Tiết 51 - 52. Văn bản:
(HG) ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
- Huy Cận -
1. Mục tiêu bài dạy. Giúp học sinh nắm được:
a) Về kiến Thức:
- Những hiểu biết ban đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài thơ.
- Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển.
- Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn.
a) Về kĩ năng:
- Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại.
- Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
- Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm.
c) Về thái độ:
- Xây dựng tình yêu thiên nhiên, yêu lao động, yêu quê hương đất nước.
2. Chuẩn bị của GV và HS.
a) Giáo viên: Soạn giáo án, SGK, SGV.
b) Học sinh: Học bài cũ, SGK, vở ghi; chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV.
NGỮ VĂN - BÀI 11 KẾT QUẢ CẦN ĐẠT Thấy và hiểu được sự thống nhất giữa cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá". Củng cố kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9: từ tượng thanh và từ tượng hình; một số biện pháp tu từ từ vựng: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ. Hoạt động ngữ văn: nắm được đặc điểm, khả năng miêu tả, biểu hiện phong phú của thể thơ tám chữ; bước đầu biết làm loại thơ này. Củng cố kiến thức về văn học trung đại, thấy được những ưu, nhược điểm trong bài kiểm tra trong tiết trả bài. Ngày soạn: 20/10/2011 Ngày dạy: 24/10/2011 Dạy lớp: 9B Tiết 51 - 52. Văn bản: (HG) ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ - Huy Cận - 1. Mục tiêu bài dạy. Giúp học sinh nắm được: a) Về kiến Thức: - Những hiểu biết ban đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài thơ. - Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển. - Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn. a) Về kĩ năng: - Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại. - Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ. - Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm. c) Về thái độ: - Xây dựng tình yêu thiên nhiên, yêu lao động, yêu quê hương đất nước. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) Giáo viên: Soạn giáo án, SGK, SGV. b) Học sinh: Học bài cũ, SGK, vở ghi; chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: (1’) - Kiểm tra sĩ số lớp 9B../15 Vắng:. - Lớp phó học tập báo cáo tình hình chuẩn bị bài của lớp a) Kiểm tra bài cũ: (3’) * Câu hỏi kiểm tra miệng: Đọc thuộc lòng, diễn cảm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" nêu giá trị nghệ thuật, nội dung bài thơ ? * Đáp án - Biểu điểm: (3 điểm)- Đọc thuộc lòng bài thơ theo đúng yêu cầu. (4 điểm) - Nghệ thuật: hình tượng thơ độc đáo, ngôn ngữ, giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, câu thơ gần với câu văn xuôi. (4 điểm) - Nội dung: xây dựng được hình tượng độc đáo: những chiếc xe không kính, làm nổi bật hình ảnh và những phẩm chất tốt đẹp của người lính lái xe. * Giới thiệu bài: Năm 1954, k/chiến chống Pháp thắng lợi, n/dân miền Nam bước vào cuộc kháng chiến chống Mĩ, nhân dân miền Bắc thực hiện nhiệm vụ là hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến lớn, vừa thực hiện công cuộc xây dựng CNXH. Nhân dân lao động miền Bắc hồ hởi, phấn khởi lao động hăng say xây dựng cuộc sống mới. Ở Quảng Ninh cũng hoà chung với không khí ấy, cả một vùng than - biển Quảng Ninh hăng say lao động từ bình minh cho đến hoàng hôn và cả từ hoàng hôn cho đến bình minh. Tất cả được Huy Cận ghi lại trong một chuyến đi thực tế ở vùng biển này qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. 2. Dạy nội dung bài mới: I. Đọc và tìm hiểu chung. (10’) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: a) Tác giả: ?Kh. Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em hãy tóm tắt những hiểu biết cơ bản về tác giả Huy Cận? HS: - Huy Cận (1919 - 2005) tên đầy đủ là Cù Huy Cận quê ở làng Ân Phú, huyện Vụ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. - Trước cách mạng, Huy Cận nổi tiếng trong phong trào thơ mới, thơ ông mang nặng nỗi buồn. Sau Cách mạng, thơ ông tràn đầy niềm vui và tin yêu cuộc sống mới. - Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996). GV: Huy Cận (1919 - 2005) tên đầy đủ là Cù Huy Cận quê ở làng Ân Phú, huyện Vụ Quang (trước đây là huyện Hương Sơn, sau là Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh. Trước cách mạng, Huy Cận nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập "Lửa thiêng" (1940), thơ ông mang nặng nỗi buồn "toả ra từ đáy hồn người", thấm đượm vào mọi cảnh vật. Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945 và sau cách mạng tháng Tám, ông từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng. Đồng thời ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam. Thơ ông sau cách mạng mang một vẻ đẹp mới: tràn đầy niềm vui và tin yêu cuộc sống mới. Thiên nhiên, vũ trụ là một trong những nguồn cảm hứng dồi dào trong thơ Huy Cận. Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996). Các tác phẩm chính Lửa thiêng (1940), Vũ trụ ca (1942), Trời mỗi ngày lại sáng (Thơ 1954), Đất nở hoa (1960), Bài ca cuộc đời (1963)... b) Tác phẩm: ?Kh. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào ? HS: - Bài thơ được viết năm 1958, trong chuyến thâm nhập thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh, in trong tập "Trời mỗi ngày lại sáng". GV: Bài thơ được viết năm 1958, khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống TDP, miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Không khí hào hứng, phấn chấn tin tưởng bao trùm trong đời sống xã hội và ở khắp nơi dấy lên phong trào phát triển sản xuất, xây dựng đất nước. Chuyến thâm nhập thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh vào nửa cuối năm 1958 đã giúp nhà thơ Huy Cận thấy rõ và sống trong không khí lao động ấy của nhân dân ta, góp phần quan trọng và mở ra một chặng đường mới trong thơ Huy Cận: đó là sự dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên, đất nước, về lao động và niềm vui trong cuộc sống mới. Bài thơ được in trong tập "Trời mỗi ngày lại sáng". 2. Đọc: GV: Nêu yêu cầu đọc: Đọc toàn bài to, rõ ràng với giọng vui tươi, phấn chấn nhịp vừa phải. Ở những khổ thơ: 2, 3, 7 giọng đọc cần cao lên một ít và nhịp nhanh hơn. GV: Đọc hai khổ thơ đầu. 2 HS: Đọc đoạn còn lại (có nhận xét, sửa lỗi) GV: Lưu ý HS chú ý các chú thích 3,4,5,6 trong SGK. T : Bài thơ được triển khai theo trình tự như thế nào? Hãy xác định bố cục bài thơ ?(Kh) HS: Bài thơ được triển khai theo hành trình thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá và trở về, có bố cục 3 phần: + Hai khổ thơ đầu: Cảnh lên đường ra khơi đánh cá và tâm trạng náo nức của ngư dân. + Bốn khổ thơ giữa: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng. + Khổ cuối : Cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh. GV: Nhìn kĩ hơn sẽ nhận ra trong bài thơ có hai sự vận động ăn khớp với nhau, tạo thành mạch kết cấu của bài thơ. Một là hoạt động của đoàn thuyền theo hành trình lên đường, ra đến biển khơi đánh cá rồi trở về. Nhưng còn một sự vận động khác, vừa làm nền cảnh, vừa hoà nhập với hoạt động trên, đó là vận động của thiên nhiên, vũ trụ (mặt trời, trăng, sao, biển, cá) trong thời gian từ lúc hoàng hôn hôm trước bình minh ngày hôm sau. ?Giỏi. Em có nhận xét gì về tính hợp lí và ý nghĩa của cách xây dựng bố cục này? HS: Bố cục như vậy vừa tự nhiên, vừa hợp lí, dễ triển khai mạch vận động của cảm xúc và hình ảnh trong bài thơ. Đồng thời, bố cục ấy còn có ý nghĩa sâu sắc: Thể hiện sự ăn nhập, hài hoà đẹp đẽ giữa con người và thiên nhiên, vũ trụ, lao động của con người được đặt trong khung cảnh và thiên nhiên rộng lớn còn làm tăng thêm vẻ đẹp và sức mạnh của người lao động. GV: Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người được khắc hoạ cụ thể trong bài thơ như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ theo bố cục này trong phần phân tích. II. Phân tích. (61’) 1. Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá: HS: Đọc thầm 2 khổ thơ đầu. ?Tb. Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá được giới thiệu cụ thể qua những câu thơ nào? HS: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. ?Kh. Chú ý hai câu thơ đầu, cho biết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu thơ đó? HS: - Miêu tả bằng hình ảnh thực: Mặt trời xuống biển mặt trời như hòn lửa - Sử dụng biện pháp so sánh: mặt trời như hòn lửa. - Sử dụng biện pháp nhân hoá: sóng cài then, đêm sập cửa. ?Kh,Giỏi. Với cách miêu tả trên gợi cho em cảm nhận gì về khung cảnh thiên nhiên khi đoàn thuyền đánh cá ra khơi? Hãy phân tích để thấy rõ điều đó? HS: - Cảnh hoàng hôn trên biển thật yên ả gần gũi với con người. - Từ những quan sát thực, sức tưởng tượng và liên tưởng của nhà thơ đã bồi đắp và tạo nên một hệ thống hình ảnh vừa gần gũi lại mới mẻ: vũ trụ như một ngôi nhà lớn bước vào đêm với động tác “cài then”, “sập cửa”, cũng như mọi ngôi nhà thân thuộc của mỗi người. GV: Với cách diễn đạt của tác giả, ta có thể thấy lúc này vũ trụ bao la, huyền bí, kì vĩ đã đi vào trạng thái nghỉ ngơi, thư giãn. Nhưng thời khắc vào đêm, tức là lúc tưởng như thiên nhiên và con người lắng lại, nghỉ ngơi thì cũng là lúc khởi đầu chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá, nghĩa là bắt đầu một ngày lao động không ít vất vả: Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. ?Kh. Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi được tác giả miêu tả có gì đáng chú ý? HS: Đối lập với cảnh, con người lại bắt đầu hoạt động với khí thế thật tưng bừng. Phụ từ "lại" chỉ sự tiếp diễn, liên tục được dùng trong ý thơ “lại ra khơi” là sự khẳng định nhịp điệu lao động của dân chài đã ổn định, đi vào nếp. Khúc hát lên đường đầy hứng khởi: "Câu hát căng buồm cùng gió khơi". Tiếng hát của người dân chài được tác giả viết theo lối khoa trương gợi sự liên tưởng hợp lí. Gió biển thổi mạnh, cánh buồm no gió căng lên. Tiếng hát - gió khơi - buồm căng là ba chi tiết nghệ thuật mang tính tượng trưng diễn tả tinh thần phấn khởi, hăng say và khí thế ra khơi của ngư dân vùng biển. Bốn câu thơ tiếp theo nói rõ về câu hát để làm nổi bật một nét tâm hồn của người dân chài: HS: Đọc khổ thơ thứ hai: Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi! ?Kh. Em có nhận xét gì về lời ca của người lao động? (về âm điệu, từ ngữ, hình ảnh) - Giọng điệu thơ ngọt ngào, ngân dài, vang xa. - Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hoá đầy sáng tạo “cá bạc" "đoàn thoi" dệt biển” “luồng sáng”, “dệt lưới” ?Giỏi. Từ những biện pháp nghệ thuật trên khô thơ thứ hai gợi cho em những hình dung gì? HS: Khổ thơ thứ hai là lời hát của người ngư dân, với giọng thơ ngọt ngào ngân dài, vang xa nhưng khoẻ khoắn cùng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hoá đầy sáng tạo “cá bạc” “đoàn thoi” “dệt biển” “luồng sáng”, “dệt lưới” tạo nên bao liên tưởng thú vị: - Thấy được một nét tâm hồn của người dân chài: tinh thần phấn khởi, hăng say lao động qua lời ca ngọt ngào, khoẻ khoắn đầy hứng khởi. - Ca ngợi vẻ đẹp giàu có của biển khơi qua hình ảnh ẩn dụ, so sánh, nhân hoá. - Ngoài ra còn cho ta thấy được ước mong đi biển gặp nhiều may mắn của người dân chài. GV: Chuyện làm ăn thường có nhiều may rủi. Ra khơi đánh cá, người dân chài cầu mong sóng êm, biển lặng, gặp luồng cá, đánh bắt được nhiều. Niềm mong ước ấy phản ánh tấm lòng hồn hậu của ngư dân từng trải qua nhiều nắng gió, bão tố trên biển. Họ tin tưởng vào sự giàu có của biển quê hương, cất lên khúc ca tươi tắn gọi cá vào lưới. Tiếng gọi tha thiết, vui vẻ, rộn ràng của ngư dân đã làm nổi bật vẻ đẹp của biển khơi. ?Tb, Kh. Qua phân tích 2 khổ thơ đầu em có cảm nhận gì về bức tranh thiên nhiên và ng ... hoái thung dung lạ thường của con người làm chủ vùng trời, vùng biển của đất nước. Con người được thiên nhiên, vũ trụ nâng lên, tôn cao lên trong một vẻ đẹp đầy chất thơ, chất lãng mạn. Không chỉ là vẻ đẹp mà còn là sức mạnh chinh phục tự nhiên, bắt thiên nhiên phải phục vụ cho cuộc sống của con người. Thuyền, biển, con người hoà hợp các miền không gian tạo nên sự kì ảo về màu sắc và vẻ đẹp nên thơ, hùng tráng của biển khơi. Chất lãng mạn bao trùm bức tranh lao động, biến công việc nặng nề thành niềm vui, niềm chứa chan yêu đời. HS: Đọc thầm khổ thơ thứ 4: Cá nhụ, cá chim cùng cá đé, Cá sóng lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe. Đêm thở: sao lùa nước hạ long. ?Tb. Cho biết trong khổ thơ này tác giả đặc tả điều gì? - Đây là những câu thơ đặc tả đàn cá. ?Kh. Những câu thơ đặc tả đàn cá có gì đáng chú ý? HS: Tác giả sử dụng phép liệt kê các loài cá: cá nhụ, cá chim, cá đé, cá sóng; hình ảnh tưởng tượng so sánh gợi sự liên tưởng độc đáo: Con cá song thân dày và dài, trên vảy có những chấm tròn màu đen và hồng gợi ra hình ảnh một cây đuốc lấp lánh dưới ánh trăng đêm. ?Kh,Giỏi. Cách miêu tả của tác giả gợi cho em hình dung được điều gì ở khổ thơ thứ thứ tư? HS: Trình bày. GV. Nhận xét, bổ sung: Những câu thơ tả đàn cá rất đặc sắc với phép liệt kê, cho ta thấy biển quê hương thật giàu có với những loài cá quý, cá ngon nổi tiếng như tục ngữ đã nói “Chim, thu, nhụ, đé”. Vận dụng sáng tạo cách nói của dân gian, ở phần đầu bài thơ tác giả đã viết “Cá thu biển Đông như đoàn thoi”, thì ở đây tác giả lại miêu tả “Cá nhụ, cá chim cùng cá đé”. Con cá song là một nét vẽ tài hoa. Vẩy cá đen, hồng, lấp lánh trên biển nước lân tinh chan hoà ánh trăng “vàng choé”. Cái đuôi cá quẫy được so sánh với ngọn đuốc rực cháy cùng cách gọi thật gần gũi thân thương “Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe” => bầy cá như những nàng tiên vũ hội. Có thể nói, trong khổ thơ này với nghệ thuật phối sắc tài tình đã làm cho những vần thơ như một bức tranh sơn mài rực rỡ. Nhìn bầy cá bơi lượn, nhà thơ lắng nghe tiếng sóng vỗ rì rầm, mắt nhìn về xa. Câu thơ huyền ảo lung linh: “Đêm thở: sao lùa nước hạ long” như đưa người ta đi vào cõi mộng. Phải có một tình yêu biển sâu nặng nhà thơ mới mới viết nên những vần thơ tuyệt bút như vậy GV: Sung sướng nhìn đàn cá “dệt lưới”, những người dân chài lại cất lên tiếng hát ngọt ngào lần thứ hai, qua tiếng hát đó ta thấy hiện lên một bức tranh lao động trên biển. ?Tb. Bức tranh lao động đó được khắc hoa qua những câu thơ nào? HS: Phát hiện chi tiết: Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự thuở nào. Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. ?Kh. Chỉ ra cách diễn tả của tác giả trong hai khổ thơ này? Tác dụng của cách diễn đạt đó? - Hai khổ thơ có âm hưởng vừa khoẻ khoắn, sôi nổi vừa phơi phới bay bổng với lời thơ dõng dạc, nhịp điệu trầm hùng, cách gieo vần biến hoá, linh hoạt (có sức mạnh của vần trắc, có sự vang xa bay bổng của vần bằng). Đặc biệt ở đây tác giả đã sử dụng rất thành công bút pháp lãng mạn (điệp lại âm thanh tiếng hát, miêu tả sự hoà hợp giữa con người và thiên nhiên) - Cách diễn đạt trên khiến cho bức tranh lao động trên biển mang một vẻ đẹp khoẻ khoắn, tươi sáng và tràn đầy chất thơ. ?Giỏi. Hãy phân tích các biện pháp nghệ thuật trên để làm nổi bật vẻ đẹp của bức tranh lao động trên biển? - Thực tế thì công việc rất vất vả, nặng nề, hoàn cảnh sự việc lại đầy thử thách: thời gian là suốt đêm, không gian là biển rộng mênh mông. Nhưng dưới ngòi bút của Huy Cận, tất cả đã hiện lên một vẻ đẹp lãng mạn. Đó là âm thanh tiếng hát gọi cá hoà trong nhịp gõ thuyền. Vầng trăng soi xuống mặt biển, muôn ngàn ánh vàng tan ra theo làn sóng, vỗ vào mạn thuyền được liên tưởng bằng hình ảnh thật độc đáo, đầy chất lãng mạn “Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”. - Với giọng thơ ấm áp, chan chứa nghĩa tình, người lao động cất lên lời ca ngợi ca ân tình của biển đã bao đời nay hào phóng cho người dân nhiều tôm cá, hải sản,... Biển cho ta cá như lòng mẹ, Nuôi lớn đời ta tự thuở nào. Biển được so sánh với lòng mẹ, sự so sánh này đã nói lên lòng tự hào của dân chài với biển quê hương. - Không khí lao động khẩn trương hết mình, con người chạy đua cùng thời gian. Một đêm trôi nhanh trong nhịp điệu lao động hào hứng, hăng say. Trên bầu trời sao đã thưa và mờ cũng là lúc con người kéo mẻ lưới kết thúc “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng”. Cảnh kéo lưới được miêu tả đầy ấn tượng qua động tác kéo lưới “xoăn tay” trong câu: “Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”. “kéo xoăn tay” với ĐT kéo kết hợp với tính từ miêu tả chỉ trạng thái xoăn cho thấy động tác kéo lưới rất căng, rất khoẻ và đẹp. Cơ man nào là cá mắc vào lưới như những chùm trái cây treo lủng lửng. "chùm cá nặng” là hình ảnh ẩn dụ, gợi tả được mùa cá bội thu với những khoang thuyền đầy cá “Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông”. Một lần nữa cho thấy thấy nghệ thuật sử dụng mầu sắc của nhà thơ rất điêu luyện, sắc cá dưới ánh trăng và dưới ánh rạng đông đều được miêu tả tuyệt đẹp. GV: Bài thơ miêu tả cảnh đánh cá đêm trên biển nhưng tác giả hầu như không trực tiếp khắc hoạ những hình ảnh, những động tác lao động. Vậy mà người đọc vẫn hình dung được toàn bộ không khí lao động khẩn trương trong tư thế làm chủ đất trời. Dường như con người và thiên nhiên đã thực sự hoà nhập vào nhau, tạo thành sức mạnh trong con người mới chinh phục biển cả. ?Tb,Kh. Em cảm nhận được điều gì qua bức tranh lao động trên biển? (có nhận xét gì về vẻ đẹp của thiên nhiên; vẻ đẹp của con người lao động trên biển) HS: Trình bày. GV: Nhận xét, bổ sung va chốt nội dung: - Biển đẹp, giàu có, thân thiết và ân tình. - Con người hòa nhập với thiên nhiên tươi đẹp, trong khí thế lao động khẩn trương, hăng say làm chủ đất trời. GV: Chuyển: Kết thúc một ngày lao động vất vả, đoàn thuyền đánh cá trở về. Vậy hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về được tác giả miêu tả cụ thể như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu tiếp. 3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về: (9’) HS: Đọc khổ thơ cuối: Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. ?Giỏi. Đặt khổ thơ cuối trong toàn bài, em có nhận xét gì về nghệ thuật diễn đạt ở khổ này? Cho biết tác dụng của cách diễn đạt đó? HS: - Khổ thơ cuối hô ứng với khổ thơ đầu: đối xứng với cảnh "mặt trời xuống biển ..." là cảnh "mặt trời đội biển..." => biểu hiện nhịp tuần hoàn của vũ trụ chuyển từ đêm sang ngày. - Khổ thơ cuối lặp lại dòng thơ đầu "Câu hát căng buồm cùng gió khơi" chỉ đổi chữ "cùng" thành chữ "với" => thể hiện sự lặp lại. Tiếng hát của người dân chài xuất hiện trong toàn bài thơ: từ lúc ra khơi, trong khi đánh cá cho đến lúc trở về. Chữ "hát" xuất hiện bốn lần trong bài thơ, đem lại âm điệu tươi vui, khoẻ khoắn của một khúc ca lao động đầy hào hứng, say mê. - Con thuyền và mặt trời được nhân hoá với lối nói phóng đại trong câu, cùng với cấu trúc song hành Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời, Mặt trời đội biển nhô màu mới diễn tả cuộc sống khẩn trương. Cảnh rạng đông với hình ảnh “mặt trời đội biển...” nhô lên, toả ánh sáng chan hoà, một “màu mới” bao trùm biển khơi. Đoàn thuyền phóng như bay về bến “chạy đua cùng mặt trời” Những con người lao động đua với thời gian, giành lấy thời gian, tranh thủ thời gian để lao động, cống hiến và dựng xây cuộc sống mới. Câu thơ kết thúc bằng biện pháp phóng đại kết hợp với nghệ thuật hoán dụ “Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” gợi vẻ đẹp rực rỡ, lấp lánh của những khoang thuyền đầy ắp cá dưới ánh mặt trời ban mai như được trải ra muôn dặm. Câu thơ vẽ lên cảnh được mùa cá bội thu và cuộc sống ấm no của nhân dân vùng biển. Đó cũng chính là một ngày mới, một cuộc sống mới đang bắt đầu đối với những người lao động thực sự làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời. ?Kh. Qua việc phân tích hãy nêu cảm nhận của em về bốn câu thơ cuối? HS: Bốn câu thơ cuối cho ta hình dung được: - Cảnh bình minh trên biển kì vĩ, tráng lệ . - Đoàn thuyền đánh cá trở về trong niềm vui phấn khởi của những con người chiến thắng, thực sự làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời. ?Giỏi. Qua việc phân tích, tìm hiểu em có nhận xét gì về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ? HS: Bài thơ tạo được âm hưởng vừa khoẻ khoắn, vừa sôi nổi lại phơi phới bay bổng. Góp phần tạo nên âm hưởng ấy là các yếu tố lời thơ, nhịp điệu, vần: - Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, háo hức, phơi phới. - Các câu thơ trong toàn bài nói chung được ngắt theo nhịp 4/3 cổ điển. nhưng có những câu phá cách ngắt nhịp 2/5: Hát rằng/ cá bạc biển Đông lặng; đêm thở/sao lùa nước Hạ Long; Sao mờ/ kéo lưới kịp trời sáng, tạo âm hưởng vừa sang trọng vừa chắc khoẻ. - Đặc biệt là cách gieo vần có nhiều biến hoá linh hoạt, các vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền với vần cách, các câu vần trắc tạo sức dội, sức mạnh. Các vần bằng tạo sự vang xa bay bổng, tất cả tạo âm điệu sôi nổi phơi phới: Khổ thơ 1, 6 gieo vần liền, một cặp vần trắc nối tiếp một cặp vần bằng. III. Tổng kết - Ghi nhớ. (3’) ?Kh. Nêu khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung bài thơ? HS: - Nghệ thuật: Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng tưởng tượng phong phú, độc đáo, sử dụng tài tình bút pháp lãng mạn khoa trương. - Nội dung: Bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. HS: Đọc * Ghi nhớ: (SGK,Tr.142) IV. Luyện tập. (4’) ?Tb,Kh. Qua hai tiết tìm hiểu bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, em thích nhất khổ thơ nào? Vì sao? Hãy đọc thật diễn cảm khổ thơ mà em thích? HS: Trình bày ý kiến và đọc diễn cảm theo yêu cầu. GV: Nhận xét, đánh giá. c) Củng cố, luyện tập: (2’) ?Tb, Kh. Qua tìm hiểu bài thơ, em cảm nhận được gì về cái nhìn và cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên, đất nước và con người lao động ? HS: - Tin yêu vào cuộc sống mới và những người lao động đã thực sự làm chủ cuộc sống trên biển quê hương và đất nước. Từ đó mà nhìn thấy vẻ đẹp của họ trong lao động. - Ca ngợi cuộc sống mới dạt dào niềm vui của những người lao động làm chủ, ca ngợi thiên nhiên, đất nước giàu đẹp, thơ mộng (biển, cá, trời, mây, gió, trăng, sao..). - Đặc biệt nhà thơ ca ngợi sự hoà hợp giữa thiên nhiên với con người, con người làm chủ thiên nhiên một cách có ý thức. d) Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: (2’) - Học thuộc lòng bài thơ, nắm được giá trị nghệ thuật, nội dung bài thơ. - Làm bài tập 1 phần luyện tập (T.142): Viết một đoạn văn phân tích khổ thơ đầu hoặc khổ thơ cuối của bài thơ. - Chuẩn bị bài: Tổng kết về từ vựng. (đọc kĩ nội dung, trả lời các câu hỏi theo SGK) * Rút kinh nghiệm sau tiết dạy. - Về thời gian: - Về nội dung kiến thức: =======================
Tài liệu đính kèm: