Tuần 21 Ngày soạn: 02/01/2012
Tiết 96, 97: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
(Nguyễn Đình Thi)
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
-Nội dụng và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.
-Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật.
-Đọc-hiểu một văn bản nghị luận.
-Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
3. Thái độ:Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
TH tư tưởng HCM:( liên hệ):Quan điểm về văn học nghệ thuật của Bác: Giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc.
B. Chuẩn bị:+GV:-Sách giáo khoa, SGV, Sách CHKT-KN; Bảng phụ;.
+HS:-Soạn bài, đọc kĩ chú thích, vở ghi chép; Biết giới thiệu bài mới; Bảng phụ nhóm.
* PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình.
C. Tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:H: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em cho thấy sách có tầm quan trọng như thế nào, việc đọc sách có ý nghĩa gì ?
H: Phân tích lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách? Qua bài văn, em rút ra được kinh nghiệm gì cho bản thân về việc chọn sách? Và phương pháp đọc sách ?
2.Giới thiệu bài:Giới thiệu bài:Từ phương pháp đọc sách trong bài "Bàn về đọc sách " à mục đích của việc đọc sách àBài mới.
Tuần 21 Ngày soạn: 02/01/2012 Tiết 96, 97: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (Nguyễn Đình Thi) A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: -Nội dụng và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người. -Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật. -Đọc-hiểu một văn bản nghị luận. -Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận. 3. Thái độ:Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.. TH tư tưởng HCM:( liên hệ):Quan điểm về văn học nghệ thuật của Bác: Giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc. B. Chuẩn bị:+GV:-Sách giáo khoa, SGV, Sách CHKT-KN; Bảng phụ;. +HS:-Soạn bài, đọc kĩ chú thích, vở ghi chép; Biết giới thiệu bài mới; Bảng phụ nhóm. * PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình... C. Tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ:H: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em cho thấy sách có tầm quan trọng như thế nào, việc đọc sách có ý nghĩa gì ? H: Phân tích lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách? Qua bài văn, em rút ra được kinh nghiệm gì cho bản thân về việc chọn sách? Và phương pháp đọc sách ? 2.Giới thiệu bài:Giới thiệu bài:Từ phương pháp đọc sách trong bài "Bàn về đọc sách " à mục đích của việc đọc sách àBài mới. 3.Bài học: HĐ 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung *MT:HDHS tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh ra đời, phương thức biểu đạt chính. H:Hiều gì về cuộc đời của Nguyễn Đình Thi? H:Nêu hoàn cảnh sáng tác bài tiểu luận. GV hướng dẫn HS đọc. Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác, diễn cảm. GV đọc mẫu - học sinh đọc. GV nhận xét học sinh đọc. Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11. H: Phương thức biểu đạt chính của văn bản? H:-Thử phân chia bố cục? Nêu hệ thống luận điểm của VB? -Nhận xét về bố cục của VB? HĐ 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu VB: *MT:HDHS tìm hiểu nội dụng và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người; nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản. * Hướng dẫn tìm hiểu nội dung của văn nghệ. *HS đọc đoạn: “Từ đầu à của tâm hồn) H:Luận điểm đầu tiên tác giả nêu lên là gì? H:Để làm sáng tỏ nhận định trên, tác giả đã đưa ra phân tích những dẫn chứng nào? (H: Bản chất của lời gởi, lời nhắn đó là gì?) - GV cho HS thảo luận nhóm. - Đại diện nhóm phát biểu. - Lớp bổ sung - GV chốt lại ý chính & treo bảng phụ. *Tiết 2: * Hướng dẫn HS tìm hiểu sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ: Muốn hiểu sức mạnh của văn nghệ à cần hiểu vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ. * GV hướng dẫn HS thảo luận: H:Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt nguồn từ đâu ? ( từ nội dung của VN) H:Con đường của nó đến với người đọc) H:Tiếng nói của VN đến với người đọc như thế nào ? H:Sức mạnh kì diệu của văn nghệ được thể hiện như thế nào? H:Những lời bàn về “Tiếng nói của văn nghệ”cuả tác giả đã cho thấy quan niệm về nghệ thuật đối với con người như thế nào? ? Khi tác động bằng nội dung và cách thức đặc biệt này thì văn nghệ đã giúp con người điều gì. ? Nhận xét về nghệ thuật lập luận của T/G, tác dụng của nghệ thuật lập luận đó. TH tư tưởng HCM: GV liên hệ với quan điểm về văn học nghệ thuật của Bác: Giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc. HĐ 3: Hướng dẫn tổng kết: *MT:Chốt lại đặc sắc nghệ thuật và nội dung ý nghĩa của văn bản. ? Cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của tác giả qua văn bản này ? Nêu nội dung chính của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ H:Cách viết nghị luận trong bài này có gì giống và khác so với văn bản “Bàn về đọc sách”. *HS thảo luận, GV chốt ý và treo bảng phụ. -Giống: Lập luận từ các luận cứ, giàu lý lẽ + dẫn chứng + n tình của người viết. -Khác: “TNCVN” là bài NLVH nên có sự tinh tế trong phân tích, sắc sảo trong tổng hợp, lời văn giàu hình ảnh gợi cảm. HĐ 4: Hướng dẫn luyện tập: *MT:Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật. H: Nêu 1 tác phẩm VN mà em yêu thích và p/tích ý nghĩa, tác động của TP ấy đối với mình. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Nguyển Đình Thi(1924 - 2003) bước vào con đường sáng tác, hoạt động văn nghệ từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Không chỉ gặt hái được thành công ở thể loại thơ, kịch, âm nhạc, ông còn là một cây bút lí luận phê bình có tiếng. 2.Tác phẩm: a/ Hoàn cảnh sáng tác: - Viết 1948 (thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp) à trích “Mấy vấn đề VH - 1956” b/Đọc- tìm hiểu chú thích: *Đọc: *Chú thích: (SGK trang 16,17) * Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 3.Bố cục và hệ thống luận điểm của VB: - P1: Từ đầu đến “một cách sống của tâm hồn”. + Luận điểm: Nội dung của văn nghệ: Cùng với thực tại khách quan, nội dung của văn nghệ còn là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng tình cảm của cá nhân nghệ sỹ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là một cách sống của tâm hồn, từ đó làm thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ” - P2: Còn lại: Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ. Với 2 luận điểm: + Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống của con người, nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến. + Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi cuốn của nó thật là kỳ diệu bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa từ trái tim. -Nhận xét: -Các phần trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc, các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được tiếp xúc tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ. -Nhan đề bài viết Tiếng nói của văn nghệ vừa có tính khái quát lí luận vừa gợi sự gần gũi thân mật. Nó bao hàm cả nội dung lãn cách thức thể hiện của văn nghệ. II. Đọc - hiểu tác phẩm: 1. Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ: - Văn nghệ không chỉ phản ánh cái khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của cá nhân người sáng tác. - Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tất cả những say sưa vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ, mang lại những rung cảm và nhận thức khác nhau trong tâm hồn người đọc mỗi thế hệ. -Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm và nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem. *Dẫn chứng: -Hai câu thơ trong Truyện Kiều. -Cái chết thảm khốc của nhân vật An-na Ca-rê-nhi-na (LepTôn-xtôi) * Cách lập luận : Chọn lọc đưa ra 2 dẫn chứng tiêu biểu từ 2 tác phẩm nổi tiếng của 2 tác giả vĩ đại của văn học dân tộc và thế giới cùng với những lời phân tích bình luận sâu sắc. 2. Khả năng và sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ: a.Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống của con người: - Văn nghệ giúp đời sống tâm hồn phong phú hơn à giúp ta nhận thấy : xung quanh và cả bản thân mình. - Khi con người bị ngăn cách với cuộc sống à văn nghệ là sợi dây nối họ với thế giới bên ngoài. - Văn nghệ giúp con người vượt qua khó khăn gian khổ àgiữ cho “đời cứ tươi” ( hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất của nhân dân ta). b.Con đường của văn nghệ đến với người đọc và khả năng kì diệu của nó: * Con đường của VN: tình cảm: (từ trái tim à trái tim). -Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảm * Sức mạnh kì diệu của VN: + VN là kết tinh tâm hồn người sáng tác, là sợi dây truyền sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. à đem lại niềm vui sống và tình yêu cuộc sống cho tâm hồn con người. +Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình.Như vậy văn nghệ thực hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu sắc. -Nghệ thuật lập luận: cách viết giàu hình ảnh, dẫn chứng phong phú, sát thực, giọng văn say sưa chân thành. -> Sức thuyết phục cao. 3. Tổng kết: (Ghi nhớ). a.Nghệ thuật: - Có bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên. - Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh, dẫn chứng phong phú, thuyết phục. - Có giọng văn chân thành, say mê làm tăng sức thuyết phục và tính hấp dẫn của văn bản. b.Nội dung- Ý nghĩa của văn bản: -Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình. -Nội dung phản ánh của văn nghệ, công dụng và sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với cuộc sống của con người. III.Luyện tập: Nêu 1 tác phẩm VN mà em yêu thích và p/tích ý nghĩa, tác động của TP ấy đối với mình. (Hs tự cảm nhận ) HĐ4:Củng cố: H:Đã từng tiếp xúc với văn nghệ (đọc truyện CT, truyện ngắn + tranh + kịch ), em cảm nhận tác động của văn nghệ tới bản thân em như thế nào? H:Thử hình dung trong tương lai không còn tồn tại văn nghệ, không còn nghệ sĩ sáng tác, các thư viện, tivi biến mất trong 1 năm à tác giả và mối con người sẽ sống như thế nào ? *Hướng dẫn tự học: +Lập lại hệ thống luận điểm của VB. - Giải bài luyện tập ( SGK) + học bài cũ. -Soạn bài mới:"Chuẩn bị hành trang vài thế kỉ mới": đọc VB, trả lời các câu hỏi trong phần đọc hiểu, thực hiện phần luyện tập. -Chuẩn bị học bài : "Các thành phần biệt lập": đọc các ví dụ tìm hiểu trang18/SGK, tham khảo các bài tập trong phần luyện tập trang19/SGK ****************************************** Tiết 98 : Tiếng Việt : CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức : - Nắm được đặc điểm, công dụng của mỗi thành phần tình thái, cảm thán trong câu. 2. Kĩ năng : - Nhận biết 2 thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán trong câu. - Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán. 3.Thái độ : Học tập nghiêm túc. B. CHUẨN BỊ : - Giáo viên : Bảng phụ ghi nội dung bài tập của phần LT. - Học sinh : Đọc, tìm hiểu trước nội dung tiết học. C. PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm,... D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1/ ổn định tổ chức : - Mục tiêu của hoạt động : Ổn định được trật tự lớp, kiểm tra sĩ số, phân nhhóm học tập. - Phương pháp : Vấn đáp, thuyết trình. - Thời gian thực hiện hoạt động : 2 phút. 2/Kiểm tra bài cũ : Kiếm tra việc chuẩn bị bài của HS - Mục tiêu của hoạt động : Kiếm tra việc nắm kiến thức đã học về - Phương pháp :Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề. - Thời gian thực hiện hoạt động : 5 phút. Khởi Ngữ là gì? Đặt câu có khởi ngữ ? 