tìm hiểu chú thích
1)Tác giả:-Nguyễn Quang Sáng quê ở An Giang.
- Nhà văn quân đội trưởng thành trong quân ngũ từ 2 cuộc kháng chiến của dân tộc.
-Đề tài:Viết về cuộc sống và con người ở Nam Bộ.
2) Tác phẩm:
 Viết 1996 khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.
3) Đọc-tóm tắt đoạn trích:
Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi, ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu không nhận ra cha vì sẹo trên mặt làm ba em không còn giống với người trong bức ảnh chụp mà em đã biết. Em đối xử với ba như với người xa lạ.Đến lúc Thu nhận ra cha, tình cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu quý, nhớ thương đứa con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng con gái bé bỏng. Trong một trận càn, ông hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược cho người bạn để mang về cho con.
II-Tìm hiểu văn bản
Diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần cha về thăm nhà.
Trước khi Thu nhận ông Sáu là cha.
-Nó ngơ ngác lạ lùng, hốt hoảng ,mặt tái đi, vụt chạy, kêu thét lên.
à Sự sợ hãi xa lánh.
-Không chịu gọi ông Sáu là ba mà chỉ nói trống không.
-Ba không giống cái hình chụp chung với mávì mặt ba có vết thẹo.
ðCá tính mạnh mẽ, tình cảm sâu sắc và chân thật của đứa con dành cho chầ phản ứng tâm lí tự nhiên.
b)Khi nhận ra cha.
-vẻ mặt sầm lại, đôi mắt mênh mông.
- kêu thét lên” ba”, ôm chặt lấy cổ, hôn tóc, hôn cổ ,hôn vai và hôn cả vết thẹo dài
àCô bé có tình cảm thật sâu sắc mạnh mẽ, cá tính cứng cỏi nhưng cũng rất hồn nhiên ngây thơ ðNhà văn am hiểu tâm lí trẻ em với tấm lòng yêu thương trân trọng.
2)Tình cha con sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu.
-Trong chuyến về thăm nhà: háo hức gặp để ôm con vào lòng, suốt ngày quanh quẩn
-Khi ở khu căn cứ : ân hận vì đã đánh con, làm cây lược ngà rất kì công nhưng hi sinh chưa kịp trao cho con.
ð Tình cha con sâu nặng, hoàn cảnh éo le của chiến tranh gây ra bao nỗi đau thương mất mát.
III)- Tổng kết( ghi nhớ SGK trang 202)
IV-Luyện tập.
Thay lời kể bằng lời ông Sáu kể cảnh gặp gỡ cuối cùng giữa 2 cha con .
4. Củng cố
5. Dặn dò
- Học tóm tắt đoạn trích. 
- Học nội dung và nghệ thuật .
- Chuẩn bị kiểm tra Tiếng Việt.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
Tiết 73:
I-MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
II-TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
 1.Ổn định lớp.
 2.Tổ chức làm bài.
GV có thể dựa vào gợi ý của SGK để ra đề kiểm tra.
 3.GV thu bài.
Dặn dò: Lập đề cương cho các bài tập trang 179 để chuẩn bị tiết luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.
LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM
Tiết 74:
I-MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
II-TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY 
1.Ổn định lớp 
2.Kiểm tra bài cũ 
 Nêu vai trò của các yếu tố lập luận, biểu cảm trong văn tự sự? Đối thoại và độc thoại trong văn bản tự sự?
3. Dạy bài mới 
 GV kiểm tra sự chuẩn bị bài nói ở nhà của HS .
Hoạt động 1: GV cho các tổ báo cáo sự chuẩn bị bài nói của các thành viên trong tổ.(tuyên dương các thành viên chuẩn bị tốt đồng thời phê bình những thành viên chưa chuẩn bị bài). 
Hoạt động 2:Cho HS thảo luận nhóm.
GV chia lớp ra làm 6 nhóm :
Nhóm 1,2 chuẩn bị đề 1.
Nhóm 3,4 chuẩn bị đề 2.
Nhóm 5,6 chuẩn bị đề 3.
Các nhóm thảo luận 5 – 7 phút .HS đã chuẩn bị bài ở nhà vì thế thời gian này chủ yếu là trao đổi trong nhóm để có một đề cương nói thống nhất hợp lí.
Hoạt động 3:Tổ chức cho HS nói trước lớp.
GV yêu cầu mỗi nhóm cử đại diện của mình lên bảng, quay xuống phía các bạnvà trình bày bài nói của nhóm mình. Yêu cầu cả lớp theo dõi và chuẩn bị nhận xét.
GV cần chú ý nhắc nhở HS mấy điểm sau:
-Không viết thành bài văn, chỉ nêu ra các ý chính sẽ nói.
-Khi trình bày trước các bạn mở đầu nên nói gì, sau đó lần lượt nói về các nội dung gì và kết thúc ra sao.
- Nói tự nhiên, rõ ràng, mạch lạc; tư thế ngay ngắn, mắt hướng vào người nghe.
-Nội dung chuyện có tình huống, có lời thoại và có suy nghĩ nội tâm của nhân vật.
Hoạt động4: Tổ chức cho HS nhận xét về ưu, nhược điểm trong việc trình bày miệng của mỗi HS vừa nói trước lớp.GV tổng kết và nhắc nhở những lỗi cần tránh trong việc nói trước tập thể, cho điểm biểu dương các em nói tốt.
Dàn bài tham khảo.
Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi đối với bạn.
Mở bài :
 Giới thiệu chuyện kể , tâm trạng của em khi gây ra một chuyện không hay cho bạn.
Thân bài:
1/ Diễn biến câu chuyện.
 - Giới thiệu nhân vật:
 + Tôi bản thân : học giỏi, thương bạn.
 + Bạn:học trung bình, rất tốt với tôi.
 - Mối quan hệ tình cảm:
 + Luôn giúp đỡ bạn trong học tập.
 + Lo lắng, quan tâm sợ bạn điễm thấp.
 - Những việc đã làmtrong thời gian qua để giúp bạn:
 + Chỉ bài tập.
 + Cho xem bài khi làm bài kiểm tra.
 - Suy nghĩ đã làm được việc tốt là giúp bạn ( nội tâm nhân vật ).
 2/ Tình huống : Sự việc xảy ra.
 + Hôm ấy có tiết kiểm tra.
 + Tôi bị ốm không đến lớp được.
 + Bạn không có người chỉ bài nên làm không được.
 + Tôi nằm nhà lo lắng và suy nghĩ hình dung bạn ở lớp không có ai cho xem bài cảm thấy không yên tâm (nội tâm).
 + Kết quả bạn bị điểm kém.
 + Cô giáo bộ môn tìm hiểu nguyên nhân, trước những câu hỏi của cô bạn không trả lời được. Tôi rất ân hận vì những sai lầm của mình trong thời gian qua. Tôi phải thú nhận việc làm của mình với cô giải thích và chỉ ra những sai sót của tôi.
 + Tôi nhận ra lỗi lầm, rút ra bài học :thương và giúp bạn không đúng cách sẽ thành ra hại bạn ( nội tâm).
Kết bài:
 - Không để sai lầm nữa.
 - Đó là những sai lầm mà bản thân không quên và trở thành bài học nhớ đời.
 Dặn dò: Học bài và chuẩn bị ở nhà thật tốt phần yêu cầu SGK trang 203-204 để làm bài kiể tra 1 tiết.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
KIỂM TRA VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
Tiết 75:
I-MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
II-TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
 Hoạt động 1: GV phát đề bài.
 Hoạt động 2:HS làm bài.
 Hoạt động 3:GV thu bài.
 Dặn dò: Soạn bài “Cố hương”
@?@?@?@?&@?@?@?@?

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 15.doc