Đề cương bài giảng - Học phần: Giáo dục học đại cương

Đề cương bài giảng - Học phần: Giáo dục học đại cương

Chương 1 : GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC

1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của giáo dục học (GDH)

1.1.1. Đối tượng của GDH

- Đối tượng của một khoa học: Là một bộ phận trong thế giới khách quan mà khoa học đó nghiên cứu. Mỗi khoa học có một đối tượng riêng.

- Đối tượng của GDH: có nhiều cách diễn đạt và thể hiện ở nhiều tài liệu GDH khác nhau, những cốt lõi thì đều thống nhất rằng : Quá trình giáo dục (nghĩa rộng) là đối tượng của GDH.

1.1.2. Nhiệm vụ của GDH

- Giải thích nguồn gốc phát sinh & bản chất của hiện tượng GD. Tìm ra các quy luật chi phối Qúa trình giáo dục (QTGD), chi phối sự phát triển của hệ thống GD quốc dân nhằm tổ chức QTGD đạt chất lượng, hiệu quả cao.

- Nghiên cứu mục tiêu chiến lược và xu thế phát triển của giáo dục – đào tạo trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử XH.

- Nghiên cứu tìm tòi các phương pháp, phương tiện GD mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả GD & ĐT

- Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết GD mới và khả năng ứng dụng chúng vào thực tiễn.

1.2. Những khái niệm cơ bản của GDH

1.2.1. Giáo dục : (Được xem xét dưới nhiều phạm vi - cấp độ khác nhau)

- Cấp độ 1(Nghĩa rộng nhất): GD với tư cách là quá trình (QT) xã hội hóa con người. Đó là QT hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của những tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và không ý thức của cuộc sống, hoàn cảnh XH đối với cá nhân.

- Cấp độ 2 (GD xã hội) : Là hoạt động có mục đích của XH với nhiều lực lượng GD tác động có kế hoạch, có hệ thống đến con người để hình thành những phẩm chất nhân cách cần thiết.

- Cấp độ 3 (QTSP tổng thể - GD nhà trường): Là QT tác động có mục đích, kế hoạch, nội dung, PP của nhà GD (nhà trường) đến đối tượng GD (HS) nhằm hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết theo mục tiêu giáo dục. (bao gồm QTDH và QTGD – hẹp) – Đối tượng của GDH

- Cấp độ 4 (GD nghĩa hẹp): Là QT bồi dưỡng để hình thành những phẩm chất đạo đức cụ thể, thông qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu.

 

