Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Văn bản: Làng (trích)

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Văn bản: Làng (trích)

Vb : LÀNG

(trích)

 - Kim Lân -

I. MỤC TIÊU : Giúp HS :

 - Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể, sịnh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật của truyện : xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng.

 - Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt là phân tích tâm lí nhân vật.

 - Bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước.

II. CHUẨN BỊ :

* GV : Đọc kĩ tác phẩm, nghiên cứu các lời bình về tác phẩm.

* HS : Soạn bài.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :

1. Ổn định tình hình lớp (1)

2. Kiểm tra bài cũ (4) :

a. Câu hỏi :

(1) Đọc thuộc lòng bài thơ “Anh trăng” của Nguyễn Duy.

(2) Phân tích, bình giảng cử chỉ “giật mình” của tác giả trong câu thơ cuối cùng của bài.

(3) Thể loại của bài thơ là gì ?

b. Đáp án :

 

doc 7 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 708Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Văn bản: Làng (trích)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGAY SOAN :
07
11
2010
TUAN :
13
NGAY DAY :
09
11
2010
TIET :
61
Vb : LÀNG 
(trích)
	 - Kim Lân - 
I. MỤC TIÊU : Giúp HS :
 - Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể, sịnh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật của truyện : xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng.
 - Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt là phân tích tâm lí nhân vật.
 - Bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước.
II. CHUẨN BỊ :
* GV : Đọc kĩ tác phẩm, nghiên cứu các lời bình về tác phẩm.
* HS : Soạn bài.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Ổn định tình hình lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (4’) : 
a. Câu hỏi :
(1) Đọc thuộc lòng bài thơ “Aùnh trăng” của Nguyễn Duy.
(2) Phân tích, bình giảng cử chỉ “giật mình” của tác giả trong câu thơ cuối cùng của bài.
(3) Thể loại của bài thơ là gì ?
b. Đáp án :
(2) Để cho ta giật mình :
+ 	Nhớ lại quá khứ.
+ 	Nối hiện tại với quá khứ.
+ 	Tự vấn lương tâm.
+ 	Nhắc nhở.
(3) Tự sự kết hợp với trữ tình :
Giảng bài mới :
 a) Giới thiệu bài :
- Mỗi người dân Việt Nam đều vô cùng gắn bó với làng quê của mình, nơi sinh ra và sống suốt cả cuộc đời cần lao giản dị. Sống ở làng, chết nhờ làng. Không gì khổ bằng phải bỏ làng tha hương cầu thực, lâm vào cảnh sống nơi đất khách, chết chôn quê người Tình cảm đặc biệt đó được nhà văn Kim Lân thể hiện một cách độc đáo trong một hoàn cảnh đặc biệt : kháng chiến chống Pháp, để viết nên truyện ngắn đặc sắc : Làng
- GV giới thiệu những nét cơ bản nhất về nhà văn Kim Lân và truyện ngắn “Làng” ( theo chú thích dấu (¶) ).
b) Tiến trình bài dạy :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung 
Hđ 1 : Hd HS đọc và tìm hiểu chung về vb.
* GV tóm tắt phần đầu của truyện mà SGK lược bớt.
* Hướng dẫn đọc -> đọc mẫu 1 đoạn -> HS đọc nối -> Nhận xét cách đọc của HS.
-H: Tóm tắt vb (phần trích). Đại ý của vb ?
* GV giải thích nghĩa một số từ ngữ khó : vạt : mảnh, vùng, khoản (đất) ; gồng : gánh một đầu có hàng (quang), còn một đầu không có gì (dùng tay chặn lên đòn gánh) ; vưỡn : vẫn.
-H: Bố cục đoạn trích ?
* ( 3 phần : 
- Từ đầu đến không nhúc nhích : tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cả làng chợ Dầu làm Việt gian theo Pháp.
- Đã ba bốn hôm nay -> đôi phần : Tâm trạng xấu hổ, đau khổ buồn bực của ông Hai trong ba bốn ngày sau đó.
- Phần còn lại : Niềm vui sướng của ông Hai khi cái tin làng mình theo giặc được cải chính. )
Hđ 1 : Đọc, tìm hiểu chung 
* Nghe, lưu ý.
* Lưu ý cách đọc -> Đọc vb.
* Tóm tắt đoạn trích.
 Đại ý : Truyện đã diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê, yêu nước thắm thiết của ông Hai – một người nông dân phải rời làng đi tản cư trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
* Lưu ý nghĩa của những từ ngữ khó.
* Xác định bố cục -> trình bày.
I. Đọc vb, tìm hiểu chú thích.
Hđ 2 : Hd HS Phân tích chi tiết vb.
* Nhắc lại một số chi tiết thể hiện tình yêu làng quê rất đặc biệt ở ông Hai (trong phần đầu của truyện) :
- Oâng Hai hay “khoe” về làng, mỗi khi kể chuyện về làng thì “hai con mắt ông sáng hẳn lên, cái mặt biến chuyển hoạt động” :
+ Tự hào về làng mình giàu đẹp : “Nhà ngói san sát  gót chân”.
+ Trước CM, ông thường khoe về cái sinh phần của viên tổng đốc người làng ông.
+ Sau CM, ông tự hào về phong trào CM của làng sôi nổi, rất có khí thế, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào các đoàn thể cứu quốc.
+ Oâng tình nguyện và hăng hái ở lại làng cùng đội du kích chuẩn bị chiến đấu -> khi tản cư, ông khổ tâm, day dứt nhớ làng, nhớ anh em đồng chí ở lại.
-H: Để khắc hoạ nổi bật chủ đề của truyện, tính cách của nhân vật, Kim Lân đã đặt nhân vật chính vào một tình huống truyện ntn ? Tình huống ấy có tác dụng gì ?
* Tác giả đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay cấn để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông : tin làng Chợ Dầu theo giặc, lập tề mà chính ông nghe được từ miệng những người tản cư dưới xuôi lên -> Tạo nên một cái thắt nút của câu chuyện, gây ra một mâu thuẩn giằng xé tâm trí ông lão đáng thương và đáng trọng ấy, tạo ra điều kiện để thể hiện tâm trạng và phẩm chất, tính cách của nhân vật thêm chân thực và sâu sắc, góp phần làm nổi bật chủ đề của tác phẩm : phản ánh và ca ngợi tình yêu làng, yêu nước chân thành, giản dị của người nông dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Hđ 2 : Phân tích chi tiết vb.
* Suy nghĩ, đề xuất, lý giải .
II. Phân tích :
Hđ 3 : Củng cố.
- Những nét cơ bản về nhà văn Kim Lân ?
- Hoàn cảnh sáng tác “Làng” ?
- Đại ý của đoạn trích ?
Hđ 3 : Củng cố.
* HS tự trả lời câu hỏi để củng cố kiến thức bài học.
Hđ 4 : Dặn dò : 
 - Nắm những nét cơ bản về tác giả - tác phẩm và chủ đề của truyện. Tóm tắt đoạn trích.
 - Tìm hiểu các nội dung của vb :
 + Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc.
 + Những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ của truyện.
 - Soạn bài “Chương trình địa phương” (phần Tiếng Việt).
NGAY SOAN :
08
11
2010
TUAN :
13
NGAY DAY :
10
11
2010
TIET :
62
Vb : 	LÀNG (tiếp theo) 
	 (trích) 
- Kim Lân - 
I. MỤC TIÊU : Giúp HS :
 - Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện. Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật của truyện : xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng.
 - Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt là phân tích tâm lí nhân vật.
 - Bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước.
II. CHUẨN BỊ :
* GV : Đọc kĩ tác phẩm, nghiên cứu các lời bình về tác phẩm.
* HS : Tìm hiểu các nội dung :
- Diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật của ông Hai.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Ổn định tình hình lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (4’) :
a. Câu hỏi :
(1) Nêu đại ý truyện “Làng” của nhà văn Kim Lân.
(2) Tóm tắt đoạn trích “Làng”.
b. Đáp án :
(1) Truyện đã diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê, yêu nước thắm thiết của ông Hai – một người nông dân phải rời làng đi tản cư trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
(2) Tóm tắt.
Giảng bài mới :
a) Giới thiệu bài :
 - Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc ntn ?
Những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ của truyện ?
b) Tiến trình bài dạy :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kt
Hđ 1 : Hd HS tìm hiểu tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc.
-H: Trước khi nghe tin xấu về làng, tâm trạng ông Hai được miêu tả như thế nào? Tìm các từ ngữ, chi tiết diễn tả điều đó?
-H: Khi ở phòng thông tin, ông nghe được những tin gì?, Tâm trạng của ông ra sao?
-H: Đó chính là bằng chứng về tình yêu làng của ông Hai, Em có đồng ý không?
-H: Khi nghe tin quá đột ngột ấy, thái độ và tâm trạng của ông Hai ntn ?
-H: Từ lúc ấy đến khi về đến nhà, nhìn lũ con chơi sậm chơi sụi với nhau, tâm trạng của ông Hai diễn biến ntn ?
-H: Những ngày sau đó, ông Hai làm gì ? Tâm trạng ra sao ?
-H: Lúc này, ở ông Hai diễn ra một cuộc đấu tranh nội tâm. Đó là cuộc đấu tranh giữa cái gì với cái gì ? Kết cục, ông Hai có dứt bỏ được tình cảm với nơi chôn nhau cắt rốn của mình hay không ?
-H: Theo dõi câu chuyện, em thấy gia đình ông Hai bị đẩy vào tình huống ntn ?
-H: Theo em, trong phần trích này, đoạn văn nào gây sự cảm động nhất cho người đọc ? Vì sao ?
* Bình ý : Lòng yêu nước của ông hai qua cuộc trò chuyện với đứa con nhỏ – thằng Hút
Hđ 1 : Tìm hiểu tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc.
* 1HS trả lời – 1 HS khác nhận xét : Nhớ làng da diết (nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em )
* Ông nghe được nhiều tin hay -> Những tin chiến thắng của quân ta -> tâm trạng ông rất vui sướng, hồ hởi.
* Niềm vui tự hào của người nông dân trước thành quả của cách mạng, của làng quê -> Đó chính là biểu hiện của tình yêu làng .
* Khi nghe tin quá đột ngột ấy, ông Hai bàng hoàng, sững sờ : “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Oâng lão lặng đi, tưởng như đến không thở được”. Khi trấn tỉnh lại được phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên”, làm ông không thể không tin.
* Từ lúc ấy, trong tâm trí ông Hai chỉ còn cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt xuống mà đi”. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân khi nhìn đàn con, “nước mắt ông lão cứ giàn ra” -> Không ngủ được.
* Suốt mấy ngày sau, ông Hai không dám đi đâu. Chỉ quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng binh tình bên ngoài : “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán “cái chuyện ấy”  Thôi lại chuyện ấy rồi!”
=> Tác giã diễn tả rất cụ thể nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong ông Hai cùng với nỗi đau xót, tủi hổ của ông trước cái tin làng mình theo giặc.
- Khi nghe tin làng theo giặc, tình yêu làng quê và yêu nước ở nhân vật có sự mâu thuẫn -> cuộc xung đột nội tâm ở ông Hai. Oâng đã dứt khoát lựa chọn theo cách của ông : “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”, tình yêu nước đã rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm với làng quê. Nhưng dù đã xác định như thế, ông vẫn không dứt bỏ tình cảm với làng quê, vì thế mà càng đau xót, tủi hổ.
- Oâng Hai đã bị đẩy vào tình thế bế tắc tuyệt vọng khi mụ chủ nhà muốn đủi gia đình ông đi. Đi đâu bây giờ ? Không ai muốn chứa chấp dân cái làng “Việt gian”, cũng không thể quay về làng, “về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây”. Mối mâu thuẩn trong nội tâm và tình thế của nhân vật dường như đã thành sự bế tắc, đòi hỏi phải được giải quyết
- Đoạn truyện bộc lộ một cách cảm động tâm trạng của ông Hai, đó là đoạn ông trò chuyện với đứa con út. Trong tâm trạng bị dồn nén và bế tắc ấy, ông chỉ còn biết trút nổi lòng của mình vào những lời thủ thỉ tâm sự với đứa con nhỏ rất ngây thơ. Đây là một đoạn văn diễn tả rất cảm động và sinh động nỗi lòng sâu xa, bền chặt, chân thành của ông Hai – một người nông dân – với quê hương, đất nước, với cách mạng và kháng chiến. Qua những lời tâm sự với đứa con nhỏ, thực tế là tự nhủ với mình, tự giãi bày nỗi lòng mình, ta thấy rõ ở ông Hai :
+ Tình yêu sâu nặng với cái làng Chợ Dầu của ông (muốn đứa con nhỏ ghi nhớ câu “Nhà ta ở làng Chợ Dầu”).
+ Tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Cụ Hồ. Tình cảm ấy thật sâu nặng, bền vững và thiêng liêng (“Cái lòng bố con ông như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai”).
1. Diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
- Khi nghe tin quá đột ngột ấy, ông Hai bàng hoàng, sững sờ : “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại,  tưởng như đến không thở được” -> cố chưa tin -> tin.
- Oâng “cúi gằm mặt xuống mà đi”. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường, tủi thân khi nhìn đàn con -> Oâng rít lên -> Oâng ngờ ngợ -> Không ngủ được.
- Suốt mấy ngày sau, ông Hai không dám đi đâu. Chỉ quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng binh tình bên ngoài.
- Xung đột nội tâm : “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù” -> tình yêu nước rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm với làng quê -> không dứt bỏ tình cảm với làng quê -> càng đau xót, tủi hổ.
- Bế tắc, tuyệt vọng -> ông chỉ còn biết trút nổi lòng của mình vào những lời thủ thỉ tâm sự với đứa con nhỏ rất ngây thơ :
+ Tình yêu sâu nặng với cái làng Chợ Dầu của ông (muốn đứa con nhỏ ghi nhớ câu “Nhà ta ở làng Chợ Dầu”).
+ Tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Cụ Hồ. Tình cảm ấy thật sâu nặng, bền vững và thiêng liêng
Hđ 2 : Hd HS tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện.
* Cho HS thảo luận nhóm để tìm những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật .
* Gọi HS trình bày kết quả thảo luận -> Nhóm khác góp ý -> GV nhận xét chung, chốt.
Hđ 2 : Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện.
* Thảo luận nhóm -> Trình bày kết quả thảo luận.
2. Nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật :
* Đặt nhân vật vào tình huống thử thách bên trong để bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
- Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua các ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ,  đặc biệt diễn tả rất đúng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật -> Kim Lân am hiểu sâu sắc người nông dân và thế giới tinh thần của họ.
- Ngôn ngữ trong truyện rất đặc sắc. Những đặc điểm nổi bật trong ngôn ngữ tác phẩm :
 + Ngôn ngữ mang đậm tính khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của người nông dân.
 + Lời trần thuật và lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu, do truyện được trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn của nhân vật ông Hai.
 + Ngôn ngữ của nhân vật ông Hai vừa có nét chung của người nông dân, lại mang đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh động.
Hđ 3 : Hd HS tổng kết
* GV gọi HS (khá, giỏi) khái quát lại nội dung và nghệ thuật của vb -> HS khác bổ sung -> GV chốt.
-H: Em có suy nghĩ và tình của gì sau khi tìm hiểu vb này ?
Hđ 3 : Tổng kết.
* Khái quát nội dung – nghệ thuật của vb.
* Phát biểu.
III. Tổng kết :
 1. Nội dung : Qua nhân vật ông Hai, Kim Lân đã thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động tình yêu làng quê và yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.
 2. Nghệ thuật :
 - Truyện xây dựng theo cốt truyện tâm lí. Tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách ở nội tâm nhân vật, từ đó bộc lộ đời sống bên trong, tình cảm và tư tưởng của nhân vật
 - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế.
 - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ và thể hiện cá tính từng nhân vật.
Hđ 4 : Dặn dò : 
 - Nắm nội dung bài giảng và học thuộc lòng các chi tiết tiêu biểu trong truyện.
 - Làm các bài tập ở phần luyện tập.
 - Oân lại cách viết bài văn tự sự có sử dựng các yếu tố khác đã học, đặc biệt là kiểu văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.
 - Tìm hiểu trước các đề bài trong bài “Viết bài tập làm văn số 3 – văn tự sự” (SGK – Tr 191 )

Tài liệu đính kèm:

  • doc13 - LANG.doc