Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần học thứ 24 năm 2012

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần học thứ 24 năm 2012

LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN

(Luyện tập)

A. Mục tiêu cần đạt

1.Kiến thức:

-Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.

-Một số lỗi liên kết có thể gặp trong văn bản.

2. Kĩ năng:

-Nhận biết được phép liên kết câu trong đoạn văn trong ăn bản.

-Nhận ra và sửa được một số lỗi về liên kết.

3. Thái độ: Tích cực học tập, sử dụng phép liên kết đúng chính xác.

B. Chuẩn bị Thầy: Soạn bài

 Trò. Học bài

C.Phương pháp: Thực hành tổng hợp, vấn đáp, hoạt động nhóm.

D. Tiến trình lên lớp

1- ổn định tổ chức

II- Kiểm tra bài cũ:

? Liên kết là gì? Thế nào là liên kết nội dung và hình thức?

III- Bài mới:

- Giáo viên củng cố cho học sinh lí thuyết, hỏi học sinh trả lời: Kiến thức cơ bản

doc 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 763Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần học thứ 24 năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: D1 / /2012
 D2: / /2012 Tuần 24 - Tiết 111 
liên kết câu và liên kết đoạn văn
(Luyện tập)
A. Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức:
-Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.
-Một số lỗi liên kết có thể gặp trong văn bản.
2. Kĩ năng:
-Nhận biết được phép liên kết câu trong đoạn văn trong ăn bản.
-Nhận ra và sửa được một số lỗi về liên kết.
3. Thái độ: Tích cực học tập, sử dụng phép liên kết đúng chính xác. 
B. Chuẩn bị Thầy: Soạn bài 
 Trò. Học bài 
C.Phương pháp: Thực hành tổng hợp, vấn đáp, hoạt động nhóm.
D. Tiến trình lên lớp
1- ổn định tổ chức
II- Kiểm tra bài cũ: 
? Liên kết là gì? Thế nào là liên kết nội dung và hình thức?
III- Bài mới: 
- Giáo viên củng cố cho học sinh lí thuyết, hỏi học sinh trả lời: Kiến thức cơ bản	
Hoạt động của thầy và trò 
 Nội dung cần đạt
*HĐ1: Giáo viên củng cố cho học sinh lí thuyết, hỏi học sinh trả lời: Kiến thức cơ bản
*HĐ2: PP thực hành tổng hợp
Bài tập 1sgk:
? Học sinh nêu yêu cầu bài tập. Chỉ ra phép liên kết câu và liên kết đoạn văn.
- Thảo luận nhóm: cử đại diện trả lời.
N1(a) 
N2( b)	
N3(c)	
N4(d) 
2. Bài tập 2: Hs đọc yêu cầu bài tập.
- Giáo viên kẻ bảng làm 2 cột, gọi học sinh lên điền vào từng cột đ Cặp từ trái nghĩa - Học sinh khác nhận xét và chữa bài
3. Bài tập 3: Hãy chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung ? Nêu cách sửa.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận và nhận xét rồi chữa bài:
 N1,2 (a);
 N3,4(b); 
4. Bài tập 4: HS đọc y/c đề: 
- Đọc từng đoạn văn, phát hiện lỗi sai và nêu cách sửa
-Thảo luận nhóm: chia lớp làm 2 nhóm và nhận xét bài của nhau.
- Giáo viên chữa và cho điểm từng nhóm.
I. Lý thuyết:
	+ Khái niệm về liên kết 
	+ Liên kết nội dung 
+ Liên kết hình thức.	
II. Luyện tập: 
1. Bài tập 1(48) 
a/Liên kết đoạn: 
-Từ "như thế " ở đoạn sau chỉ vấn đề được nêu ở đoạn trước (Trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân Phong kiến)
b. Liên kết câu: 
-Phép lặp (lặp từ văn nghệ ở các câu.
-Liên kết đoạn: 
+Từ "sự sống" của câu 2 đoạn trước được lặp lại ở câu 1 đoạn sau. 
+Từ "văn nghệ" ở đoạn trước lặp lại ở đoạn sau.
c. Phép lặp - Thời gian đ Liên kết câu.
d.Liên kết câu 
-Dùng từ trái nghĩa: 
 yếu đuối (1) - mạnh(2); hiền (1) - ác (2)
2. Bài tập 2(48)	
Cặp từ trái nghĩa:
vô hình
giá lạnh
thẳng tắp
đều đặn
hữu hình
nóng bỏng
hình tròn
lúc nhanh,lúc chậm.
3. Bài tập 3 (48)
a/ + Lỗi liên kết về nội dung:
Các câu không phục vụ chủ đề chung của bài văn (đoạn văn)
+ Chữa: Thêm 1 số từ ngữ hoặc câu để thiết lập liên kết chủ đề giữa các câu:
Ví dụ: Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên 1 dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng đường cuối.
b/ + Lỗi về liên kết nội dung :
Trật tự các sự việc nêu trong câu không hợp lí.
+ Chữa: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu (2) để làm rõ mối quan hệ thời gian giữa các sự kiện. Ví dụ:
Suốt hai năm anh ốm nặng, chị làm quần quật 
4. Bài tập 4: 
Lỗi về liên kết hình thức:
a) -Lỗi: Dùng từ ở câu(2) và câu (3) không thống nhất.
- Cách sửa: Thay đại từ "nó" bằng đại từ chúng.
b)- Lỗi: Từ văn phòng và hội trường không cùng nghiã với nhau trong trừng hợp này.
- Cách sửa: Thay từ hội trường ở câu (2) bằng từ văn phòng
IV. Củng cố: Giáo viên hệ thống lại kiến thức về nhà học bài 
V. Hướng dẫn về nhà: 
-Viết đoạn văn, chỉ ra được phép liên kết về nội dung và hình thức trong đoạn văn ấy.
- Giờ sau trả bài viết TLV số 5; Chuẩn bị bài: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
E. RKNBD:
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 -------------------------------------------------
Ngày soạn: / /2012
Ngày dạy: D1 / /2012
 D2: / /2012 Tiết 112 
Trả bài tập làm văn số 5
( Văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống )
A. Mục tiêu cần đạt:
1-Kiến thức: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống . Đỏnh giỏ kết quả học tập của học sinh qua bài viết tập làm văn thể loại văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống . 
2-Kĩ năng : Trỡnh bày bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3-Thái độ: Giỏo dục ý thức làm bài để đạt kết quả cao nhất. ý thức bảo vệ môi trường. 
B. Chuẩn bị:
-GV: Tập bài hs; giáo án.
-HS: Đọc lại văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống; đề bài số 5
C. Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, tổng hợp, chữa lỗi.
D. Tiến trình giờ dạy:
I. ổn định:
II. Kiểm tra bài cũ: (15 phút)
Câu1: (3 điểm)
 Thế nào là thành phần biệt lập? Kể tên các thành phần biệt lập đã học?
Câu2: ( 7 điểm)
 Viết một đoạn văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới ( trong đoạn văn có dùng câu chứa thành phần phụ chú, hãy gạch chân thành phần đó) .
III. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò 
 Nội dung cần đạt
* GV chép lại đề bài.
-HS đọc lại đề
* HD hs tìm hiểu y/cầu đề
? Em hãy nêu cách làm bài theo bố cục 3 phần.
I. Đề bài: Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuốngEm hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.
II.Tìm hiểu đề và dàn ý:
a.Yêu cầu của đề
 -Về thể loại: nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
 -Về nội dung : Hậu quả ghê gớm của việc vứt rác thải bừa bãi.
b.Dàn ý
 Mở bài: Đặt nhan đề; Giới thiệu hiện tượng vứt rác bừa bãi là phổ biến hiện nay; Nêu khái quát tác hại của việc làm này.
 Thân bài: 
- Giải thích rác thải là nguồn ô nhiễm môi trường...
- Phân tích hiện tượng vứt rác bừa bãi trong thực tế hiện nay là phổ biến.
-Nguyên nhân (Do khách quan.....Chủ quan:do thói quen, ý thức...)
- Hậu quả:Tác hại gây ô nhiễm môi trường, ổ dịch bện, huỷ diệt môi trường sinh thái...
- Nếu không vứt rác bừa bãi có kết thúc ra sao?
-Biện pháp giải quyết: dẫn chứng bằng hành động, việc làm cụ thể mọi người, mọi lúc, mọi nơi; ở trường lớp...
 Kết bài: 
- Khẳng định, phủ định vấn đề vứt rác bừa bãi.
- Rút ra bài học cho bản thân.
III. Nhận xét chung 
1. Ưu điểm:
-HS làm được theo y/cầu đề bài, đúng thể loại.
- Diễn đạt tương đỗi lưu loát.
- Gắn với thực tế : Mặt tốt, mặt xấu, bàn luận mở rộng vấn đề và rút ra bài học .
- Không có điểm dưới 5
2.Hạn chế: 
- Còn viết sai chính tả.
- Mắc lỗi câu.
- Thiếu nhan đề cho bài văn ( Hồng Nhung-D1; Giang Anh D2)
 IV. Chữa lỗi cụ thể:
Tên HS
Lỗi sai
Ng/ nhân
chữa
 9D2
Thế Anh
9D1
Tuấn Anh 
9D2
 Thuỳ Trang
Chính tả: 
nối sống; dèn luyện 
Diễn đạt câu văn:
- ở một số hàng quán bán bên vỉa hè người ta đổ những đồ ăn dư thừa xuống cống làm cho cống bị tắc nghẽn, lâu ngày mùi hôi bốc lên khiến(1). Hiện tượng xảy ra còn lan ra các tầng lớp tri thức (2).
-Những hành động vô ý thức đối với rác. 
-p/âm ngọng, 
-Câu thiếu bổ ngữ ; lỗi diễn đạt ý.
-Sai ý nghĩa 
 -lối sống; rèn luyện
- Thêm cụm từ : "môi trường bị ô nhiễm"sau từ " khiến"(câu1)
-Hiện tượng ấy còn thể hiện ở cả những người có tri thức. (câu2)
IV.Đọc bài viết tốt: Hường, Linh; Hằng, Ngà
V.Trả bài, gọi điểm - Kết quả:
lớp
sĩ số
0 1 2
3 4
5 6
7 8
9 10
> TB
Ghi chú
9D1
24
0
0
0 
20 
4 
 24 =100%
9D2
44
0
0
1 
38 
5 
44 =100% 
IV. Củng cố: Kiến thức đã học, kĩ năng làm bài kiểm tra
V. HDVN: Chuẩn bị: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 E. RKNBD:
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 ---------------------------------------
Ngày soạn: / /2012
Ngày dạy: D1 / /2012
 D2: / /2012 Tiết 113,114
cách làm bài nghị luận
về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
A. Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
2.Kĩ năng: Vận dụng k/thức đã học để làm được bài văn nghị luận vè một vấn đè tư tưởng đạo lí.
3.Thái độ: Tích cực học tập để biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
B. Chuẩn bị: Thầy: Soạn giáo án
 Trò: Chuẩn bị bài ở nhà
C. Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, qui nạp, thực hành tổng hợp
D. Tiến trình lên lớp
1- ổn định tổ chức
II- Kiểm tra bài cũ: 
? Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí . Nêu yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí ?
YCTL: ( theo ghi nhớ sgk-36)
III- Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
*HĐ1: pp vấn đáp, phân tích, qui nạp. KT động não.
 *Giáo viên ghi bảng phụ 10 đề ở SGK.
- Học sinh đọc 10 đề.
? Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra sự giống nhau đó.
? Trong 10 đề trên em thấy đề bài nào thể hiện mệnh lệnh đối với người viết? Đề bài nào không thể hiện mệnh lệnh mà thể hiện tư tưởng, đạo lí bằng nhan đề của bài viết?
- Học sinh thảo luận nêu ý kiến:
? Theo em trong những đề thể hiện mệnh lệnh trên từ ngữ nào biểu hiện rõ mệnh lệnh?
- Suy nghĩ, bàn.
* Học sinh tự nghĩ ra một số đề tương tự để đọc lên theo 2 dạng trên.
*HĐ2: pp vấn đáp, phân tích, qui nạp, thực hành.KT động não.
 ? Nêu các bước khi làm bài văn nghị nghị luận.
? Tìm hiểu các bước cụ thể khi làm đề bài: Suy nghĩ về đạo lí: Uống nước nhớ nguồn.
*Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý.
. Tìm ý:	
? Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ (nghĩa đen và nghĩa bóng).
? Câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt?
? Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa như thế nào?
* Bước 2: Lập dàn bài:
? Nêu cách làm bố cục 3 phần.
* Bước 3: Viết bài:
? Nêu các cách viết MB.
a, - Có nhiều cách mở bài tuỳ theo góc độ nhìn nhận vấn đề.
c1 - Đi từ chung đến riêng: Học sinh đọc SGK.
c2 - Đi từ thực tế đến đạo lí: Học sinh đọc SGK.
c3 - Đi thẳng vào vấn đề: 
b, Viết đoạn thân bài: Giáo viên hướng dẫn học sinh viết từng đoạn theo gợi ý của SGK. (Yêu cầu những câu và đoạn văn có liên kết hoàn chỉnh).
- Giải thích câu tục ngữ: (Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng).
- Nhận định, đánh giá (tức bình luận): 
c,Viết đoạn kết bài: 
? Có mấy cách kết bài?
- 2 cách kết bài:	
+Đi từ nhận thức tới hành động.
+Kết bài có tính chất tổng kết.
* Giáo viên lưu ý học sinh: Kết bài nên hô ứng với mở bài.
- Nếu mở bài đi thẳng vào vấn đề thi kết bài nêu ngay bài học.
- Nếu mở bài đi từ cái chung đến cái riêng thì kết bài nhân mạnh khẳng định đạo lí đó trong cuộc sống ngày nay.
* Bước 4: Đọc lại và sửa lỗi.
- 1 học sinh đọc lại cả bài.
- Cả lớp phát hiện ra lỗi sai và sửa lại cho đúng.
? Từ việc thực hiện các bước trên, em hãy cho biết: Muốn làm tốt bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí ta cần sử dụng phép lập luận nào?
- Lập luận giải thích, chứng minh và phân tích tổng hợp.
? Dàn bài chung như thế nào?
*Học sinh đọc ghi nhớ SGK/54
* Hết tiết 1 chuyển tiết 2:
- Làm dàn bài cho đề 7- mục I (SGK-52)
- HĐ nhóm- đại diện tr/ bày bảng theo bố cục 3 phần( MB,TB,KB).
-Nhận xét, chữa , bổ sung
I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
* Khảo sát phân tích ngữ liệu: (đề bài-51)
a, Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn "Đẽo cày giữa đường ".
b, Đạo lí uống nước nhớ nguồn.
c, Bàn về tranh giành và nhường nhịn.
d, Đức tính khiêm nhường.
e, Có chí thì nên.
g, Đức tính trung thực.
h, Tinh thần tự học.
i, Hút thuốc lá có hại.
k, Lòng biết ơn thầy, cô giáo.
n, Suy nghĩ từ câu ca dao:	
 " Công cha như núi Thái Sơn
 Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra"
* Giống nhau: 
 Các đề bài trên đều nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
* Khác nhau: 
+ Đề a, c, n	(Đề 1, 3, 10) là đề có mệnh lệnh.
+ Đề còn lại thể hiện tư tưởng, đạo lí bằng nhan đề bài viết.
* Đề bài văn nghị luận một vấn đề tư tưởng đạo lý có hai dạng
- Dạng mệnh lệnh: Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn "Đẽo cày giữa đường"
- Dạng mở không có mệnh lệnh: Đạo lí "Uống nước nhớ nguồn"
. Dạng mệnh lệnh thường có các dạnh lệnh: Suy nghĩ, bình luận, giải thích, chứng mình.
. Dạng không mệnh lệnh thường chỉ cung cấp một câu tục ngữ, khái niệm mang tư tưởng đòi hỏi người làm bài suy nghĩ để làm sáng tỏ.
II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
1. Khảo sát, phântích ngữ liệu:
1. Đề bài: 
Suy nghĩ về đạo lí: Uống nước nhớ nguồn.
*Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý.
+ Tìm hiểu đề:
- Tính chất của đề: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
- Yêu cầu về nội dung: Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn.
- Tri thức cần có:
 . Hiểu biết về tục ngữ Việt Nam.
 .Vận dụng cái tri thức về đời sống.
+Tìm ý: 	
* Bước 2: Lập dàn bài:
a, Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của nó.
b, Thân bài:
- Giải thích nội dung câu tục ngữ.
- Đánh giá nội dung câu tục ngữ.
c, Kết bài:	
- Khẳng định một truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Nêu ý nghĩa của tục ngữ với ngày hôm nay.
* Bước 3: Viết bài:
a, Viết đoạn mở bài: 
- Đi thẳng vào vấn đề: Uống nước nhớ nguồn đang là truyền thống đạo lí tốt đẹp của người Việt. Để hiểu một cách đầy đủ ý nghĩa sâu sắc của đạo lí đó chúng ta cùng bàn luận.
b, Viết đoạn thân bài
- Giải thích câu tục ngữ: (Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng).
+ Nước là mọi thành quả mà con người được hưởng thụ từ các giá trị đời sống vật chất (như cơm ăn, áo mặc, điện thắp sáng, nước dùng, cả non sống gấm vóc, thống nhất hoà bình) cho đến các giá trị tinh thần (văn hoá phong tục tín ngưỡng, nghệ thuật) 
+ " Nguồn" là những người làm ra thành lịch sử truyền thống sáng tạo, bảo vệ thành quả. "Nguồn" là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình Nhớ nguồn là thể hiện lòng biết ơn đối với những người làm ra thành quả. Đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" là đạo lí của người hưởng thụ thành quả. 
+ Nhớ nguồn thể hiện tâm, trách nhiệm của người được hưởng thành quả đối với người tạo ra thành quả.
- Bình:
+ Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người.
+ Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Câu tục ngữ nêu một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội.
+ Câu tục ngữ là lời nhắc nhở đối với ai vô ơn.
+ Câu tục ngữ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc.
- Luận:
+ Giá trị của câu tục ngữ trong hoàn cảnh XH hiện nay.
+ Phê phán những biểu hiện sai trái.
c, Viết đoạn kết bài: 
- Đi từ nhận thức tới hành động.
* Bước 4: Đọc lại và sửa lỗi.
- Lập luận giải thích, chứng minh và phân tích tổng hợp.
2. Ghi nhớ ( SGK-52)
III. Luyện tập:
 1.Đề bài: Tinh thần tự học:
 2.Lập dàn bài:
a/MB: Giới thiệu về tinh thần tự học ( Đi từ suy lí chung đến suy lí riêng)
b/TB:
-Giải thích thế nào là tinh thần tự học.
-Nêu vai trò ý nghĩa của việc tự học.
-Người có tinh thần tự học là người như thế nào?
-Bình luận, bàn bạc mở rộng vấn đề:
+Ngày nay không ít người học còn mang tư tưởng chống đối, học qua loa, học đại khái, học một cách thụ động, không chịu động não... lối học hình thức, ỷ lại...-> gây hậu quả xấu cho xã hội làm cho đất nước tụt hậu, không có tri thức sẽ không phát triển....
+Tinh thần tự học sẽ có tác dụng như thế nào trong thời kì phát triển khoa học công nghệ?
-Liên hệ bản thân về tinh thần tự học.
c/KB: 
-Khẳng định ý nghĩa của việc tự học.
-Nêu nhận thức mới trong tư tưởng bản thân về tự học.
IV. Củng cố: Cách tìm ý và lập dàn ý của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
V. Hướng dẫn về nhà: Học lý thuyết, thực hành lập dàn ý cho các đề bài còn lại.
-Chuẩn bị: văn bản: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Câu hỏi theo sgk-57,58.
E. RKNBD:
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 ------------------------------------------
Ngày soạn: / /2012
Ngày dạy: D1 / /2012
 D2: / /2012 Tiết 115
 mùa xuân nho nhỏ
	 (Thanh Hải )
A. Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức: 
-Vẻ đẹp củ mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đát nước.
-Lẽ sống cao đẹp của con người chân chính.
2.Kĩ năng:
-Đọc- hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
-Trình bày những suy nghĩ và cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.
*KNS: Giao tiếp: trình bày, trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân về niềm khát khao được sống, cống hiến của mỗi người đối với đất nước. Suy nghĩ sáng tạo: Bày tỏ nhận thức của mỗi người để đóng góp vào cuộc sống.
3.Thái độ: GD tình yêu quê hương đất nước và có lí tưởng sống cống hiến vì quê hương, đất nước.
B. Chuẩn bị: Thầy: Nghiên cứu SGK, Soạn giáo án 
 Trò: Soạn bài ở nhà. 
C. Phương pháp: 
Đọc- hiểu, vấn đáp, phân tích, bình giảng, tổng hợp.
D.Tiến trình lên lớp:
1- ổn định tổ chức
II- Kiểm tra bài cũ: 
? Để làm tốt bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí ta cần thực hiện các cách lập luận như thế nào?
III- Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Tiết 1:
* HĐ1: PP vấn đáp, thuyết trình. KT động não.
? Nêu hiểu biết của em về nhà thơ Thanh Hải?
? Cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
* Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bài: 
- Đoạn 1 đọc giọng say sưa ngây ngất trước vẻ đẹp của đất trời vào xuân.
- Đoạn giữa đọc nhịp nhanh, hối hả phấn chấn.
- Đoạn cuối đọc giọng trầm lắng thiết tha.
* Giáo viên đọc mẫu 1 đoạn gọi học sinh đọc
? Giải thích từ: lộc, Nam ai, Nam bình; phách tiền.
? Thể thơ được sử dụng ở bài này là gì?	
- Ngũ ngôn (5 chữ)
? Tác dụng của thể thơ này: 
- Đễ bộc lộ cảm xúc chân thành, tha thiết.
? Phương thức biểu đạt chính?	
- Biểu cảm - miêu tả.
? Bố cục bài thơ? 	
- 4 phần ( khổ 1, khổ 2 - 3, khổ 4 - 5, khổ cuối)
* Gọi 1 hs đọc 6 câu đầu.
? Qua 6 dòng thơ em thấy nhà thơ đã miêu tả mùa xuân qua từ ngữ, hình ảnh nào.
- Dòng sông xanh
- Hoa tím biếc
- chim chiền chiền . hót vang trời
- Giọt long lanh rơi.
? Phát hiện các hình thức nghệ thuật và tác dụng của cách sử dụng từ ngữ đó.
- Sử dụng đảo ngữ đ nhấn mạnh ấn tượng về sự xuất hiện màu tím của hoa trên nền xanh của nước sông. "Mọc" tiềm ẩn sức sống, sự vươn dậy mạnh mẽ và khoẻ khoắn của bông hoa hay sức sống của mùa xuân ngập tràn sông nước, hoa lá cỏ cây 
- Sử dụng tính từ gợi tả đ bức tranh xuân với gam màu hài hoà, tươi tắn màu tím của hoa hoà cùng màu xanh lam của nước sông Hương. Màu tím giản dị, thuỷ chung gần gũi của xứ Huế mộng mơ.
- Sử dụng động từ và câu hỏi tu từ đ gợi ra cho bức tranh sự sống động của âm thanh tiếng chim chiền chiền đ Các từ "ơi, hót chi" đ gợi ra âm hưởng ngọt ngào của chất giọng Huế .
?Em cảm nhận mùa xuân thiên nhiên xứ Huế ntn.
=> Bức tranh xuân có không gian cao rộng, sắc màu tươi thắm, âm thanh vang vọng. Một không gian bay bổng nhưng lại đằm thắm, dịu dàng tươi tắn.
? "Từng giọt long lanh rơi" em hiểu như thế nào về hình ảnh này?
- Hình ảnh gợi ra nhiều liên tưởng độc đáo:
Giọt long lanh rơi : Giọt sương ; giọt mưa xuân ; giọt nắng ; giọt hạnh phúc ; giọt âm thanh
*Giáo viên : Dù liên tưởng như thế nào thì đây cũng là vẻ đẹp của mùa xuân, của đất trời ngập tràn sức sống.(H/ả ẩn dụ chuyển đổi cảm giác)
? Trước cảnh mùa xuân đất trời tác giả có cảm xúc như thế nào? 
-Tôi đưa tay tôi hứng.
-Say sưa, ngây ngất xốn xang rạo rực trước cảnh đất trời vào xuân.
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả: 
-Thanh Hải (Phạm Bá Ngoãn: 1930-1980).
- Quê: Phong Điền- Thừa Thiên- Huế.
-Hoạt động văn nghệ từ những năm k/c chống Pháp, chống Mĩ.
2. Tác phẩm: 
-Ra đời không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc, chú thích:
-Đọc:
-Giải thích từ khó:( sgk-57)
2. Kết cấu, bố cục:
- Thể thơ: Năm chữ.
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm- miêu tả
-Bố cục: 4 phần
3. Phân tích bài thơ:
a. Mùa xuân thiên nhiên đất trời.
-Bức tranh xuân có không gian cao rộng, sắc màu tươi thắm, âm thanh vang vọng. Một không gian bay bổng nhưng lại đằm thắm, dịu dàng tươi tắn.
- Nhà thơ chủ động đón nhận với sự nâng niu và trân trọng, Say sưa, ngây ngất trước cảnh đẹp thiên nhiên đất trời vào xuân.
IV. Củng cố: Giáo viên hệ thống lại giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn1 
V. HDVN: Về nhà học thuộc lòng bài thơ, làm bài tập trong vở bài tập. 
- Viết đoạn văn cảm nhận khổ thơ1 ; Chuẩn bị: tiếp tiết 2
E. RKNBD:
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 9(25).doc