doc 23 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 917Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương bài giảng - Học phần: Giáo dục học đại cương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG 
HỌC PHẦN : GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
(Hệ cao đẳng sư phạm đào tạo giáo viên THCS)
Biên soạn: GVC – ThS. Nguyễn Thiện Thắng
Chương 1 : GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của giáo dục học (GDH)
1.1.1. Đối tượng của GDH
- Đối tượng của một khoa học: Là một bộ phận trong thế giới khách quan mà khoa học đó nghiên cứu. Mỗi khoa học có một đối tượng riêng. 
- Đối tượng của GDH: có nhiều cách diễn đạt và thể hiện ở nhiều tài liệu GDH khác nhau, những cốt lõi thì đều thống nhất rằng : Quá trình giáo dục (nghĩa rộng) là đối tượng của GDH.
1.1.2. Nhiệm vụ của GDH
- Giải thích nguồn gốc phát sinh & bản chất của hiện tượng GD. Tìm ra các quy luật chi phối Qúa trình giáo dục (QTGD), chi phối sự phát triển của hệ thống GD quốc dân nhằm tổ chức QTGD đạt chất lượng, hiệu quả cao.
- Nghiên cứu mục tiêu chiến lược và xu thế phát triển của giáo dục – đào tạo trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử XH.
- Nghiên cứu tìm tòi các phương pháp, phương tiện GD mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả GD & ĐT
- Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết GD mới và khả năng ứng dụng chúng vào thực tiễn.
1.2. Những khái niệm cơ bản của GDH
1.2.1. Giáo dục : (Được xem xét dưới nhiều phạm vi - cấp độ khác nhau) 
- Cấp độ 1(Nghĩa rộng nhất): GD với tư cách là quá trình (QT) xã hội hóa con người. Đó là QT hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của những tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và không ý thức của cuộc sống, hoàn cảnh XH đối với cá nhân.
- Cấp độ 2 (GD xã hội) : Là hoạt động có mục đích của XH với nhiều lực lượng GD tác động có kế hoạch, có hệ thống đến con người để hình thành những phẩm chất nhân cách cần thiết.
- Cấp độ 3 (QTSP tổng thể - GD nhà trường): Là QT tác động có mục đích, kế hoạch, nội dung, PP của nhà GD (nhà trường) đến đối tượng GD (HS) nhằm hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết theo mục tiêu giáo dục. (bao gồm QTDH và QTGD – hẹp) – Đối tượng của GDH
- Cấp độ 4 (GD nghĩa hẹp): Là QT bồi dưỡng để hình thành những phẩm chất đạo đức cụ thể, thông qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu.
Tóm lại, GD được xem là khái niệm cơ bản nhất của GDH.
+ Về bản chất: GD là QT truyền đạt & tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử XH của các thế hệ loài người.
+ Về hoạt động: GD là QT tác động đến các đối tượng để hình thành ở họ những phẩm chất và năng lực cần thiết.
+ Về phạm vi: bao hàm nhiều cấp độ khác nhau. Giữa các cấp độ đó có liên quan đến nhau, thậm chí bao hàm trong nhau, hòa quyện vào nhau.
1.2.2. Dạy học (DH)
 DH là quá trình hoạt động chung giữa người dạy và người học (GV và HS), trong đó GV đóng vai trò chủ đạo, HS đóng vai trò chủ động nhằm thực hiện các nhiệm vụ DH. 
1.2.3. Một số khái niệm khác
- Giáo dưỡng: Bồi dưỡng về tri trức
“Giáo dưỡng, QT & kết quả bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo đã được hệ thống hóa thành học vấn, là con đường chủ yếu tiếp thu học vấn, giáo dưỡng là việc dạy học trong các trường học” (Từ điển GDH, Nxb từ điển bách khoa 2001)
- Giáo dục lại: “Hoạt động GD nhằm thay đổi quan điểm, ý thức tư tưởng, nhận thức, thái độ, hành vi sai lệch với những chuẩn mực của XH để trở thành người tốt có nhân cách được XH chấp nhận” (Từ điển GDH)
- Tự giáo dục: “Là QT tự mình tiến hành học tập, rèn luyện các phẩm chất đạo đức tốt đẹp và khắc phục những nét tính cách, thói quen không tốt một cách tự giác và có hệ thống” (từ điển GDH).