3/Tổ chức dạy và học bài mới - Mục tiêu của hoạt động : Giúp HS nắm được đặc điểm, công dụng của mỗi thành phần tình thái, cảm thán trong câu. Nhận biết 2 thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán trong câu. Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán. - Phương pháp : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình... - Thời gian thực hiện hoạt động : 20 phút. * Giới thiệu bài :Các em đã được tìm hiểu về các thành phần câu như CN, VN, bổ ngữ trực tiếp, trạng ngữcác thành phần câu này nằm trong cấu trúc ngữ pháp cuả câu. Giờ học này chúng ta sẽ được tìm hiểu về các thành phần không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu. Đó là các thành phần gì và vai trò của chúng trong câu ra sao ? Chún ... ư, chắc chắn, có lẽ, chắc hẳn, hình như, có vẻ như. - Thảo luận: Bài tập 3/19 (nhóm 5,6) - H/s đọc yêu cầu bài tập. -Hướng dẫn học sinh cách làm. -Trình bày trước lớp:các nhóm 1,3,5, các nhóm còn lại nhận xét -GV nhận xét đánh giá I. THÀNH PHẦN TÌNH THÁI. 1. Tìm hiểu ví dụ : * VD1- SGK- T18 * Nhận xét: - “Chắc”, “có lẽ” là nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu: + “chắc” thể hiện độ tin cậy cao. + “có lẽ ” thể hiện độ tin cậy thấp hơn. - Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ” thì sự việc nói trong câu vẫn không có gì thay đổi. Vì các từ ngữ “chắc”, “có lẽ” chỉ thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc trong câu, chứ không phải là thông tin sự việc của câu (chúng không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu) * Kết luận: Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu 2. Ghi nhớ 1 (SGK18) II. THÀNH PHẦN CẢM THÁN. 1. Tìm hiểu ví dụ : * Đọc VD1- SGK * Nhận xét: - Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự vật sự việc. - Chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ ”, “trời ơi” là nhờ phần câu tiếp theo sau những tiếng này ( đó là: sao mà độ ấy vui thế, chỉ còn có 5 phút) - Các từ “ồ ”, “trời ơi” không dùng để gọi ai cả chúng chỉ giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình. * Kết luận: Các thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói ( vui, buồn, mừng, giận...) * Các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên dược gọi là thành phần biệt lập. 2. Ghi nhớ 2,3 (SGK18) III. LUYỆN TẬP Bài tập 1 (SG/ 19) Tìm các thành phần tình thái, cảm thán? a. Có lẽ thành phần tình thái. b. Chao ôi thành phần cảm thán. c. Hình như thành phần tình thái. d. Chả nhẽ thành phần tình thái. Bài tập 2: (SGK-19) Sắp xếp những từ ngữ: chắc là, dường như, chắc chắn,có lẽ, chắc hẳn, hình như, có vẻ như...theo trinh tự tăng dần sự tin cậy (hay độ chắc chắn) -> Dường như, hình như, có vẻ như, có lẽ, chắc là, chắc hẳn, chắc chắn. Bài tập 3: (SGK-19) -Trong 3 từ: chắc,hình như, chắc chắn +Với từ : chắc chắn, người nói phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra. +Với từ: hình như, người nói chịu trách nhiệm thấp nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra. -Tác giả Nguyễn Quang Sáng chọn từ "Chắc"trong câu:" Với lòng...chắc anh nghĩ rằng... cổ anh" vì niềm tin vào sự việc có thể diễn ra theo 2 khả năng: + Thứ nhất theo tình cảm huyết thống thì sự việc sẽ phải diễn ra như vậy. + Thứ hai do thời gian và ngoại hình, sự việc cũng có thể diễn ra khác đi một chút.) Hoạt động 4. HD học sinh tự học: (2phút) -Hệ thống toàn bài. -Về nhà: Học bài,làm bài tập 4: Viết đoạn văn có câu chứa thành phần tình thái, thành phần cảm thán. -Chuẩn bị bài:Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: đọc Vb Bệnh lề mề và trả lời các câu hỏi ở trang 20,21. Tìm hiểu các bài tập 1,2 trang 21. ***************************************************** Tiết 