Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Ôn tập phần Tiếng Việt

Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Ôn tập phần Tiếng Việt

Bài 14, 15 : ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT

( Các phương châm hội thoại .

Xưng hô trong hội thoại.

Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp )

I. MỤC TIÊU : Giúp HS :

- Hệ thống hoá những kiến thức tiếng Việt đã học ở học kì I, lớp 9.

- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp về sử dụng tiếng Việt trong nói, viết.

- Có ý thức ôn tập tốt để nắm vững kiến thức đã học.

II. CHUẨN BỊ :

* GV : Phương án tổ chức lớp : Thảo luận nhóm.

* HS : Soạn bài.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :

1. Ổn định tình hình lớp (1)

2. Kiểm tra bài cũ (4) : Kiểm tra việc soạn bài của học sinh.

3. Giảng bài mới :

a) Giới thiệu bài : GV Nêu mục tiêu cần đạt của tiết học .

b) Tiến trình bài dạy :

 

doc 5 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 787Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Ôn tập phần Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :
Tuần / tiết : 15 \ \ 73
Tiếng Việt
Bài 14, 15 :	 ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
( Các phương châm hội thoại . 
Xưng hô trong hội thoại. 
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp )
I. MỤC TIÊU : Giúp HS :
Hệ thống hoá những kiến thức tiếng Việt đã học ở học kì I, lớp 9.
Rèn luyện kĩ năng tổng hợp về sử dụng tiếng Việt trong nói, viết.
Có ý thức ôn tập tốt để nắm vững kiến thức đã học.
II. CHUẨN BỊ :
* GV : Phương án tổ chức lớp : Thảo luận nhóm.
* HS : Soạn bài.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Ổn định tình hình lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (4’) : Kiểm tra việc soạn bài của học sinh.
Giảng bài mới :
Giới thiệu bài : GV Nêu mục tiêu cần đạt của tiết học .
Tiến trình bài dạy : 
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung 
Hđ 1 : Hd HS ôn tập Các phương châm hội thoại.
* Gọi HS nhắc lại các phương châm hội thoại, ví dụ -> HS khác nhận xét, bổ sung -> GV góp ý.
-H: Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.
* HS kể -> HS khác nhận xét -> GV nhận xét, góp ý chung.
-H: Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại ?
Hđ 1 : Oân tập Các phương châm hội thoại.
* Nhắc lại nội dung kiến thức các phương châm hội thoại đã học -> ví dụ minh hoạ.
* Kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại không được tuân thủ.
* Nhắc lại.
I. Các phương châm hội thoại :
 1. Nội dung của các phương châm hội thoại :
Các phương châm hội thoại
Phương châm về lượng
Phương châm về
chất
Phương châm quan hệ
Phương châm cách thức
Phương châm lịch
sự
- Phương châm về lượng : Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung ; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa 
 Ví dụ : 
 + Hỏi : - Anh đã ăn cơm chưa ?
 + Trả lời : 
Tôi đã ăn rồi ( đúng phương châm về lượng ).
Từ lúc mặc cái áo mới thuộc loại hàng hiệu hiện nay tới giờ, tôi vẫn chưa ăn cơm (sai phương châm về lượng. )
- Phương châm về chất : Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực .
 Ví dụ :
 + Con bò to gần bằng con trâu ( đúng PC về chất ).
 + Con bò to gần bằng con voi ( sai PC về chất )
- Phương châm quan hệ : Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. 
 Ví dụ : 
 + Hỏi : - Anh đi đâu đấy ?
 + Trả lời :
Tôi đi bơi ! ( đúng PC quan hệ )
Con mèo đen đã chết (sai PC quan hệ ).
- Phương châm cách thức : Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch ; tránh cách nói mơ hồ.
 Ví dụ : Câu “Con có ăn quả táo mẹ để trên bàn không ?” có hai cách hiểu :
 + Con có thích ăn quả táo mà mẹ để trên bàn không ?
 + Con có ăn vụng quả táo mà mẹ để trên bàn không ?
- Phương châm lịch sự : Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
 Ví dụ :
 + Hỏi : Anh làm ơn cho tôi hỏi đường về Ân Nghĩa đi lối nào ạ ?
 + Trả lời :
Bác đến ngã ba Cầu Dợi rồi đi theo đường lên hướng Tây là đến ạ ! ( đúng )
 Đến ngã ba Cầu Dợi rồi đi theo đường lên hướng Tây là đến. ( sai )
2. Tình huống giao tiếp có một hoặc một số phương châm hội thoại không được tuân thủ.
3. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại :
 Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau :
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá trong giao tiếp ;
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
Hđ 2 : Hd HS ôn tập bài Xưng hô trong hội thoại.
* Gọi HS nhắc lai các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng -> GV góp ý.
* GV nêu bt 2 -> Gọi HS trả lời -> HS khác nhận xét -> GV góp ý chung.
* GV nêu bt 3 và gợi ý phương thức thảo luận -> Gọi HS trình bày kết quả thảo luận.
Hđ 2 : Oân tập bài Xưng hô trong hội thoại.
* Nêu lai các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt -> cách dùng chúng.
* Suy luận -> Trả lời.
* Xác định yêu cầu -> Thảo luận tìm đáp án -> Trình bày kết quả thảo luận.
II. Xưng hô trong hội thoại : 
 1. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô :
 a) - Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm: tôi, tao, tớ, mình, chúng tôi, chúng tao, chúng tớ, chúng mình, mày, mi, nó, hắn, gã, chúng mày, chúng nó, họ, anh, em, chú, bác, cô, dì, cậu, mợ, ông ấy (ổng), bà ấy (bả), chị ấy (chỉ), anh ấy (ảnh), cô ấy (cổ), 
 - Cách dùng : 
 + Ngôi thứ nhất : tôi, tao, tớ, mình, chúng tôi, chúng tao ; ngôi thứ hai : mày, mi, chúng mày ngôi thứ ba : nó, hắn, gã, chúng nó, họ 
 + Suồng sã : mày, tao 
 + Thân mật : anh, chị, em 
 + Trân trọng : Quí ông, quí bà, quí cô, quí vị, 
 b) Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hơp.
- Đối với người trên : Bác – cháu, anh – em, chị – em , 
- Đối với bạn bè : bạn – tớ, cậu – tớ , gọi tên bạn – mình (tôi), 
- Trong hội nghị, trong lớp : bạn – tôi, các bạn – chúng tôi, 
 2. 
- Phương châm “xưng khiêm, hô tôn” : khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.
- Ví dụ :
 + Thời trước : bệ hạ (từ dùng để gọi vua, khi nói với vua, tỏ ý tôn kính), bần tăng (nhà sư nghèo – từ nhà sư thời trước dùng để tự xưng một cách khiêm tốn), bần sĩ ,.
 + Hiện nay : quý ông, quí bà,  (từ dùng để gọi người đối thoại, tỏ ý lịch sự, tôn kính)
3. Trong Tiếng Việt, để xưng hô, có thể dùng không chỉ các đại từ xưng hô, mà có thể dùng các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng,. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp (thân mật hay xã giao) và mối quan hệ giữa người nói với người nghe (thân hay sơ, kính hay trọng). Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa.
Hđ 3 : Hd HS ôn tập Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
* Yêu cầu HS phân biệt cdtt và cdgt -> Gv góp ý.
* GV nêu bt 2 -> Gợi ý cách thực hiện -> Gọi HS trả lời -> GV chốt.
Hđ 3 : Hd Hs ôn tập Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
* Phân biệt -> Nêu.
* Đọc đoạn trích -> Chuyển lời đối thoại thành lời dẫn gián tiếp.
-> Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp :
 1. Phân biệt :
 a. Cách dẫn trực tiếp : Là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật ; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
 b. Cách dẫn gián tiếp : Là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp ; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
 2. Có thể chuyển như sau :
 Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
 Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Trong lời đối thoại
Trong lời dẫn gián tiếp
Từ xưng hô
Tôi (ngôi thứ nhất)
Chúa công (ngôi thứ hai)
Nhà vua (ngôi thứ ba)
Vua Quang Trung (ngôi thứ ba)
Từ chỉ địa điểm
Đây
(tỉnh lược)
Từ chỉ thời gian
Bây giờ
Bấy giờ
Hđ 4 : Dặn dò :
Oân lại các nội dung kiến thức trên. Hoàn thiện các bài tập vào vở bài tập theo gợi ý của giáo viên..
Chuẩn bị thực hiện tiết kiểm tra Tiếng Việt ( nội dung kiểm tra là các bài học vừa ôn tập trên ).
Chuẩn bị kiểm tra về thơ và truyện hiện đại.

Tài liệu đính kèm:

  • doc15 - ON TAP PHAN TIENG VIET.doc