Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 19 đến tuần 21

Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 19 đến tuần 21

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

Chu Quang Tiềm

A/MỤC TIÊU BÀI DẠY

1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được:

- í nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sỏch.

- Phương phỏp đọc sỏch cú hiệu quả.

2. Kĩ năng:

- Biết cỏch đọc hiểu một văn bản dịch( khụng sa đà vào phõn tớch ngụn từ)

- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rừ ràng trong một văn bản nghị luận.

- Rốn luyện thờm cỏch viết một bài văn nghị lụõn.

3. Thái độ:

- Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.

- Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh.

- Không sử dụng, đọc, lưu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại

B/ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ

- Thầy: Giáo án – danh ngôn thế giới bàn về đọc sách

- Trò: Bài soạn

C/ PHƯƠNG PHÁP:

- Thuyết trình - phát vấn – phân tích – tổng hợp - liên hệ thực tế

 

doc 25 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 458Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 19 đến tuần 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Học kỳ II:
Tuần 19:
Tiết 91- 92
Ngày soạn: 2/1/2012
Ngày dạy: 5/1/2012
Bàn về đọc sách
Chu Quang Tiềm
A/mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được:
- í nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sỏch.
- Phương phỏp đọc sỏch cú hiệu quả.	
2. Kĩ năng: 
- Biết cỏch đọc hiểu một văn bản dịch( khụng sa đà vào phõn tớch ngụn từ)
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rừ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rốn luyện thờm cỏch viết một bài văn nghị lụõn.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.
- Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Không sử dụng, đọc, lưu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại
B/ Chuẩn bị của thầy và trò
- Thầy: Giáo án – danh ngôn thế giới bàn về đọc sách
- Trò: Bài soạn
C/ Phương pháp: 
- Thuyết trình - phát vấn – phân tích – tổng hợp - liên hệ thực tế
D/ tién trình bài dạy
1,ổn định.
2, Kiểm tra : Vở soạn bài của học sinh.
3, Bài mới.
 Giới thiệu bài : Yêu cầu của quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con người ngày càng cao vì thế sách trở thành công việc vô cùng quan trọng. Đọc sách, đọc sách gì và đọc như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản "Bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm- một nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
I. Giới thiệu chung.
? Hãy nêu những nét cơ bản về tác giả?
? Nêu xuất xứ của tác phẩm.
1. Tác giả : 
- Chu Quang Tiềm (1897 - 1987) 
Là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng TQ.
2. Tác phẩm : 
Trích "Danh nhân TQ bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách" - Bắc Kinh - 1995.
- Là 1 tủ sách đ Chú ý nội dung và cách viết.
II. Đọc - hiểu văn bản :
?GV hướng dẫn đọc: rõ ràng mạch lạc với giọng tâm tình nhẹ nhàng như lời trò chuyện. Chú ý các hình ảnh so sánh.
?Gọi HS đọc.
?GV đọc - sửa lỗi sai cho HS.
1. Đọc :
- Gv đọc mẫu
- H/s đọc, nhận xét
?Qua đọc VB em hãy cho biết văn bản này thuộc kiểu loại gì? Dựa vào đâu mà em xác định như vậy?
2. Tìm hiểu thể loại văn bản :
