Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 105 đến tiết 108

Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 105 đến tiết 108

BÀI 26

Tiết 105 THUẾ MÁU

(Trích: “Bản án chế độ thực dân Pháp”)

A. Mục tiêu cần đạt:

 - Học sinh hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả.

- Học sinh thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.

- Giáo dục lòng yêu kính Bác, yêu chế độ XHCN với tính ưu việt của nó, căm ghét bọn thực dân bóc lột.

B. Tài liệu, thiết bị dạy học: SGK, TLTK, sử dụng bảng phụ

C. Các hoạt động dạy học:

1. Ổn định lớp: 8A ;8B

2. Kiểm tra bài cũ:

- Văn bản Bàn về phép hoc giúp em hiểu được điều gì ? (Ghi nhớ - SGK. 79)

3. Bàimới:

Những năm 20 của thế kỉ XX là thời kì hoạt động sôi nổi của người thanh niên yêu nước - người chiến cộng sản kiên cường Nguyễn Ái Quốc. Người đã dùng văn chương để vạch trần bộ mặt của kẻ thù, nói lên nỗi khổ của nhân dân, kêu gọi đấu tranh. “Bản án chế độ thực dân Pháp” là một trong những tác phẩm như thế, Người đã dành nhiều thời gian và công sức để hoàn thành trong những năm 1922 - 1925.

 

doc 10 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 678Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 105 đến tiết 108", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 25/3/2010
Ngày giảng: 26/3/2010 bài 26
Tiết 105 Thuế máu
(Trích: “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
A. Mục tiêu cần đạt:
 - Học sinh hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả.
- Học sinh thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái Quốc trong văn chính luận.
- Giáo dục lòng yêu kính Bác, yêu chế độ XHCN với tính ưu việt của nó, căm ghét bọn thực dân bóc lột.
B. Tài liệu, thiết bị dạy học: SGK, TLTK, sử dụng bảng phụ
C. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp: 8A 	;8B
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Văn bản Bàn về phép hoc giúp em hiểu được điều gì ? (Ghi nhớ - SGK. 79)
3. Bài mới : 
Những năm 20 của thế kỉ XX là thời kì hoạt động sôi nổi của người thanh niên yêu nước - người chiến cộng sản kiên cường Nguyễn ái Quốc. Người đã dùng văn chương để vạch trần bộ mặt của kẻ thù, nói lên nỗi khổ của nhân dân, kêu gọi đấu tranh. “Bản án chế độ thực dân Pháp” là một trong những tác phẩm như thế, Người đã dành nhiều thời gian và công sức để hoàn thành trong những năm 1922 - 1925.
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cần nhớ
- GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức về tác giả đã học ở lớp 6,7.
I. Giới thiệu chung: 
1. Tác giả: (SGK)
- Em hãy nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” và vị trí của đoạn trích ?
(SGK - 90)
2. Tác phẩm: (SGK)
- GV HD cách đoc: chú ý đọc đúng ngữ điệu để thấy được nghệ thuật trào phúng của tác giả.
- Giáo viên đọc mẫu, HS đọc.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc và tìm hiểu chú thích:
- Luận đề Thuế máu của văn bản được triển khai bằng hệ thống các luận điểm nào ?
(3 luận điểm
- Chiến tranh và Người bản xứ
- Chế độ lính tình nguyện.
- Kết quả của sự hi sinh).
2. Bố cục : 
- Em có nhận xét gì về cách đặt tên chương, tên các phần trong văn bản?
(Cách đặt tên các phần trong chương gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt “thuế máu” của bọn thực dân cai trị, tính chiến đấu, phê phán triệt để của Nguyễn ái Quốc).
- Mở đầu chương Nguyễn ái Quốc nói về điều gì ?
- GV yêu cầu HS so sánh thái độ của TD Pháp trước chiến tranh và khi chiến tranh bùng nổ. 
- GV sử dụng bảng phụ để kết luận:
Trước chiến tranh
Khi chiến tranh nổ ra
- Những tên da đen bẩn thỉu.
- Những tên An-Nam-mít bẩn thỉu
 Họ bị coi là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như súc vật.
- Những đứa con yêu, những người bạn hiền.
- Những chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do
Họ được tâng bốc,vỗ về, phong cho danh hiệu cao quý để biến họ thành vật hi sinh.
III. Phân tích :
1. Chiến tranh và người bản xứ : 
- Thái độ của các quan cai trị thực dân Pháp đối với người dân thuộc địa : (Ghi nội dung bảng phụ)
- GV yêu cầu HS bám sát vào phần văn bản từ: “Nhưng họ đã phải trả bằng một cái giá...” đến “...những chiếc gậy của các ngài thống chế”.)
- Phần văn bản trên nói về số phận người dân thuộc địa ở vị trí nào trong cuộc chiến tranh phi nghĩa của CNTD?
-Họ bị đẩy ra chiến trường làm bia đỡ đạn,vật hi sinh.
- Trong chiến tranh, người dân bản xứ ở hậu phương có cuộc sống ntn ?
-Những người ở lại cũng phải lao động đến kiệt sức trong các xưởng thuốc súng. 
- Trong phần này, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì để tố cáo tội ác của bọn TD ?
- Nghệ thuật liệt kê các dẫn chứng kết hợp với giọng điệu mỉa mai, hài hước pha lẫn thương cảm xót xa đã lột trần bộ mặt xảo trá, bịp bợm của bọn thực dân.
4. Củng cố:
- Thái độ của quan lại cai trị đối với người dân bản xứ được thể hiện như thế nào ?
(Hoàn toàn là thái độ khinh miệt, coi rẻ, khi cần thì tâng bốc, phỉnh nịnh, bịp bợm).
5. HD học bài ở nhà:
- Về nhà nắm chắc kiến thức đã học, đọc kĩ phần còn lại, chuẩn bị tốt cho giờ sau tìm hiểu tiếp.
* Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn: 28/3/2010
Ngày giảng: 29/3/2010 bài 26
Tiết 106 Thuế máu
(Trích: “Bản án chế độ thực dân Pháp”)
A. Mục tiêu cần đạt:
 - Học sinh hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả.
- Học sinh thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái Quốc trong văn chính luận.
- Giáo dục lòng yêu kính Bác, yêu chế độ XHCN với tính ưu việt của nó, căm ghét bọn thực dân bóc lột.
B. Tài liệu, thiết bị dạy học: SGK, TLTK, sử dụng bảng phụ
C. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp: 8A 	;8B
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Số phận của những người dân bản xứ trong chiến tranh được thể hiện như thế nào trong phần trích đã học ?
(Họ bị bóc lột nặng nề về sức lao động và cả xương máu).
3. Bài mới : 
Giờ trước chúng ta đã thấy được thái độ của các quan cai trị đối với người dân bản xứ. Giờ hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu văn bản “Thuế máu” với hai nội dung còn lại.
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cần nhớ
I. Giới thiệu chung: 
II. Đọc - hiểu văn bản:
III. Phân tích :
1. Chiến tranh và người bản xứ : 
2. Chế độ lính tình nguyện:
- Em hiểu tình nguyện nghĩa là gì ?
(Tự mình nhận lấy trách nhiệm để làm, không phải do bắt buộc).
- Việc đi lính của những người dân thuộc địa ở đây có đúng là tình nguyện không ?
- Thực chất của “chế độ lính tình nguyện” là gì ?
- Thực chất là bắt bớ, cưỡng bức, là cơ hội làm giàu, củng cố địa vị, thăng quan tiến chức
- Bọn thực dân đã sử dụng những thủ đoạn, mánh khoé nào để bắt lính ?
(Lùng sục về nhân lực trên toàn cõi Đông Dương, tóm những người khoẻ mạnh, nghèo khổ; đòi con cái nhà giàu đi lính hoặc xì tiền ra; sẵn sàng trói, xích, nhốt người như nhốt súc vật, đàn áp dã man nếu như có chống đối).
- Phản ứng của người bị bắt lính được kể lại như thế nào ?
(Trốn tránh, xì tiền ra, tìm cách tự làm cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất để khỏi đi lính).
- Lời lẽ của bọn cầm quyền được mô tả như thế nào ?
(Tác giả đã nhắc lại lời tuyên bố của bọn thực dân bằng giọng điệu giễu cợt rồi phản bác lại bằng thực tế hùng hồn, sử dụng nhiều câu hỏi ở phần kết để kết tội đanh thép hơn).
- Em có suy nghĩ gì về đề mục của phần này ?
- Tác giả đã sử dụng giọng điệu mỉa mai, giễu cợt để kết tội bọn thực dân trong việc bắt lính.
- ở phần III, Nguyễn ái Quốc đã nói về điều gì ?
(Tác giả vẫn tiếp tục chủ đề trên và nói về kết quả của sự hi sinh của những người bị lừa bịp gồm cả những người lính thuộc địa và người Pháp lương thiện).
3. Kết quả của sự hi sinh:
- Sau chiến tranh, những người lính sống sót trở về đã được đối xử như thế nào ? 
- Những người lính trở về sau chiến tranh lại bị đối xử tàn nhẫn, họ bị tước đoạt của cải, bị đánh đập... - Đối xử như với súc vật sau khi đã bị bóc lột trắng trợn “thuế máu”.
- Em có nhận xét gì về giọng giọng điệu của tác giả ?
(Bằng giọng mỉa mai, tác giả nói về cách đối xử của chính quyền TD với những người lính thuộc địa sau chiến tranh là hết sức tráo trở, tàn nhẫn).
- Đối với những thương binh người Pháp và vợ con của tử sĩ người Pháp thì thực dân đối xử ra sao ?
(Đầu độc 1 dân tộc để vơ vét cho đầy túi - Trong một việc mà chính quyền thực dân đã phạm 2 tội ác đối với nhân loại).
- ở đây tác giả đã tố cáo chính quyền thực dân như thế nào ?
- Tác giả tố cáo bằng lí lẽ sắc bén, kêu gọi thế giới văn minh và người Pháp lương thiện lên án tội ác của bọn thực dân.
- Nhận xét về giá trị nghệ thuật của văn bản ?
- Em hãy tóm tắt nội dung của văn bản ?
IV. Tổng kết 
1) Nghệ thuật
- Giọng điệu trào phúng đặc sắc 
 - Yếu tố tự sự và biểu cảm được kết hợp chặt chẽ, hài hoà.
2) Nội dung:
 Tố cáo chính quyền thực dân đã bóc lột ''thuế máu'' của người dân nghèo thuộc địa trong các cuộc chiến tranh tàn khốc.
- GV cho HS đọc ghi nhớ
* Ghi nhớ: (SGK - 92)
4. Củng cố:
- Qua tìm hiểu văn bản này, em thấy số phận của những người dân bản xứ trong chiến tranh như thế nào ?
(Họ bị bóc lột nặng nề về sức lao động và cả xương máu).
- Sau khi chiến tranh kết thúc, họ được đền đáp như thế nào ?
(Họ lại bị coi khinh, bị đối xử tàn nhẫn như súc vật) 
5. HD học bài ở nhà:
- Về nhà nắm chắc kiến thức đã học, thực hành phần luyện tập (SGK - 92).
- Chuẩn bị trước bài “Hội thoại”.
* Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn: 30/3/2010
Ngày giảng: 31/3/2010 bài 26
Tiết 107 hội thoại 
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Về kiến thức:
- HS nắm được hội thoại là hình thức sử dụng ngôn ngữ tự nhiên nhất và phổ biến nhất của người sử dụng ngôn ngữ. 
- Giúp học sinh nắm được khái niệm vai xã hội, lượt lời và biết vận dụng hiểu biết về những vấn đề ấy vào quá trình hội thoại.
2.Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hội thoại khi nói và viết.
B. Tài liệu, thiết bị dạy học: SGK, TLTK.
C. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp: 8A 	;8B
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS
3. Bài mới : 
	Hằng ngày, mỗi người chúng ta trong mọi hoạt động, kể cả trong hoạt động giao tiếp của mình, thường giữ những vị trí xã hội khác nhau. Vị trí xã hội đó được gọi là vai xã hội. Vậy, vai xã hội trong hội thoại là gì ? Bài học hôm nay sẽ giúp ta trả lời câu hỏi đó.
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cần nhớ
I. Vai xã hội trong hội thoại:
- HS đọc ví dụ:
1. Ví dụ:
- Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì ?
(Quan hệ giữa 2 nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên thuộc về quan hệ gia tộc).
2. Nhận xét:
- Ai ở vai trên, ai là vai dưới ?
(Người cô của Hồng là người vai trên, chú bé Hồng là người vai dưới).
- Vậy, trong hội thoại có vai xã hội. Em hiểu vai xã hội trong hội thoại là gì ?
- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hhội thoại đối với người khác trong cuộc hội thoại.
- Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách ?
(Cách xử sự của người cô là thiếu thiện chí, vừa không phù hợp với quan hệ ruột thịt vừa không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới).
- Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép ?
(HS tìm)
- Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy ?
(Hồng phải kìm nén sự bất bình vì Hồng là người thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên).
- Vai xã hội trong hội thoại được xác định bằng những quan hệ nào ?
- Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ: 
+ Trên - dưới - ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội)
+Thân - sơ (theo mức độ quen biết, thân tình).
- Mỗi người chỉ có một vai xã hội đúng hay sai ? Vì sao?
- Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều.
- HS đọc ghi nhớ (Sgk - 94)
* Ghi nhớ: (Sgk - 94)
II. Luyện tập:
- HS đọc bài tập 1:
1. Bài tập 1:
- Tìm những chi tiết trong ''Hịch tướng sĩ'' thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền ?
(HS tìm)
ð Trần Quốc Tuấn nghiêm khắc chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ, chê trách tướng sĩ, khuyên bảo tướng sĩ rất chân tình.
- Xác định vai xã hội của 2 nhân vật tham gia cuộc thoại trên ?
- Tìm những chi tiết trong lời thoại thể hiện thái độ của ông giáo đối với lão Hạc và lão Hạc đối với ông giáo ?
2. Bài tập 2:
- Xét về địa vị xã hội, ông giáo là người có địa vị cao hơn một nông dân nghèo như lão Hạc nhưng xét về tuổi tác thì lão Hạc có tuổi cao hơn.
- Lời lẽ ôn tồn, thân mật, mời lão hút thuốc, uống nớc, ăn khoai. Trong lời lẽ ông giáo gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gộp 2 người là ''ông con mình'' (thể hiện sự kính trọng người già); xưng là tôi (thể hiện quan hệ bình đẳng).
- Lão Hạc gọi người đối thoại là ông giáo, dùng từ ''dạy'' thay cho từ ''nói'' (thể hiện sự tôn trọng), đồng thời xưng hô gộp 2 người là ''chúng mình'', cách nói cũng xuề xoà (nói đùa thế) thể hiện sự thân tình.
4. Củng cố:
- Vai xã hội là gì ? (Ghi nhớ)
- Trong khi tham gia hội thoại việc xác định đúng vai xã hội của mình có tác dụng gì ?(Ghi nhớ)
5. HD học bài ở nhà:
- Về nhà nắm chắc kiến thức đã học, làm bài tập 3
- Chuẩn bị trước bài: “Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận”
* Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn: 30/3/2010
Ngày giảng: 31/3/2010 bài 26
Tiết 108 tìm hiểu yếu tố biểu cảm 
trong văn nghị luận
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Về kiến thức:
- Học sinh thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lay động người đọc (người nghe)
- Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận, để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao.
2. Rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 
B. Tài liệu, thiết bị dạy học: SGK, TLTK.
C. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp: 8A 	;8B
2. Kiểm tra bài cũ: Những yêu cầu khi trình bày luận điểm ? (Ghi nhớ Sgk - 81).
3. Bài mới : 
	Trình bày luận điểm một cách sáng suốt, mạch lạc, chặt chẽ cũng chưa đủ để làm nên một bài văn nghị luận hay vì bài văn nghị luận hay không chỉ làm cho đầu óc của người nghe sáng tỏ hơn mà còn phải làm cho con tim họ rung động. Vậy muốn làm cho con tim của người đọc rung động thì việc đưa yếu tố biểu cảm vào trong bài văn nghị luận là rất cần thiết.
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cần nhớ
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:
- HS đọc ví dụ:
1. Ví dụ:
1.
a,
- Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên ?
(HS tìm trong bài văn mẫu).
2. Nhận xét:
- Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, ''Lời kêu gọi ...'' và ''Hịch tướng sĩ'' có giống nhau không ?
(Hai văn bản giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm).
b,
- Tuy nhiên 2 văn bản này vẫn được coi là những văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm? Vì sao ?
(2 văn bản này là 2 văn bản nghị luận vì các văn bản ấy được viết ra chủ yếu không nhằm mục đích biểu cảm (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống như thế nào...) yếu tố biểu cảm chỉ là yếu tố phù trợ cho quá trình nghị luận).
c, Theo dõi bảng đối chiếu trong SGK - 96:
- Hãy cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ?
- Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận hay hơn, có sức thuyết phục hơn do nó tác động mạnh mẽ đến tình cảm của người nghe, người đọc.
2.
- Qua tìm hiểu các ví dụ trên, em hãy cho biết làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ?
(Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận chỉ là phụ nên nó không được làm vỡ, làm quẩn quanh, đứt đoạn mạch nghị luận của bài văn).
- Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và lập luận hay còn phải thật sự xúc động trước từng điều mình đang muốn nói tới ?
(Người làm văn nghị luận sẽ không thể biểu cảm với ai nếu bản thân mình không có xúc cảm thực sự. Do đó, người làm bài phải thật sự có tình cảm với những điều mình viết (nói)).
- Có bạn cho rằng: càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng có đúng không ? Vì sao ?
(Không đúng, sử dụng yếu tố biểu cảm phải phù hợp với vấn đề nghị luận; tình cảm phải chân thành, diễn tả phải truyền cảm, không phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn).
- Sử dụng yếu tố biểu cảm phải phù hợp với vấn đề nghị luận; tình cảm phải chân thành, diễn tả phải truyền cảm, không phá vỡ mạch lạc nghị luạn của bài văn.
- HS đọc ghi nhớ (Sgk - 97)
* Ghi nhớ: (Sgk - 97)
II. Luyện tập:
- HS đọc bài tập 1:
1. Bài tập 1:
- Hãy chỉ ra yếu tố biểu cảm trong phần I ''Thuế máu'' ?
(HS tìm)
- Tác giả sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm?
- Các biện pháp biểu cảm:
+ Một là ''nhại'': các từ ''tên da đen bẩn thỉu'', ''con yêu'', ''bạn hiền'', ''chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do''.
Trước thì khinh miệt, sau thì đề cao bịp bợm phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân.
+ Hai là dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân: ...xuống tận đáy biển để bảo vệ Tố Quốc của các loài thuỷ quái, bỏ xác ... 
 ngôn ngữ mĩ miều không che đậy được thực tế phũ phàng.
- Tác dụng biểu cảm đó là gì ?
(Tác giả đã tỏ thái độ khinh bỉ sâu sắc).
- Gọi học sinh đọc bài tập 2
- Những cảm xúc gì đã được biểu hiện qua đoạn văn ?
- Tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò để họ thấy tác hại của việc học tủ, học vẹt, người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn của những học sinh mà ông thật lòng quý mến.
- Tác giả đã làm thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyết phục lí trí mà còn gợi cảm ?
(Những tình cảm ấy được biểu hiện rõ ở 3 mặt: từ ngữ, câu văn, giọng điệu của lời văn hết sức chân thành).
2. Bài tập 2:
4. Củng cố:
- Tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận là gì ?? (Ghi nhớ)
- Để phát huy yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận đòi hỏi người viết phải chú ý những điều gì ?(Ghi nhớ)
5. HD học bài ở nhà:
- Về nhà nắm chắc kiến thức đã học, làm bài tập 3
- Chuẩn bị trước bài: “Đi bọ ngao du”
* Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docGA Van 8.doc