Nguyễn Đình Thi
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
-Hiểu được nội dung tiếng nói của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nói dối với đời sống con người.
-Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận văn học qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1.On định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
3.Giới thiệu bài mới:
Trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân. Vì vậy nội dung tiếng nói và sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất học ngày hôm nay sẽ giúp các em nhận thấy rõ điều này: “Tiếng nói của văn nghệ”.
4.Tiến trình tổ chức các hoạt động:
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 (HKII) Tiết 96,97: Tiếng nói của văn nghệ Tiết 98: Các thành phần biệt lập: Tình thái, cảm thán Tiết 99: Nghị luận xã hội: nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống Tiết 100: Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống Tuần 20 BÀI 20 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ Tiết 96,97: Nguyễn Đình Thi I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: -Hiểu được nội dung tiếng nói của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nói dối với đời sống con người. -Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận văn học qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi. II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1.Oån định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Giới thiệu bài mới: Trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân. Vì vậy nội dung tiếng nói và sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất học ngày hôm nay sẽ giúp các em nhận thấy rõ điều này: “Tiếng nói của văn nghệ”. 4.Tiến trình tổ chức các hoạt động: Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng *Hoạt động 1: Cho HS đọc. -GV dựa vào chú thích giới thiệu tác giả và tác phẩm. -Tìm bố cục văn bản: 3 phần. Từ “Tác phẩm ... xung quanh” à Nội dung tiếng nói của văn nghệ. Từ “Nguyễn Du ... trang giấy” à Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đố với cuộc sống con người. Từ “Nếu bảo văn nghệ ...cho xã hội”à Nghệ thuật xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội. *Hoạt động 2: Cho HS đọc đoạn 1. 1.Nội dung tiếng nói văn nghệ là gì? -Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cái nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình à đó chính là tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sĩ gửi gắm trong đó. -Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét của nghệ sĩ à mang đến cho chúng ta bao rung động, bao ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng chúng ta đã rất quen thuộc. -Là rung cảm, nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem. 2.Nêu suy nghĩ và nhận xét? -Văn nghệ tập trung khám phá thể hiện chiều sâu tính cách số phận con người, thế giới bên trong của con người. -Văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ. *Hoạt động 3: cho HS đọc đoạn 2. 1.Tại sao tiếng nói của văn nghệ cần thiết cho con người? -Giúp chúng ta sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và chính mình. -Trong trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sống, lời nói văn nghệ là sợi dây buộc họ với cuộc đời thường với tất cả sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi. -Góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho đời cứ tươi à giúp con người vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn lắm vất vả, cực nhọc. 2.Nếu không có văn nghệ đời sống con người sẽ ra sao? (thảo luận) -Cuộc sống đơn điệu, khó khăn đầy sự đau khổ, buồn chán, thiếu sự rung cảm và ước mơ trong cuộc sống. 3.Tiếng nói của văn nghệ đến với người đọc bằng cách nào mà có khả năng đến vậy? -Sức mạnh riêng của văn nghệ bằt nguồn từ nội dung của nó và con đường mà nó đến với người đọc, người nghe. -Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Tác ph63m văn nghệ chứa đựng tình yêu ghét, nìem vui nỗi buồn của con người chúng ta trong đời sống sinh động thường ngày. Tư tưởng của nghệ thuật không khô khan trừu tượng mà lắng sâu thấm hòa vào những cảm xúc, nỗi niềm. Từ đó tác phẩm văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc, đi vào nhận thức tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảm. -Khi tác động bằng nội dung, văn nghệ góp phần giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình à Văn nghệ thực hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên, có hiệu quả lâu bền, sâu sắc. *Hoạt động 4: cho HS đọc đoạn 3. 