- Là VB nghị luận (lập luận giải thích một vấn đề văn học).
- Dựa vào hệ thống luận điểm, cách lập luận, cách đặt tên VB để xác định thể loại và kiểu VB.
3. Chú thích (SGK)
HS đọc chú thích.
(VB này là phần tính đã lược phần ĐVĐ và KT vấn đề).
? Văn bản gồm mấy luận điểm?
Giới hạn và nội dung của luận điểm?
4. Bố cục : 
3 phần đ 3 luận điểm chính.
a) Từ điển ... thế giới mới .
- Sự cần thiết của việc đọc sách 
b) Tiếp theo ... tiêu hao lực lượng. Những kiểu nguy hại hay gặp khi đọc sách hiện nay.
c) Phương pháp đọc sách.
HS đọc đoạn 1.
? Tác giả đã lý giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách đối với mỗi người như thế nào ?
5. Phân tích :
a) Sự cần thiết của việc đọc sách 
- Để lý giải vấn đề tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
? Mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn ra sao ?
? Học vấn là gì ?
? Tích luỹ bằng cách nào ? ở đâu ?
? Ngoài đọc sách còn có những con đường nào khác?
+ So sánh những con đường đó với đọc sách để rút ra kết luận về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách hiện nay.
Đưa ra các lý lẽ :
+ Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn (không phải là con đường duy nhất).
+ Học vấn là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại.
+ Tích luỹ bằng sách và ở sách 
+ Vậy sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hoá của nhân loại.
+ Coi thường sách, không đọc sách là xoá bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo một cách ngu xuẩn.
+ Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm loài người, là hưởng thụ kiến thức, lời dạy tâm huyết của quá khứ.
+ Đọc sách là để chuẩn bị hành trang, thực lực về mọi mặt để con người có thể tiếp tục tiến xa (trường chinh vạn dặm) trên con đường học tập, phát hiện thế giới.
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ? Tác dụng của cách lập luận này?
GV : Tác giả không tuyệt đối hoá thần thánh hoá việc đọc sách. ông chỉ ra những hạn chế trở ngại khi đọc sách, tác hại của nó.
- Lập luận hợp lý, thấu tình đạt lí, kín kẽ sâu sắc.
-> Tình hình hiện nay đọc sách vẫn là con đường quan trọng hơn cả vì nó giúp con người tích luỹ và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự học, là học với các thầy vắng mặt.
Tiết 92
?HS đọc đoạn 2.
?Chú ý hai đoạn văn so sánh 
(giống như ăn uống, giống như đánh trận)
?GV nêu vấn đề thảo luận.
?Cái hại đầu tiên trong việc đọc sách hiện nay, trong tình hình sách nhiều vô kể là gì ? Để minh chứng cho cái hại đó tác giả so sánh như thế nào ? Em có tán thành luận chứng của tác giả hay không? 
?ý kiến của em về những con mọt sách?
b) Những trở ngại thường gặp khi đọc sách.
* Sách ngày nay được xuất bản nhiều -> Người đọc lướt qua, hời hợt không sâu, đọng.
- So sánh với cách đọc sách của người xưa, đọc ít nhưng đọc quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc tâm ghi nghiền ngẫm đến thuộc lòng bây giờ ngược lại:
- Cách đọc vô bổ, lãng phí giống ăn uống vô bờ, không tiêu hoá, tích nhiều sinh bệnh.
- Những con mọt sách không đáng yêu chút nào mà đáng chê khi chỉ chúi mũi vào sách vở thành xa rời thực tế, như sống trên mây.
? Trở ngại thứ hai của việc đọc sách ngày nay là gì ?
* Sách nhiều quá dễ lạc hướng, chọn lầm chọn sai. Thậm chí chọn phải cuốn độc hại. 
- Bơi trong bể sách -> tiền mất, tật mang.
- So sánh với việc đánh trận thất bại vì tự tiêu hao lực lượng của mình. Như kẻ khoe của.
? Từ những lí lẽ và dẫn chứng trên cho thấy tác giả có cách nhìn và trình bày ntn về vấn đề này ? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
- Báo động về sự viết sách, xuất bản sách.
- Báo động về cách đọc sách tràn lan, thiếu mục đích.
- Kết hợp phân tích bằng lý lẽ với thực tế.
HS đọc phần 3 
? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào ?
c) Cách chọn sách và cách đọc sách đúng đắn :
* Cách chọn sách :
- Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều:
- Đọc nhiều không thể coi là vinh dự nếu đọc dối, đọc ít không làm xấu hổ nếu đọc kĩ càng, chất lượng. Tìm những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết với bản thân. Chọn lọc có mục đích định hướng rõ ràng không tuỳ hứng nhất thời.
? Em hiểu thế nào là sách phổ thông và sách chuyên môn? Cho VD
- Sách chọn nên hướng vào hai loại :
+ Loại phổ thông (học phổ thông -> đại học)
+ Loại chuyên môn : (đọc suốt đời)
? Nếu được chọn sách chuyên môn, em yêu thích và lựa chọn loại sách chuyên môn nào?
(HS tự bộc lộ)
* Cách đọc sách :
? Cách đọc sách đúng đắn nên như thế nào ?
?Cái hại của đọc hời hợt được tác giả chế giễu ra sao ?
- Đọc kĩ : Đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần, đọc đến thuộc lòng.
- Đọc với sự say mê ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu sắc, trầm ngâm tích luỹ, kiên định mục đích.
* Tác hại của đọc hời hợt : Những người cưỡi gió qua chợ, mắt hoa ý loạn tay không mà về như trọc phú khoe của, lừa mình dối người thể hiện phẩm chất tầm thường thấp kém.
? Đọc hiểu có nghĩa như thế nào ?
Có những cách đọc nào ?
Đọc - Hiểu có nhiều cách đọc : Đọc to, đọc thầm, đọc 1 lần, đọc nhiều lần. Đọc lướt, đọc kĩ, đọc kết hợp ghi chép -> Mỗi người có cách đọc và thói quen, sở thích đọc không giống nhau. Muốn đọc có hiệu quả ít nhất phải đọc như con đường trên.
? Quan hệ giữa phổ thông và chuyên sâu trong đọc sách liên quan đến học vấn rộng và chuyên được tác giả lý giải như thế nào ?
- Không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn. Trước hãy biết rộng rồi sau mới nắm chắc đó là trình tự để nắm vững bất cứ học vấn nào ?
?Em hãy nhận xét về cách trình bày lý lẽ của tác giả ?
?Từ đó em thu nhận được gì từ lời khuyên này ?
? Hãy liên hệ lời khuyên này với việc đọc sách của em.
- Kết hợp phân tích lí lẽ với liên hệ, so sánh.
- Đọc sách cần chuyên sâu, nhưng cần cả đọc rộng. Có hiểu rộng nhiều lĩnh vực mới hiểu sâu một lĩnh vực.
(HS tự liên hệ)
? Trong phần bàn về đọc sách, tác giả làm sáng rõ các lý lẽ bằng khả năng phân tích như thế nào ?
? Từ đó những kinh nghiệm đọc sách nào được truyền tới người đọc ?
- Toàn diện, tỉ mỉ, có đối chiếu, có so sánh nên dễ đọc, dễ hiểu.
- Đọc sách cốt chuyên sâu, nghĩa là cần chọn tính đọc kỹ theo mục đích hơn là tham nhiều đọc dối. Ngoài ra còn phải đọc để có học vấn rộng, phục vụ cho chuyên môn sâu.
? Với em lời khuyên nào bổ ích nhất?
Vì sao ?
 (HS bộc lộ)
* Tổng kết :
? Những lời bàn trong văn bản cho ta lời khuyên bổ ích nào về sách và việc đọc sách?
? Em hiểu gì về tác giả Chu Quang Tiềm từ lời "Bàn về đọc sách của ông"
- Sách là tài sản tinh thần của nhân loại. Muốn có học vấn phải đọc sách.
- Phải biết cách đọc. Đọc chuyên sâu kết hợp với mở rộng học vấn.
- Tác giả là người yêu sách, có học vấn cao nhờ biết cách đọc sách. Là nhà KH có khả năng hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người.
? Em học tập được gì trong cách viết văn nghị luận của tác giả này?
- Thái độ khen chê rõ ràng.
- Lí lẽ được phân tích cụ thể, liên hệ, so sánh gần gũi nên dễ thuyết phục.
? Nếu chọn 1 lời "Bàn về đọc sách” hay nhất em sẽ chọn câu nào của tác giả? Vì sao em chọn câu đó. 
* Ghi nhớ : (SGK)
- HS đọc chậm ghi nhớ 
III. Luyện tập :
Bài tập 1 : Tại sao đọc nhiều không thể coi là vinh dự ?
A. Đọc nhiều nhưng đọc toàn sách ít có giá trị.
B. Đọc nhiều nhưng đọc không kĩ.
C. Đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu xa.
D. Vì cả 3 lí do trên.
Bài tập 2 : Từ "Trọc phú" trong VB trên chỉ loại người nào ?
A. Người khoẻ mạnh cường tráng.
B. Người giàu có mà dốt nát, bần tiện.
C. Người ít tiền mà hay đi khoe mình giàu có.
D. Người hay đi khoe mình có tài.
Bài tập 3 : ý nào nêu kết quả nhất lời khuyên của tác giả đối với người đọc sách ?
A. Nêu lựa chọn sách mà đọc.
B. Đọc sách phải kĩ 
C. Cần có phương pháp đọc sách.
D. Không nên đọc sách chỉ để trang trí như kẻ trọc phú khoe của.
Bài tập 4 : Đoạn văn trên sử dụng nhiều nhất phép tu từ nào ?
A. Nhân hoá B. Liệt kê C. So sánh D. Phóng đại
IV. Hướng dẫn về nhà :
1. Đọc kỹ văn bản 
- Xác định ngắn gọn hệ thống luận điểm trong bài 
- Đặc sắc nghệ thuận của bài 
2. Đọc thuộc ghi nhớ 
3. Liệt kê cách chọn sách và đọc sách của mỗi cá nhân HS .
4. Tiết sau : Khởi ngữ.
 ___________________________
Tiết 93
Ngày soạn: 3/1/2012
Ngày dạy: 6/1/2012
Khởi ngữ
A.Mục tiêu bài dạy:
1.Kiến thức:
-Đặc điểm của khởi ngữ.
-Cụng dụng của khởi ngữ.
2.Kĩ năng:
-Nhận diện khởi ngữ ở trong cõu.
-Đặt cõu cú khởi ngữ.
B.Chuẩn bị của thày và trò
- Thày: Bảng phụ 
- Trò: Bài soạn
C.Tiến trình bài dạy
1, ổn định.
2, Kiểm tra : Sự chuẩn bị của học sinh.
3, Bài mới.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
 ?G/v treo bảng phụ?
1. Ví dụ (SGK)
?Xác định C-V trong các ví dụ?
?Các từ ngữ in đậm (gạch chân) trong 3 VD a, b, c có quan hệ về ý nghĩa với chủ ngữ của câu như thế nào? 
?Quan hệ với vị ngữ ra sao?
?vị trí so với chủ ngữ và vị ngữ?
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
b) Giàu, tôi cũng giầu rồi 
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn ...  viết NL của tác giả qua VB?
?Em tự thấy bản thân có những ưu, nhược điểm gì trong những điều tác giả đã nêu và cả những điều tác giả chưa nói tới?
Em khắc phục điểm yếu ntn?
?H/s đọc ghi nhớ sgk?
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả: Vũ Khoan
- Nhà HĐ chính trị, giữ nhiều trọng trách
Thứ trưởng Bộ ngoại giao, Bộ trưởng Bộ thương mại, hiện là Phó thủ tướng chính phủ.
2. Tác phẩm:
- Đăng tạp chí "Tia sáng" (2001) in trong tập : Một góc nhìn của tri thức
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Đọc:
- Giọng mạch lạc rõ ràng, tình cảm, phấn chấn.
2. Chú thích:
- H/s đọc chú thích SGK
+ Động lực, kinh tế tri thức, bóc ngắn cắn dài, thế giới mạng
3. Kiểu loại VB:
- Nghị luận về 1 vấn đề XH-GD; NL giải thích
4. Bố cục: 3 phần (dàn ý bài văn NL)
A. MB: Câu văn mở đầu VB
B. TB: "Tết năm nay đố kị nhau"
C. KB: Còn lại
- Lấp đầy hành trang bằng điểm mạnh, vứt bỏ điểm yếu
5. Phân tích
a. Phần MB
- Lớp trẻ VN cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Vn để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới
- Đối tượng tác động là lớp trẻ VN
- Nhận ra cái mạnh, cái yếu của người VN
- Rèn những thói quen tốt để bước vào nền kinh tế mới
* Trọng tâm: nhận ra cái mạnh, cái yếu của con người VN
- Vấn đề quan tâm của tác giả rất cần thiết.
Vì đây là vấn đề thời sự cấp bách để chúng ta hội nhập với nền kinh tế thế giới, đưa nền kinh tế nước ta tiến lên hiện đại và bền vững.
- Tác giả là người có tầm nhìn xa trông rộng lo lắng cho tiền đồ của đất nước
b. Phần TB
b1: Những đòi hỏi của thế kỉ mới
- Viết vào thời điểm tết cổ truyền DT
(năm tân tị 2001)
- Nước ta và cả TG bước vào thế kỉ mới ( TK 21) Thiên niên kỉ mới (thứ 3)
- MX là thời điểm đầy niềm tin và hi vọng về sự nghiệp và hp của mỗi người và DT.
- Thế kỉ mới và thiên niên kỉ mới vừa hứa hẹn vừa thử thách đối với con người trên hành tinh của chúng ta để tạo nên nhiều kì tích mới
* Yêu cầu khách quan: Sự phát triển của KH và công nghệ, sự giao thoa và hội nhập giữa các nền kinh tế
-> Là yêu cầu khách quan vì đó là sự phát triển tất yếu của đời sống kinh tế thế giới.
* Yêu cầu chủ quan:
- Nước ta cùng 1 lúc giải quyết 3 nhiệm vụ:
1. Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của kinh tế nông nghiệp
2. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3. Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức 
-> Là y/c chủ quan vì nảy sinh từ nội bộ nền kinh tế nước ta trước những đòi hỏi mới của thời đại
(SGK phần chú thích 4, 6, 7)
- Vì lao động của con người luôn là động lực của mọi nền kinh tế. Muốn có nền kinh tế phát triển cao và bền vững cần trước hết đến yếu tố con người
- Vì vấn đề nghị luận của tác giả mang nội dung kinh tế chính trị của thời hiện đại, liên quan đến nhiều người
- Diễn đạt được những thông tin kinh tế mới 
Thông tin nhanh gọn, dễ hiểu
- Bước vào thế kỉ mới, mỗi người trong chúng ta cũng như toàn nhân loại cần khẩn trương chuẩn bị hành trang trước yêu cầu phát triển cao của nền kinh tế 
b2. Những điểm mạnh và điểm yếu của con người VN
* Những điểm mạnh:
- Thông minh, nhạy bén với cái mới
- Cần cù sáng tạo
- Đoàn kết trong k/c
- Thích ứng nhanh
-> ý nghĩa: Đáp ứng y/c sáng tạo của XH hiện đại
- Hữu ích trong 1 nền kinh tế đòi hỏi tinh thần kỉ luật cao
- Thích ứng với hoàn cảnh chiến tranh bảo vệ ĐN
- Tận dụng được cơ hội đổi mới
(h/s tự bộc lộ)
* Những điểm yếu:
- Yếu về kthức cơ bản và khả năng thực hành
- Thiếu đức tính tỉ mỉ và kỉ luật lao động, thiếu coi trọng qui trình công nghệ
- Đố kị trong làm kinh tế
- Kì thị với kinh doanh, sùng ngại hoặc bại ngoại, thiếu coi trọng chữ tín
* Hạn chế:
- Khó phát huy trí thông minh, không thích ứng với nền kinh tế tri thức.
- Không tương tác với nền kinh tế công nghiệp hoá
- Không phù hợp với sản xuất lớn
- Gây khó khăn trong quá trình kinh doanh và hội nhập.
* Cách lập luận:
- Luận cứ nêu sông song ( mạnh // yếu)
- Sử dụng thành ngữ, tục ngữ 
* Tác dụng: nêu bật cả cái mạnh và cái yếu của con người VN. Dễ hiểu với nhiều đối tượng người đọc
- Tác giả nghiêng về: chỉ ra điểm yếu của người VN
- Muốn mọi người Vn không chỉ biết tự hào về những giá trị truyền thống tốt đẹp mà còn biết băn khoăn lo lắng về những yếu kém rất cần được khắc phục của mình
c. Kết bài:
* Yêu cầu với hành trang của người VN
- Lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh 
- Vứt bỏ những điểm yếu 
- Vì hành trang vào thế kỉ mới phải là những giá trị hiện đại. Do đó cần loại bỏ những cái yếu kém lỗi thời mà người VN mắc phải
- Tác giả: trân trọng những giá trị tốt đẹp của truyền thống đồng thời không né tránh phê phán những biểu hiện yếu kém cần khắc phục của con người VN
- Đó là thái độ yêu nước tích cực của người quan tâm lo lắng đến tương lai của ĐN mình, DT mình.
* Lớp trẻ cần nhận ra những ưu điểm nhược điểm trong tính cách của người VN chúng ta để khắc phục và vươn tới
- Những thói quen của nếp sống công nghiệp từ giờ giấc học tập, làm việc, nghỉ ngơi đến định hướng nghề nghiệp trong tương lai
- Tác giả lo lắng, tin yêu và hi vọng vào thế hệ trẻ VN sẽ chuẩn bị tốt hành trang vào thế kỉ mới
* Tổng kết 
- Trước nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước theo yêu cầu thời đại, con người VN phải phát huy truyền thống tốt đẹp vốn có đồng thời loại bỏ những yếu kém lạc hậu, làm như vậy là gia tăng những giá trị mới trong hành trang thế kỉ của mình
- Cách viết:
Bố cục mạch lạc, quan điểm rõ ràng,lập luận ngắn gọn, sử dụng thành ngữ, tục ngữ.
III. Luyện tập:
Bài tập 1:
 Phương thức biểu đạt chính của VB: chuẩn bị hành trang là gì?
A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D. Biểu cảm
Bài tập 2: 
ý nào sau đây nói đúng mục đích chính mà bài viết muốn gửi tới người đọc?
A. Để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người
B. Những mặt mạnh, mặt yếu của con người VN cần nhận rõ khi bước vào nền ktế mới trong thế kỉ mới.
C. Bối cảnh thế giới hiện nay đang đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho đất nước.
D. Lớp trẻ VN cần nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của con người VN để rèn luyện những thói quen tốt khi bước vào nền ktế mới
Bài tập 3: 
- Tìm 1 số thành ngữ,tục ngữ nói về điểm mạnh, điểm yếu của người VN
- Tìm 1 số VD về những điểm yếu, thói quen xấu của h/s VN, nêu nguyên nhân và cách khắc phục.
IV. Hướng dẫn về nhà:
1. Đọc kĩ VB
2. Làm BT tiếp 
3. Chuẩn bị bài sau: các thành phần biệt lập (tiếp)
 ________________________
Tuần 21
Tiết 103 
Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
Các thành phần biệt lập 
 (tiếp theo)
A. Mục tiêu bài dạy: 
1.Kiến thức
- Nhận biết hai thành phần biệt lập: gọi - đáp và phụ chú
- Nắm được công dụng riêng của mỗi thành phần trong câu
- Biết đặt câu có thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú
2.Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích và sử dụng các thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú.
B. Chuẩn bị của thày và trò
- Thày: Giáo án, bảng phụ
- Trò: Soạn bài
C. phương pháp
- - Thuyết trình, vấn đáp, phân tích, tổng hợp
D.Tiến trình bài dạy
1. ổn định
2. Kiểm tra: Thành phần tình thái, cảm thán? cách nhận diện. cho VD?
3. Bài mới
H/s tìm hiểu VD
?Gv treo bảng phụ?
?Trong số các từ ngữ in đậm (gạch chân) từ ngữ nào dùng để gọi, từ ngữ nào dùng để đáp?
?Những từ ngữ dùng để gọi đáp có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không? Tại sao?
?Trong các từ ngữ gọi - đáp ấy từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc thoại?
?H/s tìm hiểu VD
?Gv treo bảng phụ?
?Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không? Vì sao?
?Trong VD (a) các từ ngữ in đậm được thêm vào để chú thích cho cum từ nào?
?Trong câu (b) cụm từ c-v in đậm chú thích điều gì?
?Bài học hôm nay cần ghi nhớ mấy điều?
