Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tuân 22, 23

Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tuân 22, 23

 A. Mục tiêu cần đạt:Giúp HS:

 + Tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương.

+ Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dưới các hình thức thích hợp: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh.

 B. Chuẩn bị: + GV: - Bảng phụ - Dàn ý.

 + HS: Quan sát những sự việc, hiện tượng xảy ra trong đời sống.

 C. Kiểm tra:Sự chuẩn bị của HS.

 D.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:

HĐ1: Giới thiệu bài : Nói về tầm quan trọng của văn nghị luận - đặc biệt là kiểu bài nghị luận

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 530Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tuân 22, 23", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 22
Tiết 101
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN(sẽ làm ở nhà)
S: 
G:
 A. Mục tiêu cần đạt:Giúp HS:
 + Tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương.
+ Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dưới các hình thức thích hợp: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh.
 B. Chuẩn bị: + GV: - Bảng phụ	 - Dàn ý.
 + HS: Quan sát những sự việc, hiện tượng xảy ra trong đời sống.
 C. Kiểm tra:Sự chuẩn bị của HS.
 D.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
HĐ1: Giới thiệu bài : Nói về tầm quan trọng của văn nghị luận - đặc biệt là kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng.
HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của chương trình
+ GV chép yêu cầu lên bảng.
H:Em hiểu như thế nào về yêu cầu của chương trình này?
+ GV gợi ý HS tìm hiểu các sự việc, hiện tượng ở địa phương đáng để suy nghĩ và viết bài nghị luận:
H:Về vấn đề môi trường ở địa phương có sự việc, hiện tượng nào đáng để viết?
H:Về vấn đề quyền trẻ em, vấn đề xã hội ở địa phượng có sự kiện, hiện tượng nào đáng biểu dương, đáng cảnh báo. Tìm giải pháp khắc phục?
H: Nội dung bài viết phải đảm bảo yêu cầu gì ?
H:Về hình thức, bài viết phải như thế nào?
HĐ3:Dựa vào mục1 ở SGV để lưu ý cho HS về nhà làm bài viết & qui định thời gian nộp bài.
*Yêu cầu: 
Tìm hiểu, suy nghĩ và viết bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng ở địa phương.
Xác định vấn đề có thể viết ở địa phương.
Xác định cách viết.
- Về nội dung.
- Về hình thức
Thời gian nộp bài
D. Dặn dò:- Chuẩn bị bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”.- Chú ý thời gian nộp bài.
Tuần 22
Tiết 102
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
	(Vũ Khoan)
S: 
G: 
A. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức: 
- Nghệ thuật lập luận giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. Học tập và trình bày một vấn đề có nghĩa thời sự.
- Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản. Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng: 
- Đọc - hiểu một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. Trình bày những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá, về một vấn đề xã hội. Rèn luyện thêm cách viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội.
- Giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh:
 + Tự nhận thức được những hành trang bản thân cần được trang bị để bước vào thế kỉ mới.
 + Làm chủ bản thân: tự xác định được mục tiêu phấn đấu của bản thân khi bước vào thế kỉ mới.
 + Suy nghĩ sáng tạo: bày tỏ nhận thức và suy nghĩ cá nhân về điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam và những hành trang thanh niên Việt Nam cần chuẩn bị để bước vào thế kỉ mới.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức học tập nghiêm túc để có tri thức. Nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân để có hướng khắc phục và phát huy.
B.Chuẩn bị:+GV:-Sách giáo khoa, SGV, Sách CHKT-KN; Bảng phụ;.
 +HS:-Soạn bài, đọc kĩ chú thích, vở ghi chép; Biết giới thiệu bài mới;Bảng phụ nhóm. 
C. Tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học:
HĐ1: Kiểm tra bài cũ:H: Em hiểu như thế nào về sức mạnh kì diệu của văn nghệ ? Con đường văn nghệ đến với người đọc, người nghe có gì đặc biệt ?
 HĐ2:Giới thiệu bài: Dựa vào phần đầu, mục 1 " Những điều cần lưu ý" SGV, à vào bài(Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường tiến lên công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, điều đó được thể hiện như thế nào, chúng ta có sự chuẩn bị ra sao? Bài học hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu)
 HĐ3:Bài học:	 
B1:Hướng dẫn tìm hiểu chung.
* MT:Có hiểu biết bước đầu về tác giả, tác phẩm, tìm bố cục và nêu ý chính.
+ HS đọc, tìm hiểu sơ lược về tác giả, xuất xứ bài viết.
 +Hướng dẫn HS đọc, tìm hiểu khái quát.
H:GV lưu ý HS cách đọc: rõ ràng, mạch lạc, tình cảm và phấn chấn. Đọc mẫu 1 đoạn. 2 HS lần lượt đọc hết bài. Kết hợp chú thích 1 số từ khó.
H:Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào?
H:Tác giả viết bài này vào thời điểm nào? Bài viết nêu lên vấn đề gì? Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề đó như thế nào?
H:Hãy xác định bố cục và trình tự lập luận của tác giả?
H:Em có nhận xét gì về lập luận đó? (chặt chẽ, logic).
B2: Hướng dẫn HS đọc, hiểu nội dung chi tiết.
*MT:Hiểu và cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.Học tập và trình bày một vấn đề có nghĩa thời sự.
* HS đọc lại đoạn đầu.
H:Nhận xét cách nêu vấn đề của tác giả? (Nêu vấn đề trực tiếp, ngắn gọn, rõ ràng)
H:Việc đặt vấn đề đó trong thời điểm đầu thế kỉ mới, thiên niên kỷ mới có ý nghĩa gì?(Vào thời điểm quan trọng, thiêng liêng, đầy ý nghĩa)
H: Trong bài viết, tác giả cho rằng :"Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọngnhất". Điều đó có đúng không?Vì sao?
 * HS trả lời – GV chốt vấn đề - Treo bảng phụ phần1.
H: Bối cảnh của thế giới hiện nay là gì?
H: Nhiệm vụ của đất nước ta là gì? 
 *GV chốt – cho HS ghi.
H: Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, yếu nào trong thói quen, tính cách của người Việt Nam?
H: Em có nhận xét gì về cách lập luận, phân tích của tác giả? 
H: Thái độ của tác giả được thể hiện như thế nào?(Tôn trọng sự thực)
 * HS thảo luận câu hỏi 5 ở SGK- Trình bày, bổ sung – GV chốt.
H: Em có nhận xét gì về đặc điểm ngôn ngữ của văn bản?
* GV cho HS thảo luận nhanh và ghi vào bảng nhóm những thành ngữ, tục ngữ có sử dụng trong văn bản. Yêu cầu HS giải thích các thành ngữ, tục ngữ và nêu tác dụng của việc dùng các thành ngữ, tục ngữ đó.
B3:Hướng dẫn HS tổng kết.
*MT: Khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản.
 +Cho HS nhắc lại các luận cứ của văn bản. Đọc ghi nhớ SGK/30.
Phân tích tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản (câu 5/SGK)
- H: Theo em, nguyên nhân nào tạo nên tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao của văn bản?
=> Chốt cho HS ghi nghệ thuật.
- H: Sau khi học văn bản em rút ra được ý nghĩa gì?
B4:Hướng dẫn HS luyện tập.
Cho HS làm BT2 - Hướng dẫn về nhà làm BT1.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả, tác phẩm: 
-Vũ Khoan - Nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Thương mại, nguyên là Phó Thủ tướng Chính phủ.
-“Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” ra đời đầu năm 2001, thời điểm chuyển giao giữa hai thề kỉ, hai thiên niên kỉ, in trong tập “Một góc nhìn thế giới” .
- Vấn đề rèn luyện phẩm chất và năng lực của con người có thể đáp ứng những yêu cầu của thời kì mới trở nên cấp thiết.
 2. Đọc chú thích: Cho HS lưu ý 1 số chú thích khó.
3. Phương pháp biểu đạt: Nghị luận
 4. Vấn đề nghị luận:Hai câu đầu.
 5. Bố cục:
a. Hai câu đầu: nêu vấn đề “Chuẩn bị hành  mới”.
b.Tiếp theo hội nhập: giải quyết vấn đề bằng các luận cứ.
 - Chuẩn bị  mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
 - Bối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
 - Những điểm mạnh và điểm yếu .. thế kỉ mới.
c. Kết luận: việc quyết định đầu tiên đối với thế hệ trẻ VN.
III. Đọc – hiểu văn bản:
1. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới: Vấn đề quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
- Con người là động lực phát triển lịch sử xã hội.
- Kinh tế tri thức phát triển thì vai trò con người lại càng nổi trội.
 2. Bối cảnh chung của thế giới hiện nay đã đặt ra những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề cho đất nướcta:
- Thế giới mà khoa học và công nghệ phát triển như huyền thoại. 
- Nhiệm vụ đất nước: thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
3. Những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách, thói quen của con người Việt Nam cần được nhìn nhận rõ khi bước vào thế kỉ mới:
- Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.
- Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ; không coi trọng qui trình công nghệ; chưa quen với cường độ khẩn trương.
- Đùm bọc, đoàn kết trong chiến tranh nhưng đố kị trong làm ăn và cuộc sống thường ngày.
- Thích ứng nhanh nhưng lại hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, thói quen sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức; thói " khôn vặt", ít giữ "chữ tín".
 IV. Tổng kết: 
1. Nghệ thuật:
- Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp làm cho câu văn vừa sinh động, cụ thể lại vừa ý vị, sâu sắc mà vẫn ngắn gọn.
- Sử dụng ngôn ngữ báo chí gắn với đời sống bởi cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục.
2. Ý nghĩa văn bản:
- Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam; từ đó cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để xây dựng đất nước trong thế kỉ mới.
V. Luyện tập: Cho HS trả lời câu 2 - Hướng dẫn về làm bài tập 1.
HĐ4:Củng cố: Luyện tập.
 HĐ5: Hướng dẫn tự học: - Về học bài ở vở ghi và ghi nhớ SGK – Làm bài tập 1 /SGK. 
 - Soạn bài :"Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten".
 - Chuẩn bị bài :"Các thành phần biệt lập" (tt)
Tuần 23
Tiết 103
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (tt)
S: 
G:
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: 
- Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú trong câu. Biết đặt câu có thành phần phụ chú, thành phần gọi đáp.
- Đặc điểm của thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú trong câu. Công dụng của thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú trong câu.
2. Kĩ năng: 
- Nhận biết thành phần gọi - đáp và thành phần phu chú trong câu. Đặt câu có thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng hai thành phần này này trong khi giao tiếp.
B.Chuẩn bị:+GV:-Sách giáo khoa, SGV, Sách CHKT-KN; Bảng phụ;.
 +HS:-Soạn bài, đọc kĩ chú thích, vở ghi chép; Biết giới thiệu bài mới;Bảng phụ nhóm. 
C. Tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học:
 HĐ1: Kiểm tra bài cũ:H: Công dụng của thành phần cảm thán, thành phần tình thái trong câu? Cho ví dụ.
 HĐ2:Giới thiệu bài: Từ bài cũ à bài mới.	 
HĐ3:Hướng dẫn tìm hiểu chung.
*MT: Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú trong câu.
B1: Tìm hiểu thành phần gọi – đáp.
+ HS đọc vd 1 a, b(bảng phụ).
H: Các từ “này”, “thưa ông” ở 2 câu trên, từ nào để gọi, từ nào dùng để đáp?
H: Các từ này có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc trong câu hay không?
+H: Từ nào dùng để tạo lập cuộc đối thoại, từ nào dùng để duy trì cuộc hội thoại đang diễn ra?
B2: Tìm hiểu thành phần phụ chú
- HS đọc ví dụ 2 a, b (treo bảng phụ)
H:Nếu bỏ qua các từ ngữ được viết màu đỏ thì nghĩa sự việc của mỗi câu trên đó có thay đổi không?
H: Ở câu a, cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất của anh” được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào?
H:Trong câu b, cụm C –V “tôi nghĩ vậy” chú thích điều gì?
H:Qua ví dụ 1a, b em hiểu thế nào là thành phần gọi – đáp.
H:Ví dụ 2a, b em hiểu thế nào là thành phần phụ chú? (HS trả lời, GV chốt ý). 
HĐ4: Hướng dẫn HS luyện tập.
*MT: Nhận biết thành phần gọi - đáp và thành phần phu chú trong câu. Đặt câu có thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú.
Bài tập1:1 HS trung bình, yếu lên bảng thực hiện.
Bài tập 3: 3 HS trung bình thực hiện.
Bài tập 4: 3 HS trung bình thực hiện,
(lớp nhận xét, bổ sung, GV đánh giá, ghi điểm). 
I. Tìm hiểu chung:
1. Thành phần gọi – đáp.
a.Ví dụ:
- “này” – gọi – tạo lập cuộc hội thoại.
- “thưa ông” đáp: duy trì cuộc hội thoại.
b. Bài học:Thành phần gọi – đáp là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp; có sử dụng những từ ngữ dùng để gọi – đáp.
 2. Thành phần phụ chú:
 a.Ví dụ:
- (a) “và cũng là  của anh” chú thích cho cụm từ “đứa con gái đầu lòng”.
- (b) “Tôi nghĩ vậy” chỉ việc diễn ra trong trí của riêng tác giả.
 b. Bài học: Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu; thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu hai chấm.
* Ghi nhớ: SGK.
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Xác định thành phần gọi – đáp.
Bài tập 3: Xác định thành phần phụ chú trong câu.
Bài tập 4: thành phần phụ chú ở bài tập 3 có liên quan đến cụm từ nào trong câu.
HĐ5:Củng cố: Luyện tập.
HĐ6: Hướng dẫn tự học: - Học bài, làm bài tập 2( yếu – trung bình), bài tập 5 ( HS khá, giỏi).-Chuẩn bị làm bài viết Tập làm văn số 5. - Soạn bài :" Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí"
Tuần 23
Tiết 104 - 105
BÀI VIẾT SỐ 5: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
S:
G:
A. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức đã học về văn nghị luận.
2. Kĩ năng: Kiểm tra kỹ năng viết văn bản nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường.
B. Chuẩn bị:
 + GV: - Ra đề, thống nhất đáp án và biểu điểm.
 + HS: - Chuẩn bị các đề ở SGK và tự tìm thêm 1 số đề khác để có hướng làm bài tốt.
C.Tiến hành kiểm tra:
HĐ1: GV ghi đề (đề và đáp án + biểu điểm kèm theo)-Nêu yêu cầu làm bài nghiêm túc, trung thực.
 *Đề bài: Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuống...Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy .
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM:
A. ĐÁP ÁN:
 I. Yêu cầu chung: Nội dung nghị luận là một vấn đề mà xã hội đang quan tâm và lo lắng. Đó là vấn đề môi trường bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến đời sống của con người (cụ thể là vấn đề rác thải,...)
II. Yêu cầu cụ thể:- Đảm bảo bố cục 3 phần: MB - TB - KB. Văn phong sáng sủa - Câu đúng ngữ pháp TV - đúng qui tắc chính tả.
	1/MB: - Môi trường thiên nhiên gắn bó mật thiết với con người.
	 - Con người phá hoại một cách vô ý thức. Đặc biệt là hiện tượng...
	(HS có thể MB bằng nhiều cách miễn sao giới thiệu được hiện tựơng cần bàn luận)
	2/TB: 
	a. Nêu những biểu hiện của hiện tượng.
	b. Nguyên nhân của hiện tượng ấy ?
 c. Tác hại của hiện tượng như thế nào đối với môi trường sống của con người?
	 d. Hướng khắc phục là gì?
 (HS có thể phân tích tác hại trước rồi đến nguyên nhân tùy theo cách lập luận- miễn sao cho hợp lí)
	3/KB: Liên hệ bản thân - cần phải làm gì để ngăn chặn hiện tượng ấy?
B. BIỂU ĐIỂM:
- Điểm 9 - 10: Nắm vững phương pháp, trình bày luận cứ rõ ràng, cụ thể, toàn diện; lập luận chặt chẽ mạch lạc. Văn viết thuyết phục, có thể còn mắc vài lỗi nhẹ về chính tả.
- Điểm 7 - 8: Như điểm 9-10, tuy nhiên văn viết chưa được thuyết phục. Mắc từ 4-5 lỗi diễn đạt.
- Điểm 5 - 6: Bài viết tỏ ra nắm phương pháp, song còn thiếu một vài nội dung, các luận cứ chưa được toàn diện, lập luận chưa được chặt chẽ, mắc từ 6 - 7 lỗi diễn đạt.
- Điểm 3 - 4: Chưa nắm vững phương pháp, lập luận chưa chặt chẽ, lúng túng trong diễn đạt, mắc nhiều lỗi về từ.
- Điểm 1 - 2: Không hiểu đề hoặc viết chung chung, chưa nắm phương pháp làm bài.
- Điểm 0: Chưa làm được gì cả.
HĐ2: HS làm bài.
HĐ3: GV thu bài. Nhận xét giờ làm bài.
 HĐ4:Hướng dẫn tự học: - Về xem lại bài làm của mình.
 - Chuẩn bị bài mới.
Tuần 23
Tiết 104 - 105
BÀI VIẾT SỐ 5: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
S:
G:
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Củng cố kiến thức đã học về văn nghị luận.
- Kiểm tra kỹ năng viết văn bản nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Giáo dục HS ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường.
 B. Chuẩn bị:
+ GV: - Ra đề, thống nhất đáp án và biểu điểm.
+ HS: - Chuẩn bị các đề ở SGK và tự tìm thêm 1 số đề khác để có hướng làm bài tốt.
 C.Tiến hành kiểm tra:
HĐ1: GV ghi đề (đề và đáp án + biểu điểm kèm theo)-Nêu yêu cầu làm bài nghiêm túc, trung thực.
 *Đề bài: Đặt một đề văn với chủ đề về việc phá hoại môi trường, cảnh quan. Viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ về vấn đề đó.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM:
A. ĐÁP ÁN:
 I. Yêu cầu chung:
	 - Tự đặt một đề tập làm văn nghị luận với chủ đề cho trước(Ví dụ như đề 4/SGK Trang 34-NV9- T.II)
 - Thể loại: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 	- Nội dung nghị luận là một vấn đề mà xã hội đang quan tâm và lo lắng. Đó là vấn đề môi trường bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến đời sống của con người (cụ thể như ô nhiễm nguồn nước, không khí hay vấn đề rác thải,...)
II. Yêu cầu cụ thể: Đảm bảo bố cục 3 phần: MB - TB - KB. Văn phong sáng sủa - Câu đúng ngữ pháp TV - đúng qui tắc chính tả.
	* Dàn ý chung:
 1/MB: - Môi trường thiên nhiên gắn bó mật thiết với con người.
	 - Con người phá hoại một cách vô ý thức. Đặc biệt là hiên tượng...
	(HS có thể MB bằng nhiều cách miễn sao giới thiệu được hiện tựơng cần bàn luận)
	2/TB: 
	a. Giải thích khái niệm về hiện tượng phá hoại môi trường đã chọn(Ví dụ: Trước hết phải hiểu thế nào là rác thải?...)
	b. Nêu những biểu hiện của hiện tượng.
	c. Tác hại của hiện tượng như thế nào đối với môi trường sống của con người?
	d. Nguyên nhân của hiện tượng ấy ?
	đ. Hướng khắc phục là gì?
	3/KB: Liên hệ bản thân - cần phải làm gì để ngăn chăn hiện tượng ấy?
B. BIỂU ĐIỂM:
- Điểm 9 - 10: Nắm vững phương pháp, đặt được đề văn đúng chủ đề, trình bày luận cứ rõ ràng, cụ thể, toàn diện; lập luận chặt chẽ mạch lạc. Văn viết thuyết phục, có thể còn mắc vài lỗi nhẹ về chính tả.
- Điểm 7 - 8: Như điểm 9-10, tuy nhiên văn viết chưa được thuyết phục. Mắc từ 4-5 lỗi diễn đạt.
- Điểm 5 - 6: Bài viết tỏ ra nắm phương pháp, song còn thiếu một vài nội dung, các luận cứ chưa được toàn diện, lập luận chưa được chặt chẽ, mắc từ 6 - 7 lỗi diễn đạt.
- Điểm 3 - 4: Chưa nắm vững phương pháp, lập luận chưa chặt chẽ, lúng túng trong diễn đạt, mắc nhiều lỗi về từ.
- Điểm 1 - 2: Không hiểu đề hoặc viết chung chung, chưa nắm phương pháp làm bài.
- Điểm 0: Chưa làm được gì cả.
HĐ2: HS làm bài.
HĐ3: GV thu bài. Nhận xét giờ làm bài.
D. Dặn dò: - Về xem lại bài làm của mình.
 - Chuẩn bị bài mới.

Tài liệu đính kèm:

  • docNV 6 tuan 21 chuan KTKN.doc