- Giáo dục cộng đồng: “ Phương thức GD không chính quy do người dân trong cộng đồng (phường/ xã) tự tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của những người không đủ điều kiện theo học các lớp chính quy (chức năng chủ yếu là thông tin, tư vấn, phổ cập những kiến thức thiết thực với từng đối tượng học)” (từ điển GDH).
- Xã hội hóa GD “Là huy động mọi lực lượng cùng tham gia, phát triển sự nghiệp GD – ĐT, tham gia vào QTGD dưới sự quản lý của nhà nước” (P.GS. Đặng Quốc Bảo).
- Xã hội học tập “là một XH ở đó ai cũng được học tập và tự học thường xuyên, suốt đời và ai cũng có trách nhiệm đối với việc học tập từ trong gia đình đến ngoài XH” (P.GS. Đặng Quốc Bảo).
1.3. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt
1.3.1. Tại sao?
- GD xuất hiện (ra đời) từ chính nhu cầu của XH loài người (lúc đầu là tự phát sau là tự giác).
- Về cơ chế, hoạt động GD là hoạt động truyền đạt và lĩnh hội (thế hệ trước và thế hệ sau). Nhưng, GD đúng nghĩa của nó chỉ có ở XH loài người (ở đâu xuất hiện, có con người, ở đó có GD)- tính phổ biến – tính vĩnh hằng.
1.3.2. Thể hiện thế nào?
- Giáo dục thuộc hình thái ý thức XH, bản chất là sự tiếp thu và lĩnh hội kinh nghiệm của lịch sử XH loài người.
+ Mục đích GD do XH đặt ra và tổ chức thực hiện thông qua GD;
+ Phương tiện GD là kinh nghiệm XH đã được khái quát hóa thành các giá trị vật chất và tinh thần (nền văn hóa);
+ Người điều khiển QTGD là con người đại diện cho XH;
+ Kết quả GD do XH sử dụng
- Trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử XH, GD đều mang những dấu ấn riêng. XH có giai cấp thì GD cũng mang tính giai cấp.
- Mỗi quốc gia, vùng miền khác nhau, GD cũng mang những sắc thái khác nhau.
1.4. Chức năng của giáo dục
1.4.1. Chức năng văn hóa – tư tưởng
Thực hiện việc nâng cao dân trí; bồi dưỡng nhân tài, hình thành hệ thống giá trị XH, xây dựng lối sống, đạo đức, thế giới quan, ý thức hệ và các chuẩn mực XH cho thế hệ trẻ. 
1.4.2. Chức năng kinh tế - sản xuất
Tái sản xuất sức lao động thông qua công tác đào tạo nhân lực (nguồn lao động có trình độ) cho cho XH.
Để thực hiện tốt chức năng này, công tác GD & ĐT cần quan tâm đến những vấn đề:
- Gắn kết GD với sự phát triển kinh tế - XH trong từng giai đoạn phát triển của đất nước (đào tạo gắn với nhu cầu của XH)
- Xây dựng hệ thống cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp sự phát triển kinh tế - XH của đất nước, đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Quan tâm thích đáng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy ở các trường dạy nghề, THCN, cao đẳng, đại học.
- Đầu tư cơ sở vật chất trường học cả về số và chất đáp ứng nhiệm vụ đào tạo ở tất cả các cơ sở GD & ĐT.
1.4.3. Chức năng chính trị - XH
- Trang bị cho thế hệ trẻ cũng như toàn XH lý tưởng phấn đấu vì một nước VN “Dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”; 
- Thông qua việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực để xóa đói giảm nghèo, tạo sự bình đẳng trong các tầng lớp dân cư;
- Góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ thực sự vì nước, vì dân.
1.5. Cấu trúc của quá trình giáo dục (QTSP tổng thể)
1.5.1. Cấu trúc ngoài: QTGD bao gồm hai thành phần QTDH và QTGD (hẹp). Mỗi quá trình bộ phận lại bao gồm các thành phần nhỏ hơn.
- Dạy học bao gồm hai yếu tố là dạy và học.
- GD (hẹp) bao gồm tác động GD, tiếp nhận GD, tự GD.
1.5.2. Cấu trúc trong
Bao gồm các thành tố : Nhà giáo dục; đối tượng giáo dục; mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức và kết quả.
Các thành tố trên có mối liên quan chặt chẽ với nhau, vận động và phát triển trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và XH.
1.6. Một số đặc điểm của QTDH và QTGD (hẹp): Tự nghiên cứu 
1.7. Các phân ngành của GDH (cấu trúc của GDH) 
1.7.1. Giáo dục học đại cương 
1.7.2. Giáo dục học chuyên ngành
- Giáo dục học bộ môn (phương pháp dạy học bộ môn);
- Giáo dục học trẻ khuyết tật (giáo dục đặc biệt);
- GDH mầm non, trung học, nghề nghiệp, người lớn, quân sự, y học, TDTT, công tác quần chúng, 
1.8. Quan hệ giữa GDH với các ngành khoa học khác.
1.9. Các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
1.9.1. Một số khái niệm
- Khoa học (KH)
+ Tiếp cận nội dung: KH là hệ thống tri thức về thế giới khách quan (TN, XH, TD).
+ Tiếp cận nhận thức: KH là 1 quá trình nhận thức (tìm tòi, phát hiện những quy luật của TGKQ).
+ Tiếp cận hoạt động: KH là 1 dạng hoạt động đặc thù của con người nhằm nhận thức về thế giới.
+ Tiếp cận khác: KH là sự sắp xếp hợp lý, lôgic theo trật tự (nếp sống khoa học)
- Nghiên cứu khoa học (NCKH)
+ NCKH là quá trình nhận thức hướng vào việc khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng trong TGKQ nhằm phát triển nhận thức khoa học về thế giới./
+ Mục đích của NCKH: Nhận thức; Sáng tạo; Kinh tế; Văn hóa, văn minh.
+ Chức năng của NCKH
Mô tả, giải thích, tiên đoán, sáng tạo (giải pháp).
+ Đặc điểm NCKH: mới mẻ; chính xác; khách quan; kế thừa; cá nhân; phức tạp, khó khăn; hiệu quả; mạo hiểm và kinh tế.
“NCKH là làm những gì người ta vẫn làm nhưng phải nghĩ những gì người ta chưa nghĩ”
+ Các loại hình NCKH : Nghiên cứu cơ bản; Nghiên cứu ứng dụng; Nghiên cứu triển khai.
- Nghiên cứu khoa học giáo dục (NCKHGD)
Đó là NCKH trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo nhằm:
+ Góp phần xây dựng hệ thống lý luận của KHGD;
+ Góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng GD – ĐT;
+ Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho người nghiên cứu;
+ Góp phần làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách GD.
- Đề tài nghiên cứu trong giáo dục
+ Là vấn đề trong GD chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa thấu đáo đòi hỏi nhà nghiên cứu phải vận dụng các PP để nghiên cứu giải quyết./
+ Các loại đề tài: 
* Dựa theo loại hình có :Nghiên cứu cơ bản; nghiên cứu ứng dụng; nghiên cứu triển khai; nghiên cứu dự báo.
* Theo tính chất có: Đề tài lý thuyết; đề tài thực nghiệm; đề tài kết hợp.
* Theo cấp quản lý: Đề tài cấp cơ sở; cấp tỉnh; cấp ngành; cấp nhà nước.
* Theo trình độ đào tạo: tiểu luận; khóa luận; luận văn; luận án.
+ Yêu cầu của một đề tài:
* Có tính cấp thiết trong thời điểm nghiên cứu.
* Có yếu tố mới về lý luận hoặc thực tiễn.
+ Phương pháp phát hiện vấn đề:
* Quan sát những tranh luận, bất đồng về vấn đề nào đó;
* Đọc các tài liệu tìm ra chỗ chưa giải quyết thỏa đáng;
* Từ những vướng mắc trong thực tiễn cần tìm cách giải quyết
+ Căn cứ để lựa chọn đề tài
* Khách quan: Có địa bàn, tài liệu, người hướng dẫn;
* Chủ quan: Có kiến thức và có hứng thú về vấn đề nghiên cứu.
+ Diễn đạt tên đề tài: 
Ngắn, rõ, chính xác, dễ hiểu, bao quát được đối tượng, mức độ, nội dung và phạm vi nghiên cứu.
BT: Nhận xét về các tên đề tài sau:
(1): “Nghiên cứu hứng thú học của học sinh”
(2) “Nghiên cứu để đề xuất một số cách thức để tổ chức các hoạt động ngoại khóa ở trường CĐSP nhằm phát triển lòng yêu nghề cho học sinh – sinhh viên ở trường CĐSP”
(3): Hứng thú học môn tiếng Anh của sinh viên các lớp không chuyên ngành Tiếng Anh ở trường CĐSP BR - VT.
(4): Quan niệm về tình bạn, tình yêu của sinh viên CĐSP năm thứ nhất Trường CĐSP BR – VT.
1.9.2. Các giai đoạn cơ bản của quá trình thực hiện một đề tài NCKH
B1. Chuẩn bị nghiên cứu:
- Xác định tên đề tài : (xem phần trước) Ex:“Một số biện pháp hình thành kỹ năng tự học cho SV CĐSP trong quá trình dạy học GDH”
- Xây dựng đề cương nghiên cứu:(khái quát, chi tiết)
Đề cương nghiên cứu :
(1) Lý do chọn đề tài : (Tính cấp thiết của vấn đề NC)
+ Cơ sở lý luận; + Cơ sở thực tiễn.
(2) Mục đích nghiên cứu : (Để làm gì?)
(3) Khách thể & đối tượng nghiên cứu :
+ Khách thể NC: Là một bộ phận trong TGKQ ... hÊt, tinh thÇn vµ ®­îc ch¨m sãc, b¶o vÖ søc khoÎ theo c¸c chÕ ®é, chÝnh s¸ch quy ®Þnh ®èi víi nhµ gi¸o;
c) §­îc trùc tiÕp hoÆc th«ng qua c¸c tæ chøc tham gia qu¶n lý nhµ tr­êng;
d) §­îc h­ëng l­¬ng vµ phô cÊp (nÕu cã) khi ®­îc cö ®i häc ®Ó ®µo t¹o n©ng cao tr×nh ®é chuyªn m«n, nghiÖp vô theo quy ®Þnh hiÖn hµnh;
®) §­îc hîp ®ång thØnh gi¶ng vµ nghiªn cøu khoa häc t¹i c¸c tr­êng vµ c¬ së gi¸o dôc kh¸c nÕu ®­îc sù ®ång ý cña HiÖu tr­ëng vµ thùc hiÖn ®Çy ®ñ nh÷ng nhiÖm vô quy ®Þnh t¹i §iÒu 31 cña §iÒu lÖ nµy;
e) §­îc b¶o vÖ nh©n phÈm, danh dù;
g) §­îc h­ëng c¸c quyÒn kh¸c theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt.
2. Gi¸o viªn chñ nhiÖm ngoµi c¸c quyÒn quy ®Þnh t¹i kho¶n 1 cña §iÒu nµy, cßn cã nh÷ng quyÒn sau ®©y:
a) §­îc dù c¸c giê häc, ho¹t ®éng gi¸o dôc kh¸c cña häc sinh líp m×nh;
b) §­îc dù c¸c cuéc häp cña Héi ®ång khen th­ëng vµ Héi ®ång kû luËt khi gi¶i quyÕt nh÷ng vÊn ®Ò cã liªn quan ®Õn häc sinh cña líp m×nh;
c) §­îc dù c¸c líp båi d­ìng, héi nghÞ chuyªn ®Ò vÒ c«ng t¸c chñ nhiÖm;
d) §­îc quyÒn cho phÐp c¸ nh©n häc sinh nghØ häc kh«ng qu¸ 3 ngµy;
®) §­îc gi¶m giê lªn líp hµng tuÇn theo quy ®Þnh khi lµm chñ nhiÖm líp.”
4.2. Những yêu cầu đối với nhân cách người GV THCS
4.2.1. Những yêu cầu chung 
- Có khả năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin (tri thức) đáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo dục của bậc học, lớp học.
- Có nhu cầu và khả năng không ngừng hoàn thiện về phẩm chất và năng lực của bản thân một cách chủ động và sáng tạo (năng lực tự học và tự học suốt đời)
- Có khả năng làm chủ được cảm xúc của mình đồng thời biết truyền cảm xúc đến cho HS, tạo cảm hứng học tập cho HS.
- Có khả năng tổ chức việc học của HS một cách hiệu quả (là người hướng dẫn, gợi mở, cố vấn và trọng tài cho các em HS.
- Có khả năng ứng dụng CNTT để cải tiến PPDH, nâng cao chất lượng GD.
4.2.2. Những yêu cầu về phẩm chất
- Thế giới quan và niềm tin: Có thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; có niềm tin vào mục tiêu lý tưởng của Đảng, của cách mạng Việt Nam là xây dựng một nước VN “dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ văn minh”.
- Gương mẫu chấp hành mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh.
- Có lòng yêu nghề, mến trẻ.
4.2.3. Những yêu cầu về năng lực
Năng lực SP của người GV là khả năng thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục với chất lượng cao. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
- Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học (giáo dục): Đó là khả năng thấu hiểu thế giới bên trong của trẻ một cách tường tận, nắm bắt kịp thời những diễn biến tư tưởng, tình cảm, tâm lý của chúng.
- Năng lực thiết kế (xây dựng kế hoạch) dạy học/ giáo dục: Đó là khả năng xác định mục tiêu, xây dựng nội dung, tiến trình hoạt động để đạt mục tiêu một cách tốt nhất.
- Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học /giáo dục: Đó là khả năng biến mục tiêu và kế hoạch dự kiến thành hiện thực. Điều này được cụ thể bằng các kỹ năng như:
+ Kỹ năng vận dụng tri thức khoa học, biết linh hoạt lựa chọn, phối hợp hợp lý các PP để phát huy khả năng tự học của HS;
+ Kỹ năng giao tiếp: Biết chủ động thiết lập, vận hành và điều chỉnh các mối quan hệ (với HS, đồng nghiệp, phụ huynh, cộng đồng địa phương,) tạo được sự đồng thuận, hợp tác huy động mọi nguồn lực (trong và ngoài nhà trường) cùng tham gia vào công tác giáo dục.
+ Kỹ năng quản lý hoạt động DH /GD trong phạm vi trách nhiệm của mình, khích lệ, động viên được mọi đối tượng HS (Giỏi, khá, TB, yếu,) đều hăng hái đóng góp vào sự tiến bộ của bản thân và tập thể.
- Năng lực kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động DH/GD. Đó là khả năng xác định nhanh chóng, chính xác và công bằng kết quả học tập, rèn luyện của HS. Chẳng những thế mà còn phải biết đề ra được các giải pháp cần thiết để cải thiện thực trạng theo hướng mục tiêu. Đồng thời phải biết phát triển khả năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong HS, giúp các em tự điều chỉnh cách học để ngày càng tiến bộ hơn. Bên cạnh đó GV còn phải nắm bắt và vận dụng kết hợp các PP kiểm tra truyền thống và PP kiểm tra hiện đại có ứng dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực giải quyết những vấn đề, tình huống nảy sinh trong thực tiễn DH/GD: Đó là khả năng phát hiện, đặt ra và giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề, tình huống gặp phải trong hoạt động nghề nghiệp. Năng lực này thể hiện bản lĩnh và độ nông sâu của kinh nghiệm nghề nghiệp ở mỗi GV. Nó được biểu hiện ở các kỹ năng như:
+ Kỹ năng phát hiện, nhận dạng vấn đề, diễn đạt vấn đề, xây dựng giả thuyết, lập đề cương, tiến hành điều tra, thực nghiệm, xử lý kết quả, viết báo cáo, ứng dụng triển khai kết quả (Kỹ năng nghiên cứu khoa học);
+ Kỹ năng phát hiện và giải quyết các tình huống sư phạm một cách hiệu quả.
Tóm lại, trên đây là các năng lực cơ bản (chung cả cho dạy học và giáo dục) cần có đối với người GV. Cũng có thể tách ra theo hai chức năng (dạy học và giáo dục) của người GV để xem xét. Chẳng hạn, trong dạy học, chúng ta sẽ nhấn mạnh đến các năng lực chuẩn bị giáo án, lên lớp giảng bài, đánh giá. 
4.3. Các mối quan hệ của GV THCS trong hoạt động sư phạm
4.3.1. Với tập thể sư phạm và ban lãnh đạo nhà trường
Đây là mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể; giữa người chỉ huy và người chấp hành. Về nguyên tắc, người GV phải thực thi (chấp hành) các quyết định, các yêu cầu dưới dạng những nhiệm vụ mà Ban giám hiệu, Hội đồng sư phạm đặt ra cho mỗi GV. Đó vừa là quan hệ điều khiển – chấp hành vữa là quan hệ hợp tác, cộng đồng trách nhiệm để cùng thực hiện mục tiêu chung (phát triển nhân cách HS)
4.3.2. Với các tổ chức của học sinh và cá nhân HS
Các tổ chức của HS như: Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Ban cán sự lớp, 
Thông qua các tổ chức này để tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa, tổ chức rèn luyện, tu dưỡng và vui chơi, giải trí, có hiệu quả, tạo bầu không khí dân chủ, cởi mở, đoàn kết, thân ái, vui tươi, lành mạnh trong học tập và rèn luyện. 
Với các tổ chức của HS, GV cần giữ vai trò là người cố vấn, giúp đỡ khi cần thiết, tuyệt đối không can thiệp một cách quá đáng, ánh hưởng đến tính độc lập của các tổ chức đoàn thể của HS, đặc biệt ở các lớp lớn.
Với các cá nhân HS, GV cần gần gũi, quan tâm để hiểu được tâm tư, tình cảm và khả năng học tập cũng như những nét tính cách của từng HS, tạo được sự tin tưởng nơi HS, giữ được quan hệ thầy trò nhưng không tạo sự ngăn cách.
4.3.3. Với phụ huynh học sinh
Đây là mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục, đặc biệt đối với các GV chủ nhiệm lớp.
	GV cần bằng nhiều hình thức để xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với phụ huynh HS. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho công tác giáo dục HS.
4.3.4. Với các tổ chức xã hội khác
 Đó là sự phối hợp, hợp tác giữa nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục. GV cần căn cứ vào tình hình thực tế để có sự kết hợp một cách tích cực với chính quyền, các tổ chức đoàn thể ở địa phương trong công tác giáo dục HS.
4.4. Bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất và năng lực của người GV THCS
4.4.1. Bồi dưỡng phẩm chất, năng lực của người GV là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Điều 80, Luật GD 2005: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ”.
4.1.2. Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS
- Về công tác đào tạo: 
Hãy cho biết những nhận xét của mình về công tác đào tạo GV nói chung và đào tạo GV THCS nói riêng ở nước ta hiện nay?
+ Các nguồn đào tạo: 
* Các trường sư phạm và các khoa sư phạm trong các trường đại học;
* Người học học tại các trường cao đẳng, đại học và học thêm chứng chỉ NVSP (Bậc 1 hoặc bậc 2)
+ Về mục tiêu đào tạo : Hướng vào 3 vấn đề chính: Kiến thức, kỹ năng và thái độ. 
+ Về nội dung, chương trình đào tạo (đối với các trường, khoa sư phạm): thường có 3 khối kiến thức : chung, chuyên môn và nghiệp vụ. 
+ Về phương pháp đào tạo: cần chuyển từ kiểu đào tạo đồng loạt – tái hiện sang kiểu đào tạo bằng hoạt động, học theo phương thức hướng dẫn nghiên cứu và tự nghiên cứu; tăng cường luyện tập, thực hành, rèn luyện nghiệp vụ; gắn kết chặt chẽ giữa trường sư phạm với trường phổ thông trong suốt quá trình đào tạo.
+ Về hình thức tổ chức đào tạo: 
Linh hoạt, nhiều loại hình với phương châm tạo điều kiện tối đa cho người học có thể tham gia. Hiện tại việc đào tạo GV cũng đang được tiến hành dưới nhiều hình thức (tập trung, tại chức, từ xa, chuyên tu, liên thông,).
- Về công tác bồi dưỡng
Trước hết cần xác định đây là việc làm thường xuyên, suốt quá trình hành nghề của mỗi GV “Người GV còn sống chừng nào họ còn học, khi họ vừa mới ngừng việc học thì con người GV trong họ cũng chết liền” (K.Đ. Usinxki). Vì vậy: 
+ Về phía các cơ quan quản lý nhà nước về GD & ĐT (đứng đầu là Bộ GD & ĐT) cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ cho GV một cách bài bản, khoa học, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú (theo chu kỳ, theo môn học, theo chuyên đề cho phù hợp với từng khối lớp học, ngành học, ở những vùng miền khác nhau;).
+ Đối với mỗi cá nhân: Cần tích cực, chủ động tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí công tác, nhiệm vụ giảng dạy – giáo dục của mình với những hình thức thích hợp. (liên hệ)
Kết luận
Người GV nói chung và GV THCS nói riêng có vị trí vai trò hết sức quan trọng “là người kỹ sư tâm hồn”, là nhân vật trung tâm, quyết định lớn đến chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục phổ thông. Nhiệm vụ của người GV vừa hết sức vẻ vang nhưng cũng không kém phần vất vả. Để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, người GV cần phải biết phát huy tối đa những kiến thức có được trong quá trình được đào tạo ở nhà trường, đồng thời phải không ngừng tu dưỡng, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên, nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp cho bản thân.
Câu hỏi
1/ Trình bày vai trò và nhiệm vụ của người GV THCS.
2/ Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong thời đại ngày nay, người GV THCS phải là người như thế nào? Từ đó rút ra những kết luận sư phạm bổ ích.
Bài tập thảo luận
Giải thích và làm sáng ý kiến sau: Nếu hôm nay, ngày mai và cả ngày kia nữa bạn cứ cho đi những gì bạn có mà không chịu bồi bổ thêm tri thức, năng lực và nghị lực thì cuối cùng bạn sẽ không còn gì cả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Thái Duy Tuyên : Những vấn đề chung của GDH, Nxb ĐHSP, 2003
- Phạm Viết Vượng: Giáo dục học, Nxb ĐHQG HN, 2000.
- Hà Thị Đức: Giáo dục học đại cương, Nxb GD 2006.
- Nguyễn Văn Lê : Giáo dục học đại cương, NxbGD, 2000.
- Nguyễn Thanh Bình: Lý luận GDH Việt Nam, Nxb ĐHSP, 2005.
- Đặng Quốc Bảo: GD Việt Nam hướng tới tương lai – vấn đề và giải pháp, Nxb chính trị quốc gia 2004.
- Lưu Xuân Mới: Phương pháp luận NCKH, Nxb ĐHSP, 2003.
- Tạp chí khoa học giáo dục và Tạp chí giáo dục.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_bai_giang_hoc_phan_giao_duc_hoc_dai_cuong.doc