I. Thành phần gọi - đáp
1. Ví dụ:
a. Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?
b. Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ?
Ông Hai đặt bát nước xuống chõng hỏi. Một người đàn bà mau miệng trả lời:
- Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.
2. Nhận xét:
- Từ "này" dùng để gọi
- Cụm từ "thưa ông" dùng để đáp
- Những từ ngữ "này, thưa ông" không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu vì chúng là các thành phần biệt lập.
- Từ " này" dùng để tạo lập cuộc thoại, mở đầu sự giao tiếp.
- Cụm từ "thưa ông" dùng để duy trì cuộc thoại, thể hiện sự hợp tác đối thoại.
II. Thành phần phụ chú:
1. Ví dụ:
a) Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy 1 tuổi
b) Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy và tôi càng buồn lắm
2. Nhận xét:
- Khi lược bỏ các từ ngữ in đậm (gạch chân) nghĩa sự việc của các câu trên không thay đổi vì các từ ngữ in đậm là các thành phần biệt lập được viết thêm vào, nó không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu
- Từ ngữ in đậm trong câu (a) chú thích cho cụm từ "đứa con gái đầu lòng"
- Cụm từ in đậm trong câu (b) chú thích điều suy nghĩ riêng của nhân vật "tôi" điều suy nghĩ riêng này có thể đúng và cũng có thể gần đúng hoặc chưa đúng so với suy nghĩ của nhân vật Lão Hạc.
* Ghi nhớ (SGK)
H/s đọc chậm ghi nhớ
- H/s nhắc lại kiến thức cần nhớ
- Gv chốt lại kiến thức.
III. Luyện tập:
Bài tập 1
a. Từ dùng để gọi: này
b. Từ dùng để đáp: vâng
c. Quan hệ: trên (nhiều tuổi) - dưới (ít tuổi)
d. Thân mật: Làng xóm láng giềng gần gũi, cùng cảnh ngộ
Bài tập 2:
a. Cụm từ dùng để gọi: bầu ơi
b. Đối tượng hướng tới của sự gọi: tất cả các thành viên trong cộng đồng người Việt
Bài tập 3:
a. TP phụ chú "kể cả anh" giải thích cho cụm từ "mọi người"
b. TP phụ chú "các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ" giải thích cho cụm từ "những người nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này"
c. TP phụ chú "những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỷ tới" giải thích cho cụm từ "lớp trẻ"
d. Các TP phụ chú và tác dụng của nó
- Thành phần phụ chú "có ai ngờ" thể hiện sự ngạc nhiên của nhân vật trữ tình "tôi"
- TP phụ chú " thương quá đi thôi" thể hiện tình cảm trìu mến của nhân vật trữ tình "tôi" với nhân vật "cô bé nhà bên"
Bài tập 4:
- Các tp phụ chú ở bài tập 3 liên quan đến những từ ngữ mà nó có nhiệm vụ giải thích hoặc cung cấp thông tin phụ về thái độ, suy nghĩ, tình cảm của các nhân vật đối với nhau
Bài tập 5: Đoạn văn gợi ý.
Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân vĩnh cửu của nhân loại và tuổi trẻ bao giờ cũng hướng tới tương lai! tương lai đó là những gì chưa có trong hôm nay, nhưng chính vì thế mà nó lại có sức hấp dẫn ghê gớm đối với con người, nếu không nói rằng nhờ có niềm hi vọng vào tương lai mà con người có thể vượt qua mọi khó khăn trở ngại để tiếp tục sống 1 cách có ích hơn. Tuy nhiên, người ta, nhất là không thể thụ động chờ đợi tương lai, càng không thể đi tới tương lai bằng hai bàn tay trắng, nghĩa là phải chuẩn bị cho mình một hành trang cần thiết, đặc biệt là hành trang tình thần để có thể vững bước tới tương lai. Hành trang tinh thần đó là tri thức, kĩ năng, thí quen; được coi là điều kiện cần và đủ

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an van 9 rat hay(3).doc