99: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức : Đặc điểm, yêu cầu của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 2. Kỹ năng : - Hiểu và biết cách làm một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. B. Chuẩn bị: +GV:-Sách giáo khoa, SGV, Sách CHKT-KN; Bảng phụ;. +HS:-Soạn bài, vở ghi chép; Biết giới thiệu bài mới;Bảng phụ nhóm. C. PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm,... D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1/ ổn định tổ chức : - Mục tiêu của hoạt động : Ổn định được trật tự lớp, kiểm tra sĩ số, phân nhhóm học tập. - Phương pháp : Vấn đáp, thuyết trình. - Thời gian thực hiện hoạt động : 2 phút. 2/ Kiểm tra bài cũ : Kiếm tra việc chuẩn bị bài của HS - Mục tiêu của hoạt động : Kiếm tra việc nắm kiến thức đã học . - Phương pháp :Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề. - Thời gian thực hiện hoạt động : 5 phút. Em hiểu biết gì về kiểu bài nghị luận ? Thế nào là lập luận phân tích, tổng hợp? 3/Tổ chức dạy và học bài mới - Mục tiêu của hoạt động : Giúp học sinh biết cách làm bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống. Năm đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống - Phương pháp : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình... - Thời gian thực hiện hoạt động : 20 phút. * Giới thiệu bài: * Nội dung dạy- học cụ thể Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt HĐ 1: Hướng dẫn tìm hiểu nghị luận về 1 sự vật, hiện tượng đời sống. Gọi học sinh đọc văn bản: “Bệnh lề mề”: SGK/T 20. ? Trong văn bản trên, tác giả đã bàn về hiện tượng gì trong đời sống? ? Tác giả có nêu rõ được vấn đề đáng quan tâm của hiện tượng đó không? Tác giả đã làm thế nào để người đọc nhận ra hiện tượng đó? ? Hiện tượng đó có những biểu hiện như thế nào? ? Nguyên nhân nào tạo nên hiện tượng đó? ? Tác hại của hiện tượng đó? ? Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề như thế nào ? Bài viết đã đánh giá hiện tượng đó như thế nào? ? Theo tác giả chúng ta phải làm gì để chống lại bệnh lề mề? ? Hãy chỉ ra tính mạch lạc, chặt chẽ của bài viết? Thế nào là nghị luận về 1 vấn đề đời sống xã hội ? Yêu cầu về nội dung hình thức của bài nghị luận ? Đọc ghi nhớ ? Hoạt động 2: Củng cố, luyện tập: - Mục tiêu của hoạt động : Luyện tập, củng cố những KT-KN đã học trong tiết học. - Phương pháp :Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm,... - Thời gian thực hiện hoạt động : 16 phút *Bài tập 1 /21SGK : Các nhóm thảo luận, ghi vào phiếu học tập- chọn 3 nhóm treo lên bảng, các nhóm còn lại nhận xét đồng tình hay không đồng tình. -GV nhận xét, chốt ý. *Bài tập 2/21SGK: Thảo luận nhóm như trên. I.Tìm hiểu bài nghị luận về 1 sự vật, hiện tượng đời sống 1. Tìm hiểu ví dụ : * VD: VB “Bệnh lề mề” * Nhận xét: - Vấn đề nghị luận: Bệnh lề mề - Tác giả đã phân tích: Biểu hiện, nguyên nhân, tác hại của bệnh lề mề. + Biểu hiện: Sai hẹn , đi chậm ....... -> Nêu bật được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề + Nguyên nhân: Coi thường việc chung, thiếu tự trọng , thiếu tôn trọng người khác . + Tác hại: - Làm phiền mọi người, làm mất thì giờ; làm nảy sinh cách đối phó. - Phân tích tác hại: + Nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu đáo hoặc lại phải kéo dài thời gian. -> Phải kiên quyết chữa bệnh lề mề vì : cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi mọi người phải tôn trọng lẫn nhau và hợp tác với nhau . -> Làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hoá . + Giải pháp: -Mọi người phải tôn trọng nhau - Nếu không thật cần thiết -> không tổ chức họp. - Những cuộc họp mọi người phải tự giác tham dự đúng giờ. - Bố cục mạch lạc, chặt chẽ, hợp lý: + MB: Nêu sự việc, hiện tượng cần phân tích + TB: Biểu hiện Nguyên nhân Tác hại + KB: Giải pháp 2/ Kết luận: Ghi nhớ ( SGK / T 21 ) II. Luyện tập: Bài 1. Các hiện tượng đáng biểu dương để viết bài nghị luận (chăm học, thật thà, dũng cảm, giúp bạn). Bài 2. Về nạn hút thuốc lá cần viết bài nghị luận. Các ý: - Nêu hiện tượng hút thuốc lá. - Tác hại của việc hút thuốc lá. - Nguyên nhân và đề xuất. Hoạt động 3 : HD về nhà: (2phút) -Học thuộc ghi nhớ, là hoàn chỉnh hai bài tập. -Dựa vào ý bài tập 2, viết một đoạn văn nghị luận. -Chuẩn bị bài: Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống + Đọc kỹ nội dung bài học: tìm hiểu các đề bài trong phần I Đề bài NL về một sự việc, hiện tượng đời sống. +Trả lời các câu hỏi trong phần II/1 + Làm bài tập phần luyện tập: Lập dàn ý của 1 trong 4 đề/trang 22 Tiết 100: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức : - Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.. - Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 2. Kỹ năng : -Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận này. - Quan sát các hiện tượng của đời sống. - Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 3.Thái độ :Vận dụng bài học vào cuộc sống.. B. PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm,... C. Chuẩn bị:+GV:-Sách giáo khoa, SGV, Sách CHKT-KN; Bảng phụ;. +HS:-Soạn bài, vở ghi chép; Biết giới thiệu bài mới;Bảng phụ nhóm. D. Tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học: 1/ Kiểm tra bài cũ: H:Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?Nêu một số đề văn về một hiện tượng đời sống. 2/Giới thiệu bài:Từ bài cũ chuyển sang bài mới. 3/Bài học: HĐ 1:Củng cố kiến thức. *MT:Giúp HS nắm chắc hơn những kiến thức về kiểu bài nghị luận về mộtsự việc,hiện tượng đời sống. HĐ 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: +GV yêu cầu HS đọc các đề bài SGK. H:Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? H:Chỉ ra các điểm giống nhau đó/ H:Em hãy nêu một đề bài tương tự? 2- Hướng dẫn HS tìm hiểu bài. - HS đọc đề SGK (T.23), thực hiện các thao tác: H:Đề ra thuộc loại gì? H:Đề ra sự việc, hiện tượng gì? H:Đề yêu cầu làm gì? H:Những việc làm của Nghĩa nói lên điều gì ? H:Vì sao thành đoàn tp.HCM phát động phong trào học tập bạn Nghĩa? H:Nếu mọi HS đều làm được như bạn Nghiã thì có tác dụng gì ? GV yêu cầu HS đọc dàn bài SGK (T.24). - Hãy cụ thể hóa các nội dung ở dàn bài thành dàn ý chi tiết? GV phân công các tổ viết mỗt tổ một đoạn, đại diện tổ đọc đoạn văn, lớp nhận xét, GV đánh giá, sửa chữa. - Nhắc lại các bước làm bài văn nghị luận? - Dàn bài chung của bài văn nghị luận như thế nào? - HS trả lời. GV chốt ý. 1 HS đọc lại ghi nhớ. HĐ 3- Luyện tập: *MT:Thực hành lập dàn ý bài nghị luận về mộtsự việc,hiện tượng đời sống. - Dựa vào dàn bài chung, hãy lập dàn bài đại cương cho đề 4. I/Củng cố kiến thức: 1/Đề bài nghị luận về một sự việc,hiện tượng đời sống: - Nêu sự việc, hiện tượng cần nghị luận - Mệnh lệnh bài làm. 2/Cách làm bài nghị luận về một sự việc,hiện tượng đời sống: 1. Tìm hiểu đề, tìm ý: 2. Lập dàn ý: a. Mở bài : SGK. b. Thân bài: - Ý nghĩa các việc làm của bạn Nghĩa: - Thương mẹ - giúp mẹ công việc đồng áng. - Biết kết hợp học và hành. - Biết sáng tạo, làm tời kéo nước. - Đánh giá việc làm của bạn Nghĩa: việc làm nhỏ nhưng ý nghĩa lớn, tấm lòng hiếu thảo của 1 đứa con, ý chí, nghị lực của Nghĩa. - Ý nghĩa của việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa. - Học Nghĩa là học yêu cha mẹ, yêu lao động, học cách kết hợp học và hành, học sáng tạo. c. Kết bài: SGK. 3. Viết bài. 4. Đọc lại bài viết và sửa chữa. * Ghi nhớ: SGK (T.24) II. Luyện tập: Lập dàn bài cho đề 4(I). HĐ4:Củng cố, luyện tập. * Hướng dẫn tự học: -Tìm hiểu một sự việc, hiện tượng ở địa phương và trình bày ngắn gọn ý kiến của em về sự việc hiện tương đó. - Soạn bài:Chương trình Ngữ văn địa phương(Phần TLV): đọc và thực hiện các yêu cầu ở trang 25/SGK. **************************************************
Tài liệu đính kèm: