Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 12 - Trường THCS Bạch Ngọc

Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 12 - Trường THCS Bạch Ngọc

BẾP LỬA - Bằng Việt

 KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ

 (Hướng dẫn đọc thêm)- Nguyễn Khoa Điềm

 Văn bản: Bếp lửa

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

 Giúp HS:

 - Kiến thức: Cảm nhận được những tình cảm, cảm xúc chân thành cuỉa nhân vật trữ tình, người cháu và người bà giàu tình thương, giàu đức tính hy sinh; Thấy được những nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.

 - Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc, phân tích nhân vật trữ tình.

 - Thái độ: GD HS tình yêu quê hương, làng xóm, đất nước, những người thân trong gia đình

B. CHUẨN BỊ.

 GV: Soạn bài, tranh chân dung tác giả, tập thơ của tác giả, .

 HS : Học bài cũ, đọc bài thơ, trả lời câu hỏi Đọc-hiểu, .

C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.

 

doc 11 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 572Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 12 - Trường THCS Bạch Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:.............................
Ngày dạy: ..............................
 Tuần 12 Bài 12
 Tiết 56, 57 bếp lửa - Bằng Việt
 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ 
 (Hướng dẫn đọc thêm)- Nguyễn Khoa Điềm
 Văn bản: Bếp lửa
A. Mục tiêu cần đạt.
 Giúp HS:
 - Kiến thức: Cảm nhận được những tình cảm, cảm xúc chân thành cuỉa nhân vật trữ tình, người cháu và người bà giàu tình thương, giàu đức tính hy sinh; Thấy được những nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.
 - Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc, phân tích nhân vật trữ tình.
 - Thái độ: GD HS tình yêu quê hương, làng xóm, đất nước, những người thân trong gia đình
B. Chuẩn bị.
 GV: Soạn bài, tranh chân dung tác giả, tập thơ của tác giả, ...
 HS : Học bài cũ, đọc bài thơ, trả lời câu hỏi Đọc-hiểu, ...
C. hoạt động dạy học.
Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ.
 - Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" - Huy Cận. Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, chủ đề bài thơ.
Hoạt động 2. Dẫn vào bài ( ... )
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt.
Hoạt động 3 Tìm hiểu chung văn bản
? Qua chú thích hãy nêu ngắn gọn về tác giả Bằng Việt?
? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- GV hướng dẫn HS đọc rồi đọc mẫu 1-2 khổ gọi HS đọc tiếp.
- GV kiểm tra từ "đinh ninh, ấp iu, chiến khu".
? Bài thơ là lời của nhận vật nào? Nói về ai và điều gì?
- Bài thơ là lời của người cháu nơi xa nhớ về bà, nói lên lòng kính yêu và những suy ngẫm về bà.
? Em có nhận xét gì về bố cục của bài thơ?
Hoạt động 4. Tìm hiểu chi tiết
- HS theo dõi đọc 3 dòng thơ đầu.
? Trong hồi tưởng của người cháu, nhưng kỷ niệm nào về bà và tình bà cháu được gợi lại?
? Từ láy "chờn vờn" và đặc biệt là từ "ấp iu" gợi cho em cảm xúc gì?
? Cách nói "Biết mấy nắng mưa" hay ở chỗ nào?
- Cách nói ẩn dụ gợi lên cuộc đời vất vả lo toan của bà.
- HS đọc 4 khổ thơ tiếp theo
? Nhớ lại quá khứ tác giả nhớ lại những tháng năm cuộc sống như thế nào?
? Hình ảnh chi tiết nào ám mãi trong tâm trí tác giả đến nỗi bây giờ nghĩ lại vẫn thấy 
xúc động?
? Từ đó bài thơ gợi lại một thời thơ ấu bên bà. Tuổi thơ ấy có gì đáng chú ý
- GV: Người bà vừa giữ vai trò của mình, vừa làm bố, làm mẹ, vừa là cô giáo, là người có vai trò quyết định đến tâm hồn trẻ thơ của tác giả.
? Kỉ niệm về bà luôn gắn liền với hình ảnh bếp lửa. Vậy bếp lửa có ý nghĩa như thế nào trong kí ức của người cháu?
? Từ những hồi tưởng về tuổi thơ bên bà, tác giả suy ngẫm về cuộc đời bà như thế nào?
? Ngày ngày bà nhóm bếp cũng chính là nhóm lên niềm vui, sự sống... Tìm những chi tiết thể hiện điều đó?
? Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và ngược lại khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa?
- GV: Ngọn lửa của lòng bà, ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. Vì thế mà tác giả cảm nhận được sự kì diệu, thiêng liêng của bếp lửa: "Ôi kì diệu và thiêng liêng - bếp lửa".
Hết tiết 1 chuyển tiết 2
? Người cháu đã tự thấy mình đã có những may mắn gì trong cuộc sống của mình. Những cái có ở đây mang tính chất gì?
? Trở về hiện tại tác giả muốn nói gì với bà?
Hoạt động 5 Tổng kết 
? Nêu những nét nghệ thuật nổi bật của bài thơ?
? Nêu ý nghĩa tư tưởng của hình tượng thơ, bài thơ?
- Giáo viên tổng kết và chuyển sang hướng dẫn tìm hiểu bài "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ" 
I. Tìm hiểu chung.
 1. Sơ lược về tác giả, tác phẩm. 
- Bằng Việt (1941) Quê ở Hà Tây.
- Là nhà thơ nổi tiểng từ những năm 60 
- Giọng thơ trong trẻo mượt mà, tràn đầy cảm xúc.
- "Bếp Lửa" (1963) là một trong những sáng tác đầu tay của tác giả khi ông là sinh viên học tập ở Nga.
 2. Đọc, giải thích từ khó
* Bố cục:4 phần
- 3 dòng thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc
- 4 khổ thơ tiếp theo: Hồi thưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà.
- Khổ thứ 6: Suy ngẫm về cuộc đời bà
- Khổ cuối: Người cháu nhớ về bà.
II. Tìm hiểu chi tiết.
 1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc
- Sự hồi tưởng bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa.
 "Một bếp lửa......nồng đượm"
-> Đó là những hình ảnh gần gũi, quen thuộc từ bao đời.
 + "Chờn vờn" (từ láy tượng hình): Làn sương sớm đang bay nhè nhhẹ bên bếp lửa
 + "ấp iu" : Gợi đến bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng người bà mỗi khi nhóm lửa.
 2. Những kỷ niệm về bà
- Cuộc sống nghèo khổ ngày trước:
+ đói mòn đói mỏi: cái đói kéo dài kiệt sức.
+ Hình ảnh con ngựa gầy.
+ ấn tượng nhất là mùi khói bếp, hình ảnh ngọn khói và mùi khói cùng hình ảnh người bà hiện ra trong nỗi nhớ của tác giả.
+"Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa"
=> Tuổi thơ ấy có nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn.
+ "Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy lụi."
-> Có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945, có mối lo giặc dã tàn phá xóm làng
+ "Bà kể chuyện, bà bảo cháu nghe, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học, dặn cháu đinh ninh"
=> Cưu mang , nuôi nấng, dạy dỗ, đùm bọc, vì thế cháu sớm có ý thức tự lập, lo toan "Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc"
- Bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp, như chỗ dựa tinh thần, như sự cưu mang đùm bọc đầy chăm chút của bà.
 3. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa.
- "Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
 Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
 Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm"
=> Người phụ nữ Việt Nam với vẽ đẹp tần tảo, nhẫn nại và đầy yêu thương...
- Sự tần tảo, đức hi sinh cao cả của bà:
 "bếp lửa ấp iu"
Nhóm "niềm yêu thương" Điệp từ
 "nồi xôi gạo mới"
 "tâm tình tuổi nhỏ"
=> Nhen nhóm niềm tin, sự sống, niềm yêu thương nâng bước người cháu trên chặng đường dài.
- Hình ảnh người bà luôn hiện diện cùng hình ảnh bếp lửa, vì bà là người nhóm lửa, lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, tỏa sáng. Ngọn lửa ấy đã thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng- kì diệu- ngọn lửa lòng bà. Cháu yêu bà, hiểu bà mà thêm hiểu dân tộc mình, đất nước mình...
4. Người cháu nhớ về bà
- Được đi học, tiếp cận với thế giới văn minh -> vẫn không quên hình ảnh thân thuộc của quê hương, vấn không quên tình cảm thân thương của bà.
- Nhớ về bà, nhớ tới bếp lửa -> hình ảnh trở thành kí ức không thể quên
III. Tổng kết
 1. Nghệ thuật: 
- Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự, bình luận sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa.
- Hình ảnh mang tính biểu tượng, điệp ngữ. 
- Cảm xúc dạt dào, sâu lắng
 2. Nội dung
- Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ "Bếp lửa" gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
- Thể hiện triết lí thầm kín: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ đều có sức tỏa sáng nâng đỡ con người trong suốt cuộc hành trình. 
 Văn bản: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
	(Hướng dẫn đọc thêm)
A. Mục tiêu cần đạt.
 Hướng dẫn để HS thấy được:
 - Kiến thức: Tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ dân tộc Tà - ôi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ đó phần nào hiểu được lòng yêu quê hương đất nước và khát vọng tự do của nhân dân ta trong thời kỳ lịch sử này.
 - Kỹ năng: Luyện kỉ năng đọc phân tích theo sự hướng dẫn của GV.
 - Thái độ: GD HS tự tìm hiểu văn bản theo định hướng
B. Chuẩn bị.
 GV: Soạn bài, tranh chân dung tác giả, một số tác phẩm, tập thơ của tác giả, ...
 HS : Học bài, đọc bài thơ, trả lời câu hỏi Đọc-hiểu, ....
C. hoạt động dạy học.
Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ.
 - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
Hoạt động 2. Dẫn vào bài (...)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt.
Hoạt động 3 Hướng dẫn tìm hiểu chung
? Qua chú thích em hãy nêu khái quát về tiểu sử tác giả
? Bài thơ sáng tác trong thời điểm nào? 
- GV hướng dẫn đọc, HS đọc bài
- GV kiểm tra lại các từ khó: Lưu ý "akay" (con – danh từ chung), "cu Tai": (Bé trai tên Tai).
? Em có nhận xét gì về thể loại và cách gieo vần của bài thơ?
? Nhận xét về bố cục của bài thơ?
? Bố cục ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện cảm xúc của tác giả?
Hoạt động 4. Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết
(GV hướng dẫn những nội dung cơ bản qua hệ thống câu hỏi - HS tự nhận biết)
? Có những lời thương nào trong những lời ru của mẹ?
?Mẹ ước mơ điều gì?
? Khúc hát ru gợi tả hình ảnh một người mẹ như thế nào?
? Theo em có bao nhiêu lời thương trong lời ru của mẹ?
? Nhận xét về nghệ thuật? Tác dụng.
? Trong lời ru của mẹ có những điều ước nào? 
? Những điều thương và điều ước ấy nói với ta về một người mẹ như thế nào?
? Trong đoạn cuối người mẹ đã ước mơ điều gì? 
? Qua đó đã nói với ta về một người mẹ ntn? 
Hoạt động 5. Hướng dẫn tổng kết
? Qua tìm hiểu phân tích hình ảnh người mẹ Tà-ôi đã hiện lên với những đức tính cao đẹp nào? 
? Người mẹ ấy đã thể hiện ước vọng và ý trí của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ như thế nào?
? Tác giả đã viết về người mẹ ấy bằng những hình thức NT nào? 
I. Hướng dẫn tìm hiểu chung
 1. Tác giả, tác phẩm.
- Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm (1943) quê ở Thừa Thiên Huế thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- TP: Bài thơ sáng tác 1971. Khi tác giả đang công tác ở chiến khu miền tây Thừa Thiên.
 2. Hướng dẫn đọc, giải thích từ khó
- Thơ trữ tình (8 tiếng) gieo vần chân liền cách mang tính chất của một bài hát ru.
3. Cấu trúc văn bản
- Gồm 3 đoạn mỗi đoạn 2 lời ru.
- Bố cục cân đối, nhiều điệp khúc phù hợp với thể loại hát ru.
II. Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản.
 1. Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương bộ đội
- Hình ảnh người mẹ: chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh.
- Mẹ ước có gạo để nuôi bộ đội, con mau khôn lớn để làm ra lúa gạo...
=> Tình yêu con gắn liền với tình yêu kháng chiến.
 2. Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương dân làng
- Mẹ tỉa bắp trên núi Kalưi, người mẹ nhọc nhằn và kiêu hãnh
- NT: ẩn dụ, phép đối: To-nhỏ "Lưng nú to... lưng mẹ nhỏ...", Trên đồi-trên lưng.
-> Làm nổi bật những gian lao và hy vọng mãnh liệt của người mẹ.
- Muốn cưu mang chia sẻ giàu tình thương cộng đồng.
+ Mẹ ước được mùa: "Con mơ.. lên đều"
+ Ước con có sức làm nương giỏi :“ Mai sau....
 3. Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương đất nước.
- Không chỉ yêu thương mà còn hành động vì tình yêu thương.
- Thương đất nước: "Mẹ thương... đất nước" 
- Ước được gặp Bác Hồ
-> Người mẹ yêu nước nồng nàn tha thiết ước độc lập tự do
III. Hướng dẫn tổng kết.
 1. Nội dung:
- Người mẹ tà ôi vô cùng thương con thương bộ đội dân làng, đất nước, gắng làm lụng đấu tranh, hy sinh về tình thương đó.
- Tha thiết với cuộc sống tự do hạnh phúc
2. Nghệ thuật: 
- Lời thơ tha thiết ngọt ngào với nhiều hình ảnh mới lạ, gợi cảm xúc và liên tưởng.
- Các thủ pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, ....
Hoạt động 6. Hướng dẫn hoạt động tiếp nối
 - GV củng cố lại kiến thức cơ bản trong nội dung bài học.
 - Yêu cầu HS thuộc thơ làm phần bài tập phần luyện tập.
 - Soạn bài thơ "ánh tr ... răng
Hoạt động 4. Tìm hiểu chi tiết
- HS đoc 2 khổ đầu
? Vầng trăng trong bài thơ là vầng trăng tri kỉ ở những thời điểm nào của cuộc đời tác giả?
? Em hiểu thế nào và vầng trăng tri kỷ?
? Vì sao lúc đó trăng lại thành tri kỉ với con người?
GV: Thủa ấy với con người vầng trăng là vầng trăng tình nghĩa.
? Vì sao khi đó con người có tình nghĩa với trăng.
? Vầng trăng có ý nghĩa ntn trong quá khứ?
- HS đọc 2 khổ 3 và 4.
- Trở về cuộc sống hiện đại vầng trăng đã là như thế nào với con người?Lí do?
? Thế nào là người dưng?
? ở phố con người chỉ nhớ đến trăng trong những khoảnh khắc nào? 
? Các động từ "vội, bật, tung" trong câu thơ sau diễn tả điều gì? Cho thấy quan hệ giữa người với trăng có còn tri kỉ như xưa.
? Tại sao có sự xa lạ, cách biệt này?
? Từ sự xa lạ giữa người với trăng ấy nhà thơ muốn nhắc nhở điều gì?
- HS đọc khổ 5, 6
? Em có nhận xét gì về tư thế, tâm trạng cảm xúc của tác giả khi đột ngột gặp lại vầng trăng?
? Con người đang nhớ những gì của quá khứ?
? Hình ảnh vầng trăng cứ "tròn vành vạnh" có những ý nghĩa gì? 
? Cái "giật mình" của nhà thơ có ý nghĩa như thế nào?
? Qua đó tác giả muốn nhắc nhở chúng ta điều gì trong cuộc sống?
Hoạt động 5. Tổng kết 
? Em có nhận xét gì về kết cấu giọng điệu của bài thơ?
? Qua bài thơ ta thấy được mối quan hệ sâu sắc nào giữa cn người với thiên nhiên, với những giá trị truyền thống?
I. Tìm hiểu chung
 1. Sơ lược về tác giả, tác phẩm.
- Nguyễn Duy (1948) quê ở Thanh Hoá
- Nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ 
- Bài thơ sáng tác 1978 tại TP Hồ Chí Minh
 2. Đọc, giải thích từ khó.
 3. Cấu trúc văn bản
- Bố cục 3 phần: (P1:2 khổ thơ đầu, P2: là 2 khổ 3, 4, P3: khổ 5, 6)
- Thể loại: Thơ 5 chữ 4 câu/khổ nhịp 2/3, 2/1/2, 3/2 vần chân dày không cách
II. Tìm hiểu chi tiết
 1. Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ
- Hồi nhỏ ở quê biển: "sống với đồng với sông rồi với bể".
- Khi đã là người lính: "chiến tranh ở rừng": vầng trăng là bạn bè thân thiết đối với con người, gắn với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê, gắn bó với cuộc chiến tranh ác liệt của người lính trong rừng sâu.
-> Vì con người khi đó sống dản dị, thanh cao, hoà hợp với thiên nhiên trong lành.
=> Trăng là trò chơi tuổi thơ, là niềm vui, bầu bạn của người lính trong gian lao của cuộc kháng chiến vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình
 2. Cảm nghĩ về ánh trăng hiện tại.
 "Từ hồi về thành phố........
 Như người dưng qua đường".
- Người đã xa lạ với trăng, cả hai đều tự xa lạ với nhau.
- Nhớ đến trăng khi: mất điện, phòng tối
 "Thình lình đèn điện tắt
 Phòng buyn-đinh tối om"
- "Vội, bật, tung" diễn tả sự có khó chịu và hoạt động khẩn trương. Con người tìm nguồn sáng thay thế cho ánh điện.
- Xa lạ vì : không gian khác biệt, thời gian cách biệt(tuổi thơ-công chức), điều kiện sống cách biệt (khép kín, chật hẹp, phương tiện hiện đại).
=> Cuộc sống hiện đại làm người ta dễ dàng lãng quên những giá trị trong quá khứ.
- NT: các động từ mạnh gây ấn tượng mạnh về cảm xúc.
 3. Suy tư của tác giả.
"Ngửa mặt... có cái gì rưng rưng"
- Thấy trăng là tìm được bạn tri kỉ ngày nào (tư thế lặng im, thành kính)
- Tâm hồn đang rưng rưng xao xuyến gợ nhớ thương ("có cái gì rưng rưng")
- Kỷ niệm tốt đẹp của quá khứ khi cuộc sống còn nghèo nàn gian lao.
- Trăng tròn >< người vô tình ; NT: Đối lập
"ánh trăng im phăng phắc": nhắc nhở nghiêm khắc, sự trách móc trong im lặng.
- Con người "giật mình": là phản xạ tâm lý của người biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vô tình bạc bẽo sự nông nổi trong cách sống của mình. Tự thấy phải thay đổi cách sống.(nhớ lại tự vấn mình; để nối cái hiện đại với truyền thống, để con người tự hoàn thiện mình)
=> Trân trọng, giữ gìn vẻ đẹp và những giá trị truyền thống.
III. Tổng kết
 1. Nghệ thuật:
- Bài thơ có sự kết hợp hài hoà giữa tự sự trữ tình, giọng điệu tâm tình hình ảnh giầu tính biểu cảm.
- Hình thức thơ tự do mới lạ.
- Nhân hoá, hình ảnh mang tính biểu tượng
 2. Nội dung:
- Trong cuộc sống con người không thể thiếu đời sống tinh thần, sống trong một xã hội không thể đoạn tuyềt với quá khứ-truyền thống; phản bội truyền thống là con người phản bội chính mình.
Hoạt động 6. Hướng dẫn hoạt động tiếp nối
 - GV củng cố lại nội dung cơ bản và nét nghệ thuật đặc sắc trong bài.
 - Yêu cầu HS về nhà học thuộc thơ làm bài tập phần luyện tập. 
 - Soạn bài: Tổng kết từ vựng.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn:.............................
Ngày dạy: ..............................
 Tiết 59 Tổng kết từ vựng
 (Luyện tập tổng hợp)
A. Mục tiêu cần đạt.
 Giúp HS :
 - Kiến thức : Biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiết giao tiếp, nhất là trong văn chương.
 - Kỹ năng : Rèn kỹ năng sử dụng và phân tích giá trị nghệ thuật của từ ngữ.
 - Thái độ : GD HS ý thức giải quyết các bài tập theo những kiến thức đã học.
B. Chuẩn bị.
 GV: SGK, SGV, bảng phụ, đáp án các bài tập
 HS : Học bài, làm bài trước trong SGK
C. hoạt động dạy - học.
Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ.
 - Kiểm tra bài tập, sự chuẩn bị của HS.
Hoạt động 2. Dẫn vào bài ( ... )
Hoạt động 3. Nội dung bài học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt.
- HS đọc 2 dị bản
? Cho biết trong 2 trường hợp này "gật đầu" hay "gật gù" thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt? Vì sao? 
- GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn sau đó tổng hợp ý kiến thống nhất.
- HS đọc yêu cầu bài tập.
? Nhận xét cách hiểu từ ngữ của người vợ.
- GV hướng dẫn HS đọc đoạn thơ.
? Xác định trong số những từ đã cho từ nào hiểu theo nghĩa gốc, từ nào hiểu theo nghĩa chuyển, chuyển theo phương thức ẩn dụ hoán dụ.
- HS đọc VD 4: 
? Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ bài thơ sau: 
- HS đọc đoạn văn.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi trong bài tập.
? Các sự vật hiện tượng trên được gọi tên theo cách nào? 
? Tìm 5 ví dụ về sự vật hiện tượng được gọi tên theo cách lựa chọn vào đặc điểm riêng biệt của chúng.
- HS đọc truyện cười.
? Truyện phê phán điều gì? 
Bài tập 1: 
- "Gật đầu": Cúi đầu xuống rồi ngẩng đầu lên ngày thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
- "Gật gù": Gật nhẹ và nhiều lần biểu thị thái độ đồng tình tán thưởng.
=> Gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt: Tuy cuộc sống vật chất đạm bạc, nghèo khổ nhưng vợ chồng ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ niềm vui trong cuộc sống. Bài ca dao đề cao cuộc sống tinh thần, sự sẻ chia trong đời sống tinh thần
Bài tập`2: 
- Người vợ không hiểu được cách nói "Chỉ có một chân sút"cách nói này có nghĩa là cả đội chỉ có 1 người giỏi ghi bàn.
Bài tập 3: 
- Nghĩa gốc: miệng, chân, tay. 
- Nghĩa chuyển : vai (hoán dụ) đầu (ẩn dụ)
Bài tập 4: 
- Nhóm từ: đỏ, xanh, hồng nằm cùng trường từ vựng "màu sắc".
- Nhóm từ: lửa, cháy, tro nằm cùng trường từ vựng "các sự vật hiện tượng có liên quan đến lửa".
=> Hai trường này cộng hưởng với nhau về ý nghĩa để tạo nên một hình tượng về chiếc áo đỏ bao trùm không gian và thời gian. Màu áo đỏ của cô gái đã thắp lên ngọn lửa trong đôi mắt của chàng trai và mội người. Ngọn lửa đó đã lan toả trong con người, tâm hồn của chàng trai làm anh ta ngất ngây, say đắm (cháy thành tro) và nó lan toả đi muôn nơi làm cho cảnh vật cũng biến sắc. Cách sử dụng từ ngữ ở đoạn thơ đã tạo nên một ấn tượng trong lòng người đọc, nó thể hiện tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt và đắm say.
Bài tập 5: 
- Các sự vật hiện tượng đó được gọi tên theo cách dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.
VD: Cà tím, chim lợn, dưa bở, chuột đồng, cá kiếm, ong ruồi, cây xương rồng ...
Bài tập 6: 
 Truyền cười phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người.
 Hoạt động 4. Hướng dẫn hoạt động tiếp nối
 - GV yêu cầu HS về nhà ôn lại các phần tổng kết từ vựng
 - Soạn bài: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
Ngày soạn: ................................
Ngày dạy: ..................................
 Tiết 60 Luyện tập viết đoạn văn tự sự 
 có sử dụng yếu tố nghị luận
A. Mục tiêu cần đạt.
 Giúp HS :
 - Kiến thức : Giúp HS biết cách đưa các yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự một cách hợp lý	
 - Kỹ năng : Rèn kĩ năng viết đoạn văn có sử dụng yấu tố nghị luận.
 - Thái độ : GD HS có ý thức đưa yếu tố nghị luận vào bài viết tự sự.
B. Chuẩn bị.
 GV: SGK, SGV, bảng phụ, bài soạn, ... 
 HS : Học bài, theo nội dung SGK
C. hoạt động dạy - học.
Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ.
 - Nghị luận là gì? Tác dụng, vai trò của các yếu tố nghị luận trong văn tự sự.
Hoạt động 2. Dẫn vào bài ( ... )
Hoạt động 3. Nội dung bài học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt.
- Gọi 1, 2 HS đọc đoạn văn.
? Trong đoạn văn trên yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào? 
- HS nhận diện trả lời.
? Các yếu tố nghị luận trên có vai trò như thế nào trong việc làm nổi bất nội dung của đoạn văn?
? Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên.
? Viết một đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp trong buổi sinh hoạt đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là người bạn tốt. 
- Yêu cầu HS viết đoạn văn (10 phút) theo các gợi ý: Gọi 1 HS đọc đoạn văn GV hướng dẫn HS phân tích góp ý và nhận xét đánh giá.
- HS đọc yêu cầu bài tập 2.
- Quy trình giống như bài 1, phần nội dung GV có thể hướng dẫn HS một số ý.
- Trước khi viết đoạn văn GV gọi 1 HS đọc văn bản "Bà nội" đẻ cả lớp tham khảo.
I. Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự.
* Đọc đoạn văn: Lỗi lầm và sự biết ơn.
* Nhận xét: 
- Các yếu tố nghị luận:
+ "Những điều viết lên cát.... trong lòng người".
+ "Vậy muốn chúng ta hãy... khắc ghi những ân nghĩa lên đá".
-> Nhắc nhở con người cách ứng xử có văn hôảtng cuộc sống vốn phức tạp
->yếu tố nghị luận giúp cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tình triết lý và có ý nghĩa giáo dục cao.
=> Bài học về sự bao dung, lòng nhân ái biết tha thứ và ghi nhớ ân tình ân nghĩa.
II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
Bài tập 1. 
Gợi ý: Buổi sinh hoạt lớp diễn ra ntn? Thời gian, địa điểm, ai là người điều khiển...?
- Nội dung buổi sinh hoạt là gì? Em đã phát biểu vấn đề gì? Tại sao lại phát biểu điều đó?
- Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là người bạn rất tốt ntn? (Lý lẽ ví dụ, lời phân tích...)
Bài tập 2. Viết về những kỷ niệm sâu sắc đối với người bà kính yêu.
Gợi ý: 
- Người em kể là ai? 
- Người đó đã để lại một việc làm lời nói hay suy nghĩ? Điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào?
- Nội dung cụ thể là gì? giản dị, sâu sắc, cảm động ntn? 
- Bài học rút ra từ câu chuyện.
Hoạt động 4 Hướng dẫn hoạt động tiếp nối
 - GV yêu cầu HS về nhà ôn lại kiến thức về nghị luận trong tự sự hoàn thiện các đoạn văn đã viết trên lớp.
 - Soạn văn bản: "Làng" - Kim Lân.

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 9 tuan 12cuc hay.doc