1.Em hiểu như thế nào câu: “Văn nghệ là một thứ tuyên truyền không tuyên truyền nhưng lại hiệu quả và sâu sắc hơn cả”? Văn nghệ là thứ tuyên truyền không tuyên truyền: -Tác phẩm văn nghệ bao giờ cũng có ý nghĩa, tác dụng tuyên truyền cho một quan điểm, một giai cấp, một dân tộc nào đó à hướng con người đến một lẽ sống một cách nghĩ đúng đắn, nhân đạo. -Tác phẩm không phải là một cuộc diễn thuyết là sự minh họa cho tư tưởng chính trị. Nó không tuyên truyền, răn dạy một cách lộ liễu, khô khan. Nhưng lại hiệu quả và sâu sắc hơn cả: -Văn nghệ tuyên truyền đó là sự sống con người, là môi trạng thái cảm xúc tình cảm phong phú của con người trong cuộc sống sinh động. -Nó lay động toàn bộ con tim khối óc của chúng ta thông qua con đường tình cảm giúp chúng ta được sống với cuộc đời phong phú, với chính mình à Tự nhận thức và tự hoàn thiện mình. Với con đường này, tiếng nói của văn nghệ đi vào chúng ta một cách tự nhiên nhất, sâu sắc và thấm thía nhất. 2.Nhận xét về cách viết văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi? -Bố cục chặt chẽ, hợp lý, cách dẫn dắt tự nhiên. -Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về câu chuyện thực tế để khẳng định, thuyết phục tăng thêm sức hấp dẫn cho tác phẩm. -Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặc biệt giàu nhiệt hứng. *Cho HS đọc phần ghi nhớ. *Hoạt động 5: Hướng dẫn HS luyện tập theo SGK. I.Đọc và tìm hiểu chú thích: 1.Tác giả, tác phẩm: (SGK) 2.Bố cục: II.Tìm hiểu văn bản: 1.Nội dung tiếng nói của văn nghệ: -Muốn nói một điều gì mới mẻ, muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. 2.Con người cần tiếng nói văn nghệ: -Những nghệ sĩ lớn đem tới được cho cả thời đại họ một cách sống của tâm hồn. -Văn nghệ đã làm cho tâm hồn...thực được sống. -Lời gửi của văn nghệ là sự sống. -Văn nghệ của tiếng nói là tình cảm. 3.Nghệ thuật xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội: -Văn nghệ lai tạo được sự sống cho tâm hồn con người. -Mở rộng khả năng của tâm hồn... giải phóng... xây dựng con người. Làm cho con người tự xây dựng được. III.Tổng kết: Ghi nhớ 19/ SGK. IV.Luyện tập: 5.Củng cố-dặn dò: -Học thuộc lòng phần 1, ghi nhớ. -Làm bài luyện tập. -Chuẩn bị bài “Phần biệt lập”. PHẦN BIỆT LẬP TÌNH THÁI – CẢM THÁN – GỌI ĐÁP Tiết 98: I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: SGK II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1.Oån định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: -Thế nào là đề ngữ? Cho ví dụ. -Nêu những dấu hiệu phân biệt đề ngữ với chủ ngữ của câu? 3.Giới thiệu bài mới: Trong một câu, các bộ phậ có vai trò (chức năng) không đồng đều như nhau. Có những bộ phận trực tiếp diễn đạt sự việc của câu. Nhưng cũng có các bộ phận không trựctiếp nói lên sự việc, chúng chỉ được dùng để nêu lên thái độ của người nói đối với người nghe hoặc đối với sự việc được nói đến trong câu. Những bộ phận này được gọi là phần biệt lập. 4.Tiến trình hoạt động: Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng *Hoạt động 1: Phần tình thái -Cho HS đọc các ví dụ a, b, c/ SGK trang 19. 1.Những từ ngữ “Chắc, có lẽ, thật may mắn” là nhận định của người nói đối với sự việc hay là bản thân chúng diễn đạt sự việc? -Nhận định của người nói đối với dự việc. -Chúng không tham gia vào diễn đạt sự việc. *GV giảng thêm: Chắc: Việc được nói đến có phần đáng tin cậy nhiều hơn. Có lẽ: việc được nói đến chưa thật đáng tin cậy, có thể không phải là như vậy. Thật may mắn: Đánh giá việc được nói đến là một dịp thuận lợi. 2.Nếu không có những từ ngữ đó thì sự việc của câu có khác không? không có gì thay đổi. 3.Thế nào là phần tình thái? *Hoạt động 2: Phần cảm thán. -Cho HS đọc và tìm hiểu các ví dụ a, b/ SGK trang 20. 1.Các từ ngữ “Ồ, trời ơi” có dùng để chỉ đồ vật hay sự việc gì không? -Không. 2.Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người ta nói kêu “Ồ, trời ơi”? -Nhờ phần câu phía sau à giải thích cho người nghe biết tại sao người nói cảm thán. 3.Các từ ngữ này có dùng để gọi ai không? -Không dùng để gọi ai cả, để giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình. 4.Thế nào là từ cảm thán? *Hoạt động 3: Phần gọi đáp. -Cho HS đọc và tìm hiểu ví dụ a, b/ SGK trang 20. 1.Trong những từ ngữ trên, tiếng nào dùng để gọi, tiếng nào dùng để đáp? Này: để gọi Thưa ông: để đáp 2. Những từ ngữ dùng để gọi – đáp có nằm trong sự việc được diễn đạt trong câu không? -Không 3.Từ ngữ nào được dùng để thiết lập quan hệ, từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc trò chuyện? Này: thiết lập quan hệ giao tiếp. Thưa ông: duy trì sự giao tiếp. 4.Thế nào là phần gọi – đáp? *Hoạt động 4: 1.Phần tình thái, phần cảm thán, phần gọi – đáp có mối quan hệ gì đối với sự việc được nói đến trong câu? -Phần tách rời khỏi sự việc của câu. 2.Thế nào là phần biệt lập? -Cho HS nhắc lại các định nghĩa về phần tình thái, phần cảm thán và phần gọi – đáp. 3.Nêu điểm giống và khác nhau giữa 3 phần này trong câu? Giống: phần biệt lập. Khác: định nghĩa. *Hoạt động 5: Luyện tập. -Cho HS làm các bái tập SGK theo yêu cầu từ thấp đến nâng cao. I.Nhận biết các phần tình thái, phần cảm thán, phần gọi – đáp: 1.Phần tình thái: a.Chắc b.Có lẽ c.Thật may mắn. à Diễn đạt thái độ của người nói à Phần tình thái 2.Phần cảm thán: a.Ồ b.Trời ơi à Bộc lộ hiện tượng tâm lý à Phần cảm thán 3.Phần gọi đáp: a.Này: thiết lập quan hệ giao tiếp b.Thưa ông: duy trì sự giao tiếp à Phần gọi – đáp II.Ghi nhớ: trang 20/ SGK III.Luyện tập: Bài tập SGK trang 21, 22. 5.Củng cố-dặn dò: -Học thuộc lòng ghi nhớ. -Làm các bài tập. -Chuẩn bị bài “Cách làm bài văn nghị luận”. @?@?@?@?&@?@?@?@?Tiết 99: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG Xà HỘI I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh biết làm bài bình luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội. II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1.Oån định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Giới thiệu bài mới: 4.Tiến trình hoạt động: Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng *Hoạt động 1: Đọc văn bản. ? Bài văn bình luận hiện tượng gì trong đời sống? -Hiện tượng sai hẹn. ? Em có nhận xét gì về vấn đề được đưa ra bình luận? -Đây là một vấn đề phổ biến trong cuộc sống xã hội, là một hiện tượng của con người. ? Trước hiện tượng này, tác giả đã bày tỏ quan điểm của mình ra sao? -Nêu những tác hại của việc sai hẹn và bày tỏ thái độ phản đối. ? Thế nào là bình luận một hiện tượng, một sự việc trong đời sống? ? “Lời hẹn” là bài văn bình luận, các em hãy chia dàn ý của bài. Chia ra 3 phần: +MB: Từ đầu... khó sửa. +TB: Ai chả có.. không sai lời. +KB: Tác phong.. không đúng hẹn được. *Đọc lại đoạn mở bài. ? Mở bài giới thiệu vấn đề gì? -Bình luận nạn sai hẹn. *Thân bài: đọc từ “Ai chả có.. không sai lời”. ? Để làm rõ vấn đề, tác giả đã làm những việc gì? -Vạch ra những đúng sai, lợi hại của việc sai hẹn. ? Nêu những cái đúng, cái lợi của việc đúng hẹn như thế nào? -Tính giờ nào làm việc nào, gặp ai để khỏi lỡ việc, không để thì giờ lang bang. -Quen sai hẹn – xe lửa, máy bay nó phải dừng lại chờ mình không nhỉ? -Xem hát – đến chậm nhà hát không thể chờ. ? Việc sai hẹn có những tác hại gì? -Lỡ công việc, coi thường lời hẹn, không tôn trọng người khác, không biết quý thời giờ, kẻ bất tín. ? Tác giả bày tỏ thái độ ra sao, nêu được tư tưởng gì sâu xa? -Người tự trọng, tôn trọng người khác đã hẹn không sai lời. *Đọc phần kết bài. ? Hiện tượng sai hẹn có phù hợp với cuộc sống không? -Khó chấp nhận, phải khẩn trương, luôn đúng giờ, đúng hẹn. ? Nhận xét về ý kiến này? -Nếu ý nghĩa khái quát về sự việc, hiện tượng sai hẹn. *Đọc ghi nhớ: cho HS đọc *Hoạt động 2: Luyện tập. -Bài tập bình luận về hiện tượng văn nghệ. -Chú ý: không sử dụng nguyên lý để suy ra, mà từ kinh nghiệm à rút ra nhận định quan điểm. I.Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội: 1.Văn bản: Lời hẹn. Bình luận hiện tượng sai hẹn. -Nhận thức rõ hiện tượng. -Nêu tác hại. -Bày tỏ thái độ. => Bình luận một hiện tượng, sự việc trong đời sống. 2.Dàn bài chung của bài văn nghị luận: Mở bài: Bình luận nạn sai hẹn. Thân bài: *Lợi: -Phải tính giở nào làm việc nào, gặp ai: để khỏi lỡ việc. -Không để thì giờ lang bang. -Xem hát: đến chậm nhà rạp không thể chờ. *Hại: -Lỡ công việc, không tôn trọng người khác, không quý thời giờ, kẻ bất tín. Bày tỏ thái độ: -Người tự trọng, biết tôn trọng, đã hẹn ai không sai lời. Kết bài: -Coi thường thì giờ là khó chấp nhận. -Phải khẩn trương, đúng giờ, đúng hẹn. *Ghi nhớ. II.Luyện tập. 5.Dặn dò: -Học thuộc ghi nhớ. @?@?@?@?&@?@?@?@?CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG Tiết 100: I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh biết làm bài bình luận xã hội về một vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống. II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1.Oån định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: -Thế nào là bình luận một hiện tượng , sự việc trong đời sống. -Nêu dàn bài chung của bài bình luận một sự việc, hiện tượng. 3.Giới thiệu bài mới: 4.Tiến trình các hoạt động: Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng *Hoạt động 1: Đọc văn bản, cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống. *Cho HS đọc văn bản “Trông người mà ngẫm đến ta”. ? Nhan đề bài văn nêu lên ý gì? -Trông thấy những cái tiến bộ của đất nước Nhật, mà nghĩ đến những điều cần sửa đổi của dân tộc ta. ? Có thể đặt lại nhan đề cụ thể cho bài văn này không? Hãy thử đặt tên? -Vấn đề văn hóa xã hội. -Văn hóa trong đời sống công cộng. -Ý thức về quốc thể. -Học tập để tiến bộ. -Ý thức cộng đồng. -Trách nhiệm của người dân. ? Bài văn viết về đề tài nào trong cuộc sống? -Vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội, một vấn đề đáng được quan tâm. ? Các em hiểu như thế nào về bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống? -Là bài văn nghị luận xã hội, bàn về các vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội. -Nêu đúng một vấn đề của đời sống, có tầm quan trọng đáng được quan tâm, nêu thái độ đúng đắn. *Hoạt động 2: Lập dàn ý bài “Trông người mà nghĩ tới ta”. -Cho HS đọc từng đoạn và nêu ý chính của từng đoạn. *Hoạt động 3: Đọc bài văn “Khoan dung” ? Cho biết đề tài nghị luận trong bài này? -Nghị luận về đức tính khoan dung. -Một vấn đề trong đời sống xã hội. ? Lập dàn ý cho bài. Nêu ý chính từng đoạn. *Hoạt động 4: rút ra bài học về cách làm bài. ? Muốn làm bài nghị luận về một vấn đề đạo đức, tư tưởng, lối sống thì ta cần phải làm điều gì đầu tiên? -Xác định đề bài, vấn đề bàn cho cụ thể. ? Từ đoạn 2 – 6, nội dung các bài nghị luận nêu ra vấn đề gì? -Kết thúc bằng lời khuyên, bằng thái độ của người viết. *Cho HS đọc ghi nhớ. *Hướng dẫn học sinh làm bài. Mở bài: Nêu vấn đề vai trò của ý chí nghị lực trong cuộc sống. Thân bài: Những biểu hiện của ý chí nghị lực. -Biểu hiện thiếu nghị lực – kết quả. -Biểu hiện có ý chí – kết quả. -Nêu một số gương có ý chí, nghị lực. Kết bài: Có chí thì nên. I.Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống: 1.Bài văn: “Trông người mà nghĩ đến ta”. => Bài văn nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống. Dàn ý: -Đoạn 1: Người Nhật rất hiện đại nhưng vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống. -Đoạn 2: Văn hóa truyền thống thể hiện trong từng gia đình và lối sống giản dị. -Đoạn 3: Đặc biệt là văn hóa trong quan hệ xã hội. -Đoạn 4: Tôn trọng môi người ở nơi công cộng. -Đoạn 5: Ở mọi nơi, họ chứng tỏ mình là một nước có văn hóa. -Đoạn 6: Các hiện tượng thiếu văn hóa. -Đoạn 7: Cần phải tổ chức lại xã hội cho có kỷ cương trật tự. 2.Bài văn: “Khoan dung”. Dàn ý: -Đoạn 1: Cuộc sống không tránh được lỗi lầm, cần được khoan dung. -Đoạn 2: Lòng khoan dung làm cho con người thanh thản. -Đoạn 3: Khoan dung không thủ tiêu đấu tranh cho chính nghĩa. -Đoạn 4: Sự khoan dung sẽ được đáp lại bằng khoan dung. -Đoạn 5: Cần sống cao thượng, bỏ qua chuyện vặt. -Đoạn 6: Khoan dung có truyền thống lâu đời -Đoạn 7: Lời khuyên mọi người biết khoan dung. *Ghi nhớ. II.Luyện tập. -Đề: Tục ngữ có câu: “Có chí thì nên”. Em có suy nghĩ gì về vai trò của ý chí, nghị lực trong cuộc sống. @?@?@?@?&@?@?@?@?
Tài liệu đính kèm: