Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH.
LÊ ANH TRÀ
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ.
- Đọc sách : Bác Hồ , Con người - phong cách.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Giới thiệu bài mới:
- Cho học sinh xem ảnh Bác Hồ đọc báo trong vườn Chủ Tịch Phủ.
- Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà con là danh nhân văn hoá thế giới . Bởi vậy , phong cách sống và làm việc của Bác Hồ không chỉ là phong cách sống và làm việc của người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một nhà văn hoá lớn - một con người của nền văn hoá tương lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Đoạn trích dưới đây phần nào sẽ trả lời cho câu hỏi ấy.
Ngày 1 tháng 9 năm 2006. Tuần 1 Tiết 1- 2: Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh. lê anh trà A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị. - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác. B. Chuẩn bị của thầy và trò: - Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ.... - Đọc sách : Bác Hồ , Con người - phong cách. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học. * Giới thiệu bài mới: - Cho học sinh xem ảnh Bác Hồ đọc báo trong vườn Chủ Tịch Phủ. - Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà con là danh nhân văn hoá thế giới . Bởi vậy , phong cách sống và làm việc của Bác Hồ không chỉ là phong cách sống và làm việc của người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một nhà văn hoá lớn - một con người của nền văn hoá tương lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Đoạn trích dưới đây phần nào sẽ trả lời cho câu hỏi ấy. Hoạt động của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên . Kết quả các hoạt động. Nội dung kiến thức cần đạt. Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung về văn bản. - Giáo viên hướng dẫn cách đọc. - Giáo viên đọc đoạn 1,2 học sinh đọc tiếp : - Giáo viên nhận xét cách đọc. - Giáo viên kiểm tra một vài từ khó ở chú thích. ? Em hãy xác định thể loại của văn bản? ? Văn bản này được trích từ bài viết nào ? Của ai? ? Theo em văn bản trên có thể chia thành mấy đoạn? Nội dung của từng đoạn? Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và phân tích văn bản. Học sinh đọc đoạn 1. ? Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế nào? ? Bằng con đường nào Người có được vốn tri thưc văn hoá ấy? ? Điều kì lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? Vì sao có thể nói như vậy? Giáo viên kết luận: Sự đôc đáo, kì lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là sư kết hợp hài hoà những phong cách rất khác nhau, thống nhất trong một con người Hồ Chí Minh đó là truyền thống và hiên đại, Phương Đông và Phương Tây , xưa và nay, dân tộc và quốc tế , vĩ đại và bình dị.... -> Một sự kết hợp thông nhất và hài hoà bậc nhất trong lịch sử, dân tộc từ xưa đến nay. Học sinh đọc đoạn 2 ? Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất Phương Đông của Bác Hồ được biểu hiện như thế nào? ? Vì sao có thể nói lối sông của Bác Hồ là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao? Giáo viên đọc các câu thơ của Tố Hữu ca ngợi về Bác: "Mong....lối mòn" Giáo viên phân tích câu: "Thu...tăm ao" để thấy vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc thanh cao. Học sinh đọc đoạn 3 ? Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp phong cách Hồ Chí Minh . ? Từ đó rút ra ý nghĩa cao đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết và luyện tập. ? Để làm nổi bật những vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của phong cách Hồ Chí Minh , người viết đã dùng nhưng biện pháp nghệ thuật nào? ? Vậy qua bài học em thấy được những vẻ đẹp gì trong phong cách của Hồ Chí Minh ? I. Tìm hiểu chung: 1. Đọc :giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết. 2. Từ khó. - Bất giác: tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước. - Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày vẽ. 3. Thể loại: văn bản nhật dung thuộc chủ đề : sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc 4. Bố cục của văn bản: 3 đoạn - Đoạn 1: Từ đầu.........rất hiện đại: Quá trình hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. - Đoạn 2:Tiếp.........hạ tắm ao : Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác. -Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh . II. Phân tích: 1. Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. - Vốn trí thức văn hoá của Chủ Tịch Hồ Chí Minh rất sâu rộng ( ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu về các dân tộc, nhân dân thế giới , văn hoá thế giơí sâu sắc như Bác.) - Nhờ Bác đã dày công học tập , rèn luyện không ngừng suốt cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian truân. + Đi nhiều nơi , tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ Phương Đông đến Phương Tây, khăp các Châu lục á, Âu,Phi ,Mỹ.. + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài,...-> Đó là công cụ giao tiếp quan trọng bậc nhất để tìm hiểu và giao lưu với các dân tộc trên thế giới . + Qua công việc, lao động mà học hỏi ...đến mức khá uyên thâm. + Học trong mọi nơi, mọi lúc. + Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay, phê phán những hạn chế tiêu cực. => Những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc ở Người để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, bình dị ,rất Phương Đông, rất Viêt Nam nhưng cũng rất mới và rất hiện đại. 2. Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh thể hiện trong phong cách sống và lam việc của Người. - Có lối sống vô cùng giản dị: + Nơi ở, nơi lam việc đơn sơ.... + Trang phục hết sức giản dị.... + Ăn uống đạm bạc - Cách sống giản dị đạm bạc nhưng vô cùng thanh cao, sang trọng + Đây không phải la lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó. + Đây cũng không phải cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời , hơn đời. + Đây là lối sống có văn hoá -> môt quan niệm thẩm mỹ , cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. => Nét đẹp của lối sống rất Việt Nam trong phong cách Hồ Chí Minh ( gợi cách sống của các vị hiền triết xưa ) 3. ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh - Giống : các vị danh nho: không tự thần thánh hoá, tự làm khác cho đời, lập dị, mà là một cách di dưỡng tinh thần , một quan niệm thẩm mỹ về lẽ sống. - Khác : Đây là một lối sống của một người cộng sản lão thành, một vị Chủ Tịch Nước, linh hồn dân tộc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ, xây dựng chủ nghĩa xã hội. III. Tổng kết : 1. Nghệ thuật : - Kết hợp giữa kể chuyện, phân tích, bình luận - Chọn lọc chi tiết tiêu biêủ. - So sánh các bậc danh nho xưa. - Đối lập giưã các phẩm chất.... - Dẫn chứng thơ cổ , dùng từ HánViệt. 2. Ghi nhớ : SGK Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà. - Học sinh thảo luận các tình huống, biểu hiện của lối sống có văn hoá (thuộc chủ đề hội nhập và giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc) - Soạn bài "Đấu tranh cho một thế giới vì hoà bình". Ngày 2 tháng 9 năm20O6. Tiết 3 - Tiếng Việt: các phương châm hội thoại. A. Mục tiêu cần đạt. - Củng cố kiến thức đã học về hội thoại lớp 8. - Nắm được các phương châm hội thoại học ở lớp 9. - Biết vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp xã hội. B. Chuẩn bị của thầy trò. - Giáo viên đọc, soạn bài, bảng phụ. - Giáo viên đọc các tài liệu liên quan đến bài dạy. - Học sinh đọc trước bài ở nhà. C. Tiến trình tổ chức các hoat động dạy học. * Giới thiệu bài: - Giáo viên gợi cho học sinh nhớ lại khái niệm " hội thoại" - Hội thoại nghĩa là nói chuyện với nhau. nói đến hội thoại là nói đến giao tiếp. Tục ngữ có câu "Ăn không .......nên lời " nhằm chê những kẻ không biết ăn nói trong giao tiếp . Văn minh ứng xử là một nét đẹp của nhân cách văn hoá . "Học ăn .....học mở" là nhưng cách học mà ai cũng cần học , cần biết. -Trong giao tiếp có những quy định tuy không nói ra thành lời nhưng những người tham gia giao tiếp cần tuân thủ nếu không giao tiếp sẽ không thành . Những quy định đó thể hiện qua các phương châm hội thoại (về lượng, về chất, quan hệ, cách thức, lịch sự....) * Bài mới: Hoạt động I : Hình thành khái niệm phương châm về lượng. Giáo viên cho học sinh đọc đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi ở sgk ( t8). ? Bơi nghĩa là gì ( di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể). ? Vậy An hỏi "học bơi ở đâu" mà Ba trả lời " ở dưới nước" thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? ? Cần trả lời như thế nào? ? Câu nói trong giao tiếp bao giờ cũng cần truyền tải một nội dung nào đó. Vậy câu trả lời của An là hiện tượng không bình thường trong giao tiếp. ? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp? ? Yêu cầu học sinh kể lại chuyện " Lợn cưới áo mới" ? Vì sao truyện này lại gây cười? ? Lẽ ra họ phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe biết được điều cần hỏi và cần trả lời ? ? Qua câu chuyện này theo em cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ? Giáo viên hệ thống hoá kiến thức. ? Khi giao tiếp ta cần chú ý điều gì? Học sinh đọc to ghi nhớ 1, Giáo viên kết luận. Giáo viên liên hệ với thưc tế : Có thể xem bài tập làm văn là một văn bản hội thoại giữa học sinh và giáo viên....Vì không đọc kĩ đề bài, nắm đúng yêu cầu của đề nên nhiều em bị phê là lan man , thừa ý , thiếu ý........... -> Đó là khuyết điẻm phương châm về lượng. Hoạt động II : Hình thành phương châm khái niệm về chất. Giáo viên cho học sinh đóng diễn lại câu chuyện : "Quả bí khổng lồ" ? Truyện cười này phê phán điều gì? ?Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh? ? Nếu không biết chắc tuần sau lớp sẽ không cắm trại thì em có thông báo điều đó với các bạn không? Không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em nói với giáo viên : Bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Giáo viên hệ thống hoá kiến thức: Khi giao tiếp phải : nói đúng sự thật , nói đúng cái tâm của mình , đúng tấm lòng mình , không nên nghĩ một đằng , nói một nẻo, nói thế này làm thế khác; Đừng nói những điều gì mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực. Nói đúng sự thật là phương châm về chất trong hội thoại. Giáo viên kết luận phương châm về chất. ? Kể tên những câu chuyện thành ngữ , tục ngữ , từ ngữ chỉ cách nói liên quan tới phương châm hội thoại về chất. I. Phương châm về lượng. * Ví dụ1: - Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. - Điều mà an cần biết là một địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi thành phố , sông , hồ ,biển. -> Khi nói , câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. - Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. - Lẽ ra chỉ hỏi : + Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không? + Nãy giờ tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả. ->Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. *Ghi nhớ : SGK : Khi giao tiếp cần chú ý : + Nói cho có nội dung. + Nội dung lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp ( không thừa , không thiếu) => Đó là phương châm về lượng. II. Phương châm về chất. * Ví dụ: "Quả bí khổng lồ" - Phê phán tính nói khoác. -> Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. -> Đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. * Ghi nhớ : SGK : Học sinh đọc to ghi nhớ. - Truyện : Con rắn vuông , Đi mây về gió.... - Nói có sách mách có chứng,nói nhăng nói cuội, nói trạng, nói dối...... Hoạt động III: Hướng dẫn luyện tập . Bài tập 1: Giáo viên chiếu bài tập 1 trên máy chiếu. Học sinh lên chữa. a, "Trâu....ở nhà " -> thừa cụm từ : "nuôi ở nhà". Vì từ "gia súc" đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. b , " én .......... có hai cánh " -> ... hy sinh. - Mẹ thì hoá điên bỏ đi lang thang . - Còn một người thân duy nhất là Ngọc (chồng ). -> Cô nghi ngờ chồng nhưng vẫn hy vọng chồng mình không xấu xa như thế. * Tâm trạng: - Thơm day dứt, ân hận bao nhiêu về cái chết của cha, em trai và mẹ thì nổi nghi ngờ chồng lại chồng chất bấy nhiêu mặc dù Ngọc rất chiều cô. * Thái độ với chồng: - Băn khoăn, nghi ngờ chồng làm việt gian. - Tìm cách dò xét . - Cố níu chút hy vọng về chồng ....... * Hành động: - Che dấu Thái, Cửu (hai chiến sĩ cách mạng) ngay trong buồng của mình . - Khôn ngoan, che mắt Ngọc để bảo vệ cho hai chiến sĩ cách mạng. => Chứng tỏ cô là người có bản chất trung thực, lòng tự trọng, nhận thức về cách mạng nên đã biến chuyển thái độ, đứng hẳn về phía cách mạng. => Đối diện với sự thật ( Ngọc là một kẻ tay sai, phản động ), cô đã dứt khoát đứng về phái cách mạng. => Tác giả đã khẳng định : Cuộc đấu tranh cách mạng ngay cả khi bị đàn áp khốc liệt cách mạng cũng không thể bị tiêu diệt, vẫn có thể thức tỉnh quần chúng, cả với những người ở vị trí trung gian như Thơm. 3 . Nhân vật Ngọc: - Được bộc lộ qua những ngôn ngữ, thái độ, hành động nhân vật. - Ham muốn địa vị, tiền tài, quyền lực. ->Làm tay sai cho giặc. => Tên Việt gian bán nước đê tiện, đáng khinh, đáng ghét. 3. Nhân vật Thái, Cửu ( chiến sĩ cách mạng ). - Thái: bình tĩnh, sáng suốt. - Cửu: hăng hái, nóng nảy. => Những chiến sĩ cách mạng kiên cường, trung thành đối với tổ quốc, cách mạng, đất nước....... III. Tổng kết-Luyện tập. 1. Nghệ thuật: Cách tạo dựng tình huống, sử dụng ngôn ngữ đối thoại, nghệ thuật biểu hiện tâm lí và tính cách nhân vật. 2. Nội dung: Thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm - có chồng theo giặc- đứng hẳn về phía cách mạng. 3 . Ghi nhớ : SGK. 4. Đóng kịch . Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà - Làm bài tập 2 phần luyện tập. - Học kĩ bài. - Chuẩn bị bài tiếp theo. Tiết 163-164. Tổng kết tập làm văn. A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn và nắm vững các kiểu văn bản đã học từ lớp 6-lớp 9 phân biệt các kiểu văn bản và nhận biết sự phối hợp của chúng trong thực tiễn làm văn . Biết đọc các kiểu văn bản theo đặc trưng. - Phân biệt kiểu văn bản và thể loại văn học. Viết được văn bản cho phù hợp. B. Chuẩn bị : Bảng phụ. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học : Hoạt động 1: I. Hệ thống hoá các kiểu văn bản ?Kể tên các kiểu văn bản đã học. ?Nêu phương thức biểu đạt của các kiểu văn bản đó. ?Cho ví dụ. Học sinh trả lời, đọc bảng tổng kết ở SGK. Học sinh thảo luận các câu hỏi như SGK. ? So sánh tự sự khác miêu tả như thế nào? ?Thuyết minh khác tự sự và miêu tả như thế nào? ?Nghị luận khác điều hành như thế nào? ?Biểu cảm khác thuyết minh như thế nào? Học sinh cử đại diện trả lời-Các nhóm nhận xét-Giáo viên đưa đáp án đúng lên bảng phụ. ?Các kiểu văn bản trên có thể thay thế cho nhau không? Vì sao? ?Có thể phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Lấy ví dụ? Giáo viên chia nhóm cho học sinh làm câu hỏi 5,6,7. Học sinh thảo luận nhóm, tìm hiểu nét đặc trưng của kiểu văn bản trong TLV khác với thể loại văn học tương ứng (cho ví dụ). Học sinh trình bày vào bảng phụ. Hoạt động 2: Hoạt động 3: Giáo viên hệ thống đặc điểm 3 kiểu văn bản lớp 9 . * Sự khác biệt của các kiểu văn bản. - Tự sự : trình bày sự việc. - Miêu tả: Đối tượng là con người, vật, hiện tượng tái hiện đặc điểm của chúng. - Thuyết minh: Cần trình bày những đối tượng được thuyết minh, cần làm rõ về bản chất bên trong và nhiều phương diện có tính khách quan. - Nghị luận: Bày tỏ quan điểm. - Biểu cảm: Cảm xúc. * Phân biệt các thể loại văn học và kiểu văn bản. 1. Văn bản tự sự và thể loại văn học tự sự . - Giống: Kể về sự việc. - Khác: + Văn bản tự sự: Xét hình thức, phương thức. +Thể loại tự sự : Đa dạng ( Truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch.......) - Tính nghệ thuật trong tác phẩm tự sự: Cốt truyện+ nhân vật + sự việc + kết cấu. 2. Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại trữ tình. - Giống: Chứa đựng cảm xúc-> tình cảm chủ đạo. - Khác: + Văn bản biểu cảm: bày tỏ cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi). +Tác phẩm trữ tình: đời sống cảm xúc P2 của chủ thể trước vấn đề đời sống (thơ). 3. Vai trò của các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn nghị luận. + Thuyết minh: giải thích cho một cơ sở nào đó của vấn đề bàn luận. - Tự sự: Sự việc d/c cho vấn đề . - Miêu tả: II. Tập làm văn trong chương trình ngữ văn THCS. - Đọc- hiểu văn bản->học cách viết tốt. - Đọc. III. Các kiểu văn bản học ở lớp 9 . Kiểu văn bản Đặc điểm Văn bản thuyết minh Văn bản tự sự Văn bản nghị luận Mục đích Phơi bày nội dung sâu kín bên trong đặc trưng đối tượng Trình bày sự việc Bày tỏ quan điểm, nhận xét, đánh giá về vai trò. Các yếu tố tạo thành Đặc điểm khả quan của đối tượng Sự việc, nhân vật Luận điểm, luận cứ, luận chứng. ( Khả năng kết hợp ) đặc điểm cách làm. Phương pháp Thuyết minh : giải thích. Giới thiệu, trình bày diễn biến sự việc theo trình tự nhất định . - Hệ thống lập luận. - Kết hợp miêu tả, tự sự . Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà. - Ôn lại toàn bộ kiến thức trọng tâm đã học ở lớp 9. - Chuẩn bị soạn bài : Tôi và chúng ta . Tiết 165-166. Tôi và chúng ta Lưu Quang Vũ A. Mục tiêu cần đạt : - Cảm nhận được tính cách của các nhân vật tiêu biểu Hoàng Việt, Nguyễn Chính, từ đó thấy được cuộc đấu tranh gay gắt giữa những con người mạnh dạn đổi mới, có tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm với những kẻ mang tư tưởng bảo thủ, lạc hậu trong sự chuyển mình mạnh mẽ của xã hội ta. - Hiểu thêm đặc điểm thể loại kịch như viết về cách tạo tình huống, phát triển mâu thuẫn, cách diễn tả hành động và sử dụng ngôn ngữ. B. Chuẩn bị : Đọc, xem phần kịch đã quay phim. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học : Hoạt động 1 :Hướng dẫn tìm hiểu chung. Học sinh đọc chú thích. Giáo viên giới thiệu chung về tác giả. Giáo viên giới thiệu bối cảnh hiện thực đất nước sau 75-80. Giới thiệu về vở kịch . ? Xác định các nhân vật chính, phụ? Đọc phân vai . ? Xác định nội dung của đoạn trích. Hoạt động 2: Giáo viên giới thiệu về khung cảnh trước đó của xí nghiệp T.Lợi để học sinh hiểu tình huống kịch ở cảnh 3. ? Trong kịch có hai tuyến nhân vật, hãy chỉ ra những tuyến nhân vật đó? ?Chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản giữa hai tuyến ở những mặt nào trong mối quan hệ công việc điều hành tổ chức sản xuất và quản lí trong xí nghiệp . ? Sự xung đột đó là biểu hiện mối quan hệ giữa những tư tưởng khác nhau như thế nào? Đọc cảnh kịch ấn tượng của em về những nhân vật nào? (Học sinh thảo luận từng nhân vật). ?Cảm nhận của em về xu thế phát triển và kết thúc của xung đột kịch. Giáo viên bình. Hoạt động 3: Học sinh đọc ghi nhớ. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Nhà thơ, nhà sáng tác kịch trưởng thành từ quân đội. - Đặc điểm kịch : Đề cập đến thời sự nóng hổi trong cuộc sống đương thời-> Xã hội đang đổi mới mạnh mẽ. 2. Tác phẩm: 9 cảnh - Trích trong "Tuyển tập kịch". - Cảnh 3. 3. Đọc-tìm hiểu chú thích. a,Đọc, tìm hiểu chú thích. b,Đại ý: Cuộc đối thoại gay gắt, công khai đầu tiên giữa hai tuyến mật diễn ra trong phòng làm việc của Giám đốc Hoàng Việt. II. Phân tích : 1. Tình huống kịch và những mâu thuẫn cơ bản. - Tình trạng ngưng trệ sản xuất ở xí nghiệp đòi hỏi có cách giải quyết táo bạo. -> Giám đốc Hoàng Việt quyết điịnh công bố kế hoạch sản xuất mở rộng và phương án làm ăn mới. => Tuyên chiến với cơ chế quản lý, phương thức tổ chức lỗi thời mà Nguyễn Chính và Trương là tiêu biểu. - Xung đột (mâu thuẫn) cơ bản giữa hai tuyến. Hoàng Việt và Sơn -Tư tưởng tiên tiến dám nghĩ, dám làm. Phòng tổ chức lao động, tài vụ, quản đốc phân xưởng. Phó Giám đốc -Tư tưởng bảo thủ, máy móc => Mở rộng quy mô sản xuất phải có nhiều đổi thay mạnh mẽ, đồng bộ. 2. Những nhân vật tiêu biểu: a, Giám đốc Hoàng Việt. + Người lãnh đạo có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, dám nghĩ, dám làm. + Thẳng thắn, trung thực kiên quyết đấu tranh với niềm tin vào chân lí. b, Kĩ sư Lê Sơn. + Có năng lực, trình độ chuyên môn giỏi, gắn bó nhiều năm cùng xí nghiệp. + Sẵn sàng cùng Hoàng Việt cải tiến toàn diện hoạt động xí nghiệp. c, Phó giám đốc Chính. + Máy móc, bảo thủ, gian ngoan, nhiều mánh khoé. + Vin vào cơ chế nguyên tắc chống lại sự đổi mới, khéo luồn lọt, xu nịnh. d, Quản đốc phân xưởng Trương. - Suy nghĩ, làm việc như một cái máy. - Thích tỏ ra quyền thế, hách dịch với công nhân. 3. ý nghĩa của mâu thuẫn kịch và cách kết thúc tình huống. - Cuộc đấu tranh giữa hai phái : đổi mới và bảo thủ. => Phản ánh tính tất yếu và gay gắt nhưng tình huống xung đột nêu trên là vấn đề nóng bỏng của thực tế đời sống sinh động. - Cuộc đấu tranh gay go nhưng cái mới sẽ thắng vì nó phù hợp với yêu cầu thực tế đời sống, thúc đẩy sự đi lên của xã hội . Họ không đơn độc mà được sự ủng hộ của số đông trong xã hội. III. Tổng kết. - Nghệ thuật : Kịch với nhân vật tính cách rõ nét. - Nội dung : Vấn đề đổi mới trong sản xuất. Hoạt động 4: IV. Học sinh luyện tập. Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt sự phát triển của mâu thuẫm kịch trong đoạn trích. ?Sự phát triển của mâu thuẫn kịch. ?Phát biểu tình cảm của em với một nhân vật trong kịch. Hoạt động 5: V. Hướng dẫn học ở nhà. - Tập diễn kịch . - Chuẩn bị bài "Tổng kết văn học" . Ngày...... tháng........ năm 200...... Tuần 34. Bài 33-34. Tiết 167-168. Tổng kết văn học. ( Có giáo án kèn theo) Tiết 169-170. Kiểm tra tổng hợp cuối năm - Thi theo đề của Phòng và Sở giáo dục. - Đề và đáp án có trong tập hồ sơ. Ngày ......... tháng......... năm 200....... Tuần 35. Bài 35. Tiết 171-172. Thư (Điện) chúc mừng và thăm hỏi. A. Mục tiêu cần đạt : - Hiểu trường hợp viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi . - Biết cách viết thư(điện) chúc mừng và thăm hỏi. - Vận dụng để viết thư (điện) trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập. B. Chuẩn bị: Bảng phụ. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học : Hoạt động 1: Học sinh đọc ví dụ 1 SGK về 5 trường hợp cần viết thư(điện) . Học sinh tìm thêm ví dụ. ?Mục đích và tác dụng của viết thư (điện). Hoạt động 2: Giáo viên cho học sinh đọc văn bản và những yêu cầu câu hỏi trong SGK mục II (bài tập 1+2) . Học sinh trả lời-Giáo viên nhận xét bổ sung. Học sinh đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động 3. Học sinh lần lượt làm các bài tập trong SGK. I. Những trường hợp cần viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi. - Các trường hợp cần viết thư, điện (SGK) . - Bày tỏ lời chúc mừng hoặc thông cảm tới cá nhân hay tập thể . II. Cách viết thư, điện chúc mừng và thăm hỏi. - Nêu được lý do (chúc mừng thăm hỏi) mong muốn điều tốt lành . - Viết ngắn gọn, súc tích với tình cảm chân tình. * Ghi nhớ : SGK. III. Luyện tập. - Tình huống viết thư (điện) chúc mừng: a, b, d, e. - Tình huống cần viết thư (điện) thăm hỏi: c. Tiết 173-174-175. Trả bài kiểm tra Văn, Tiếng việt, bài kiểm tra tổng hợp. Tiết 86 đến 90 chưa có
Tài liệu đính kèm: