Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 111 đến tiết 130

A.Mục tiêu bài học:

-Qua tiết đọc thêm,hs có được:

-Học sinh cảm nhận được vẽ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru.

-Học sinh thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả, và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.

-Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng tưởng tượng.

B.Chuẩn bị:

-GV: Y/c hs đọc bài ở nhà trước

 -Sưu tầm những thông tin về nhà thơ,chân dung nhà thơ

-H/s: Soạn bài đọc và tìm hiểu các yêu cầu của bài thơ.

C.Tiến trình bài dạy:

1-Ôn định tổ chức:

2-Kiểm tra bài cũ:

 Ý tưởng chính mà tác giả Hi-pô-lít Ten muốn nói đến qua văn bản “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten”là gì?

 

doc Người đăng honghoa45 Lượt xem 764Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 111 đến tiết 130", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày giảng
Tuần 23 Tiết 111
 Hướng dẫn đọc thêm
	 - Chế Lan -Viên -
A.Mục tiêu bài học:
-Qua tiết đọc thêm,hs có được:
-Học sinh cảm nhận được vẽ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru.
-Học sinh thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả, và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
-Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng tưởng tượng.
B.Chuẩn bị:
-GV: Y/c hs đọc bài ở nhà trước
 -Sưu tầm những thông tin về nhà thơ,chân dung nhà thơ
-H/s: Soạn bài đọc và tìm hiểu các yêu cầu của bài thơ.
C.Tiến trình bài dạy:
1-Ôn định tổ chức:
2-Kiểm tra bài cũ:
 ý tưởng chính mà tác giả Hi-pô-lít Ten muốn nói đến qua văn bản “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten”là gì?
A.Những nét độc đáo của hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten.
B.So sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La -Phông ten với trang viết của Buy-phông
C.Mô tả cách nhìn nhận và p/a cuộc sống khác nhau giữa nhà thơ và nhà khoa học. D.Nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật qua việc bàn luận về hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten.
3.Bài mới: : GV hát một đoạn bài : “Mẹ yêu con”
 ?Bài hát cô vừa hát nói về đề tài gì?
 Giới thiệu bài:Tình mẫu tử thiêng liêng và gần gũi đối với mỗi con người đã từ lâu trở thành đề tài cho thơ ca nhạc hoạ không bao giờ cũ và thôi lôi cuốn người đọc ,chúng ta đã học những “Khúc hát ru” “Mây và sóng” nói về chủ đề này ,và hôm nay cô cùng các em chúng ta tìm hiểu thêm xem nhà thơ Chế Lan Viên góp thêm tiếng nói độc đáo của mình vào đề tài này như thế nào qua bài thơ “Con cò”
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
I/Tìm hiểu chung
GV cho hs quan sát chân dung t/g-giới thiệu vài nét về ông?
 -hs đọc chú thích
1/Tác giả:
Chế Lan Viên ( 1920- 1989) 
Tên khai sinh: Phan Ngọc Hoan, sinh ngày 23 tháng 10 năm 1920 tại Quảng Trị.Quê: Cam Lộ- Quảng Trị.
Nhà thơ, nhà văn, nhà phê bình
GV: Ông sinh trưởng trong một gia đình nghèo, không có truyền thống văn thơ. Năm 17 tuổi ông cho đăng tập thơ “ Điêu tàn”, trở thành nhà thơ nổi tiếng của phong trào thơ mới. Cách mạng tháng Tám đã thức tỉnh nhà thơ. Các bài thơ trong giai đoạn này thể hiện bước tìm tòi con đường nghệ thuật cách mạng của ông, trong kháng chiến chống Mỹ thơ ông mới thể hiện được tinh thần lạc quan tự vượt mình để nghĩ đến mọi người. Ông từng tham gia ban lãnh đạo Hội nhà văn Việt Nam, là đại biểu Quốc hội bốn khoá liền (IV- VII). Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt 1 năm 1996.
có phong cách sáng tác thơ rõ nét và độc đáo, đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại – Bài thơ “Con Cò” là bài thơ thể hiện khá rõ phong cách nghệ thuật đó của tác giả.
Tác phẩm chính: Điêu tàn( thơ, 1937); Gửi các anh(thơ, 1955); ánh sáng và phù sa( thơ, 1960); Hoa ngày thường- chim báo bão (thơ, 1967); Di cảo thơ I, II( 1992, 1993)...
2/Tác phẩm
GV: Nêu yêu cầu cần đọc
-Thể thơ tự do, nhịp điệu biến đổi có nhiều câu thơ điệp lại, tạo nhịp điệu gần với điệu hát ru à Chú ý thay đổi giọng điệu, nhịp điệu.
-GV đọc mẫu 1 đoạn
-HS .Đọc văn bản:
-Chú ý thay đổi giọng điệu, nhịp điệu của bài thơ.
-Các hình ảnh xây dựng hình tượng con cò.
?Nhận xét về thể thơ?
-Thể thơ: tự do
GV giới thiệu: Bố cục bài thơ được dẫn dắt theo sự phát triển của hình tượng trung tâm – Hình tượng Con Cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người được xuyên suất cả bài thơ.
? Có 3 đoạn trong bài thơ, nêu nội dung khái quát của từng đoạn?
+Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ.
+Đoạn 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi ấu thơ sẽ theo cùng con người trên mọi chặng đường đời.
+Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người.
-Bố cục: 3 đoạn
II/Tìm hiểu văn bản
? H/S đọc đoạn 1.
? Những câu ca dao nào được tác giả viết ra trong lời hát ru của mẹ.
? Bắt đầu bằng những câu ca dao nào?
? Gợi tả không gian, khung cảnh của làng quê, phố xã như thế nào?
? Con cò là tượng trưng cho ai? Với cuộc sống như thế nào?
-hs phát hiện
-“Con cò bay la
-Con cò bay lả
-Con cò cổng phủ
-Con cò Đồng Đăng”
àgợi tả không gian, khung cảnh quen thuộc, sự nhịp nhàng thong thả, bình yên.
1.Hình ảnh con cò qua lời ru tuổi thơ.
-
Con cũ như hỡnh ảnh người phụ nữ Việt, vừa tần tảo lam lũ,
 vừa chõn phương, mộc mạc, vừa giản dị bao dung
-hs suy nghĩ-trả lời
GV đọc lời bình về h/a con cò : Cỏnh cũ bay lả bay la, bay từ nẻo mộng bay ra nẻo đời” Hỡnh ảnh cỏnh cũ trong tụi gắn liền với tuổi thơ trong trẻo. Tụi là dõn thành thị, chẳng được nhiều dịp về quờ, chẳng mấy lần trong đời tụi bắt gặp hỡnh ảnh cỏnh cũ, nhưng qua sỏch vở, qua truyền hỡnh, qua những bài tập làm văn thời tiểu học và qua cả cõu hũ ơi của mẹ. Hỡnh ảnh cỏnh cũ đối với tụi trở nờn dịu dàng mà thõn thuộc đến lạ. “Cỏnh cũ đi đún cơn mưa, tối tăm mự mịt ai đưa cũ về” Hỡnh ảnh người phụ nữ Việt qua đú thật rừ nột, vừa chõn phương, mộc mạc, vừa giản dị bao dung Cỏnh cũ trắng muốt, dỏng cũ mảnh mai quanh năm eo sốo bờn nhỏnh sụng, bỡa rừng cũng đó từng được nhà thơ Tỳ Xương gợi tả trong một tỏc phẩm bất hủ mang chủ đề “Thương vợ”, mới thấy khụng ngẫu nhiờn mà hỡnh ảnh chịu thương chịu khú ấy lại được gắn nhiều với thõn cũ đến thế
àHình ảnh con cò 
tượng trưng cho người mẹ, người phụ nữ trong cuộc sống vất vả.
-Ngủ yên! Ngủ yên! cò ơi, chớ sợ!
Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng! ? Câu thơ có mấy hình 
tượng ? ? Nhịp điệu, lời thơ nh thế nào
? Tình mẹ với con như thế nào?
(2 hình tượng con cò và đứa con bé bỏng).
- Tha thiết ngọt ngào
- Nhân từ, rộng mở, tràn đầy yêu thương
àCâu thơ nhịp điệu nhẹ nhàng, lời thơ thiết tha giàu cảm xúc, mà vẫn có ý nghĩa biểu tượng sâu sắcà thể hiện tình mẹ nhân từ, yêu thương, che trở cho con
? Kết thúc đoạn thơ được diễn tả giấc ngủ của con như thế nào?
Vì sao giấc ngủ của con lại chẳng phân vân?
?Hãy bình về lời ru này của mẹ?
-Con ngủ chẳng phân vân.
àGợi ru một hình ảnh thanh bình, mẹ đã ru con bằng những câu ca dao là cả điệu hồn dân tộc và bằng tình mẹ giành cho con.
ốLời ru ngọt ngào, dịu dàng tràn đầy tình yêu thương của mẹ đến với tuổi ấu thơ để vỗ về, nuôi dưỡng tâm hồn cho con. Qua hình ảnh con cò với nhiều ý nghiã biểu trưng sâu sắc.
?Khúc ru này gợi em nhớ đến kỉ niệm nào trong tuổi ấu thơ của mình?
-hs tự bộc lộ
-H/s: Đọc đoạn 2 của bài
? Lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã được thể hiện qua câu thơ nào?
? Nhận xét của em về nhịp điệu của câu thơ (của lời ru)
?Cò trắng mang những biểu tượng nào?
-hs đọc
-Ngủ yên! Ngủ yên! Ngủ yên
-Cho cò trắng đến làm quen...
-Con ngủ yên thì cò cũng ngủ
-Đều đặn nhẹ nhàng, vấn vương tha thiết của tiếng ru con
-hs trả lời
(biểu tượng bạn bè và thi ca)
2.Lời ru mong ước tuổi con học trò
? Những hình ảnh thơ nào mới lạ đối với em?
? Các hình ảnh thơ này gợi cho em cảm nghĩ gì? Các hình ảnh thơ đó có ý nghĩa gì?Nghệ thuật?
?Mong ước nào của mẹ được bộc lộ trong lời ru này?
Hs đọc:
-Cánh của cò, hai đứa đắp chung đôi.
-Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân.
àSự liên tưởng, tưởng tượng phong phú, hình ảnh con cò được bay ra từ những câu ca dao để sống trong tâm hồn mỗi con người, nâng đỡ con người.
-Là biểu tượng bạn bè: Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú gợi cs ấm áp tươi sáng của tuổi thơ được che chở ,được sống trong tình bạn bè
?Biểu tượng cánh cò thi ca được thể hiện trong lời thơ nào?Em hiểu sự liên tưởng “thi sĩ-cánh cò tránghơi mát câu văn” ntn?
? Lời ru thể hiện ước mong của mẹ như thế nào? Tình mẹ giành cho con ntn?
? Nhà thơ có sự vận dụng sáng tạo ca dao ntn? Có sự xây dựng hình ảnh thơ giàu ý nghĩa biểu trưng ntn qua đoạn 2?
? ý nghĩa của hình ảnh con cò trong đoạn 2
-hs đọc: - “Lớn lên, lớn lên, lớn lên...Và trong hơi mát câu văn.”
-Thi sĩ là người tạo ra cái đẹp,khơi gợi bồi đắp những t/c đẹp của con người
àQua hình ảnh con cò, gợi ra ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ.
-hs nêu
ỵ
- Nghệ thuật sáng tạo hình tượng độc đáo, hình tượng con cò sẽ theo cùng con người suốt cuộc đời đó là biểu tượng của tình mẹ ngọt ngào, che trở và nâng đỡ.
Hiếm ai sống được trờn đời này mà lại khụng cú mẹ. Từ lỳc lọt lũng cũn đỏ hỏn trờn tay, mẹ đó trao tặng cho mỗi chỳng ta dũng sữa ngọt, sự yờu thương nõng niu chăm súc. Lớn lờn chỳt, mẹ cũng chớnh là người dạy cho ta những bước đi đầu tiờn, những con chữ, những bài học; khi ta phạm lỗi, mẹ cũng là người sẵn sàng dang rộng vũng tay mỡnh tha thứ, chở che cho ta mỗi khi bất trắc, đau buồn. Nhưng đú chỉ là những gỡ mà ta cú thể thấy được. Những hi sinh của mẹ dành cho ta cũn hơn thế, mà dưới ỏnh mắt đơn giản của một đứa trẻ thơ, chỳng ta chẳng thể nào hiểu được trọn lũng. Mẹ khụng đũi hỏi sự trả ơn, cũng chưa từng đem sự hi sinh của mỡnh ra đong đếm. Mà điều mà mẹ mong chờ nhất chớnh là sự trưởng thành của con mỡnh Bờn vũng tay mẹ, sự che chở của mẹ, hay chỉ đơn giản là 1 lỳc được nhớ về mẹ ta sẽ thấy cuộc sống như dịu dàng hơn, ấm ỏp mà trọn vẹn mà ý nghĩa hơn. Cú rất nhiều tỏc phẩm nghệ thuật lấy cảm hứng sỏng tỏc từ cỏnh cũ, từ thơ văn cho đến nhạc hoạ nhưng bài thơ con cò của CLV vẫn có sức hấp dẫn hơn cả
? Đọc đoạn cuối
? Những dòng thơ cuối với âm hưởng lời ru ntn?
? Thể thơ tự do tác giả sử dụng có khả năng thể hiện cảm xúc ntn?
?Cảm nhận của em về người mẹ qua h/a thơ này?
?Từ đó lời ru “đI hết đời”gợi em cảm nghĩ gì về tình mẹ?
?Hãy nêu cảm nghĩ ngắn gọn của em về mẹ mình?
-Dù ở gần con,
Dù ở xa con....,
Cò mãi yêu con.
-> Lời thơ giản dị mà thấm đượm tình mẹ tha thiết dành cho con, hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc.
-Sự lận đận và đức hi sinh quên mình vì con
-2 hs nêu cảm nhận
3/Lời ru mong ước con khôn lớn
-Con cò:biểu tượng người mẹ 
-Sự lận đận và đức hi sinh quên mình vì con ,yêu con bằng tình yêu bền chặt bao dung
?Biểu tượng cuộc đời trong cánh cò được diễn tả qua lời thơ nào?
?Đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ này?
?Từ cánh cò trong câu hát “cuộc đời Vỗ cánh qua nôi”gợi em nghĩ đến điều gì?
-hs nêu
-Một con cò thôi
Con cò mẹ hát
Cũng là cuộc đời
Vỗ cánh qua nôi
-> Lời hát ru tha thiết ngọt ngào 
-hs bình:
-Lời ru mang theo những buồn vui cđ 
-Lời ru mang theo cả lòng nhân ái bao dung rộng lớn của cuộc đời với mỗi số phận
-Sử dụng linh hoạt các câu thơ tự do ,trí tưởng tượng mới lạ -> ý nghĩa lớn lao của hình ảnh con cò là biểu hiện cao cả đẹp đẽ của tình mẹ và tình đời rộng lớn dành cho mỗi cuộc đời con người.
?Đọc bài thơ em cảm nhận được những điều cao đẹp nào của tình mẹ và những lời ru? ? Biểu hiện đáng quý nào trong tấm lòng nhà thơ được bộc lộ?
?Khái quát nghệ thuật đ ... âu in đậm:
-Câu “ Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi” có hàm ý : Sau bữa ăn này , con không được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa, thầy mẹ đã bán con rồi.
+Điều này thật đau lòng nên chị Dậu không dám nói thẳng ra.
-Câu “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài” có hàm ý:Mẹ đã bán con cho cụ Nghị thôn Đoài rồi .
*Hàm ý ở câu 2 rõ hơn.
-Chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy vì chính chị cũng không chịu đựng nổi sự đau đớn khi phải kéo dài phút giây lừa dối cái Tí.
nó giãy nảy, liệng củ khoai, oà lên khóc và hỏi “U bán con thật đấy ư ?”.
I.Điều kiện sử dụng hàm ý
-Người nói cố tình đưa hàm ý vào
-Người nghe hiểu được hàm ý
Vậy để sử dụng hàm ý trong giao tiếp cần phải có những điều kiện nào?
-hs nhắc lại 2 điều kiện
Ghi nhớ (SGK)
Đọc bài tập 1 và trả lời câu hỏi :
Người nói, người nghe những câu in đậm là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy.
II. Luyện tập:
1.Bài tập 1
GV chia lớp thành 3 nhóm làm 3 ý-trình bày
Theo em người nghe có hiểu hàm ý của người nói không?những chi tiết nào chứng tỏ điều ấy?
a, Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái.
-Hàm ý của câu in đậm là:Mời bác và cô vào nhà uống nước.
-Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết chứng tỏ sự hiểu đó là: “Ông theo liền anh thanh niên vào nhà ...Ngồi xuống ghế”.
b,Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu (ngày trước)
-Hàm ý:Chúng tôi không thể cho được.
-Người nghe hiểu hàm ý đó, thể hiện ở câu nói: “Thật là càng giàu....càng giàu có!”.
c,Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
-Hàm ý câu thứ nhất là:Quyền quý cao sang như tiểu thư mà cũng có lúc phải cúi đầu làm tội nhân như thế này ư?
-Hàm ý câu thứ hai là: Tiểu thư không nên ngạc nhiênvề sự trừng phạt này.
-Hoạn Thư hiểu nên đã “hồn lạc phách xiêu, khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
2. Bài tập 3
Dùng bảng phụ ghi bài tập
Điền vào lượt lời của B một câu có hàm ý từ chối:
a, A:Mai về quê với mình đi!
 B:Rất tiếc, mình đã nhận lời Hoa rồi!
 A:Đành vậy!
b,B:Mình phải đến bệnh viện thăm bà nội.
c,B:Mình còn phải làm các bài tập mà thầy vừa giao.
Đọc yêu cầu bài tập 4 và trả lời
Thông qua sự so sánh giữa “hi vọng” với “con đường” của Lỗ Tấn, chúng ta có thể hiểu được hàm ý của tác giả là:”Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng cố gắng và kiên trì thực hiện thì vẫn có thể thành công”.
3. Bài tập 4:
4/ Củng cố 
-Hệ thống kiến thức về hàm ngôn qua 2 tiết học.
5/ Dặn dò:
-Dặn dò:Chuẩn bị học tiết Chương trình địa phương Tiếng Việt.
 -Học ôn chuẩn bị tiết kiểm tra thơ hiện đại tiết 129
************************************************************
 Ngày soạn: Ngày dạy:
 Tiết 129 Kiểm tra Văn (Phần thơ)
 A.Mục tiêu cần đạt:
Qua tiết kiểm tra ,hs đạt được:
1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập các văn bản thơ đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 9 kì II.
2.Rèn luyện và đánh giá kĩ năng viết văn: cảm nhận, phân tích một đoạn thơ, một hình ảnh, hoặc một vấn đề trong thơ trữ tình.
B. Chuẩn bị:
Gv: Đề bài và đáp án.
Hs: Ôn tập kiến thức đã học.
C.Tổ chức các hoạt động dạy và học:
/1.Ôn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ	
3.Bài mới:
GV phát đề –nhắc nhở ý thức làm bài
 A. Đề bài:
I/Phần trắc nghiệm:(2đ)
 Câu 1: Điền vào cột A tên bài thơ cho phù hợp với nội dung nêu ở cột B(1đ)
A.Nội dung
B.Tên tác phẩm
1/Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất 
nước,ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của mình vào cuộc đời chung.
2/Bằng lời trò chuyện với con,bài thơ thể hiện sự gắn bó,niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc.
3/Qua lời trò chuyện của em bé với người mẹ,bài thơ thể hiện tình yêu vô hạn với mẹ và ngợi ca tình mẫu tử.
4/Qua hình tượng quen thuộc của ca dao,bài thơ ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống mỗi con người.
Câu 2:Dòng nào nêu đầy đủ tên các bài thơ có nội dung đề cập đến tình cảm cha mẹ đối với con cái? (0,5đ)
 A.Sang thu,Con cò.
 B.Viếng Lăng Bác,Nói với con, Sang thu
 C. Mây và sóng, Con cò,Nói với con.
 D. Con cò,Nói với con.
Câu 3:ý nào nói không đúng nét đậm đà phong vị Huế trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” được thể hiện qua:
 A.Hình ảnh, màu sắc: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc.
 B.Âm thanh, ca nhạc dân gian: Nam ai, Nam bình, nhịp phách tiền
 C.Nhịp điệu, giọng điệu trong thể thơ 5 chữ, khi khoan thai dịu dàng, khi hối hả khẩn trương.
 D. Những cánh chim én báo xuân sang
II/Phần tự luận:(8đ)
Câu 1: (2 đ) Phân tích biện pháp nghệ thuật trong 2 câu thơ sau:
 “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
Câu 2: (1,5đ) Chép 3 câu ca dao nói về con cò mà Chế Lan Viên đã vận dụng sáng tạo để viết bài thơ “Con cò”
Câu 3 (4,5đ) Theo em cái hay và vẻ đẹp của hai cặp câu thơ sau: 
“ Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
“Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
là ở đâu?
Viết một đoạn văn khoảng một trang giấy trình bày ý kiến của mình. 
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
I.Phần trắc nghiệm.(2điểm)
Cõu 1: 1- Mùa xuân nho nhỏ
 2- Nói với con
 3- Mây và sóng
 4- Con cò
Cõu 2: (0,5đ) C
Câu 3: (0,5đ) D 
II.Phần tự luận.(8 điểm)
Cõu 1: 2 đ Mặt trời 1: Mặt trời thực mang ánh sáng cho muôn loài
 Mặt trời 2: Ví Bác Hồ như mặt trời –Người đã soi đường chỉ lối cho dân tộc ta đi đến ấm no hạnh phúc
Câu 2:Chép đúng các bài ca dao mà tác giả đã vận dụng trong bài thơ Con cò ( 3 bài, mỗi bài 0,5 điểm)
a,Con cò bay lả bay la
Bay từ cổng phủ bay ra cánh đồng.
b, Con cò bay lả bay la
Bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng
c,Con cò mà đi ăn đêm......
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
Câu 3: Bài văn ngắn phải có các ý sau đây:
1,Giới thiệu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và cảm hứng chủ đạo: Cảm nhận tinh tế khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu ở miền Bắc Việt Nam. (0,5điểm)
2,Phát hiện và phân tích cái hay và vẻ đẹp cùng ý nghĩa triết lí của hai cặp câu thơ (4 điểm)
-ở hai câu thơ “Có đám mây mùa hạ-Vắt nửa mình sang thu” là vẻ đẹp duyên dáng mềm mại của đám mây được hình dung như dáng điệu của người con gái trẻ trung duyên dáng thể hiện chính xác cái khoảnh khắc giao mùa qua cách quan sát và liên tưởng rất tinh tế. (1,5 điểm)
-ở hai câu “Sấm cũng bớt bất ngờ –Trên hàng cây đứng tuổi” là quan sát, cảm nhận và suy nghĩ, liên tưởng từ hiện tượng thiên nhiên với sự trưởng thành của tư duy, tâm hồn, tính cách của con người. Giải thích: Hàng cây đứng tuổi, tại sao sấm lại bớt đi cái bất ngờ trước hàng cây đứng tuổi? (2,5 điểm)
4/ Củng cố 
GV thu bài
-Nhận xét giờ kiểm tra.
5/ Dặn dò:
- Xem lại cỏc kiến thức đó học để rỳt kinh nghiệm cho bài làm sau
-Chuẩn bị bài Tổng kết văn bản nhật dụng Theo hợp đồng.
********************************************************************
	Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết 130: Trả bài tập làm văn số 6
 (viết ở nhà)
A.Mục tiêu cần đạt:
–H/s nhận được kết quả bài viết số 6, những ưu điểm, những lỗi đã mắc về nội dung và hình thức bài viết
-Sửa những lỗi đã mắc trong bài viết, viết lại những đoạn văn.
-Rèn kĩ năng viết văn cho H/S.
B.Chuẩn bị:
-G/V: Kết quả bài viết số 6: Điểm số và những nhận xét, những ví dụ trong bài làm của học sinh.
-H/S: 
+Lý thuyết dạng văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
+Yêu cầu của đề bài bài viết số 6
C.Tiến trình lên lớp:
1Ôn định tổ chức: 
2.Kiểm tra bài cũ:
-Việc chuẩn bị của học sinh cho tiết trả bài
3.Bài mới: Giới thiệu bài: 
Sự cần thiết của tiết trả bài với H/S.
G/V: Đọc lại đề bài, bài viết số 6
H/S: Ghi đề vào vở.
? Kiểu đề thuộc thể loạinào?
? Nội dung của đề Y/C?
? Hình thức của bài viết?
? Yêu cầu của việc mở bài ntn?
? Tìm luận điểm để giải quyết cho đề bài?
? Việc sắp xếp các luận điểm ntn?
-Giá trị hiện thực của truyện được thể hiện như thế nào?
Giá trị nhân đạo của truyện được thể hiện như thế nào?
Phần kết bài cần nêu những gì?
G/V: Nhận xét ưu điểm, khuyết điểm của bài viết.
+ Về nội dung?
+ Về hình thức?
G/V: Nhận xét rõ những nhược điểm của bài viết
+Nhược điểm chủ yếu trong bài chưa thực hiện tốt và chưa đầy đủ?
G/v: Trả bài cho học sinh nhận được cụ thể kết quả về điểm.
G/v: Tổng hợp điểm của bài viết.
G/v: Đọc 1 số đoạn văn viết tốt có nêu tên H/S.
Đọc 1 số đoạn viết yếu (Không nêu tên học sinh)
G/v: y/c H/S sửa lỗi bài viết
H/S: Sửa những lỗi đã mắc cụ thể trong bài viết của mình.
H/S:Có những thắc mắc gì cần giải đáp.
A.Tìm hiểu chung
.Đề bài: 
Hãy phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của “Chuyện người con gái Nam Xương” (Trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ.
1.Phân tích đề:
-Thể loại: Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 
-Nội dung: Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của Chuyện người con gái Nam Xương. 
-Hình thức: Bố cục chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng, nghị luận mạch lạc và có sức thuyết phục.
2.Dàn ý:
a.Mở bài:
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, truyện có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
b.Thân bài:
1. Giá trị hiện thực: Truyện tố cáo xã hội phong kiến bất công, gây nhiều đau khổ cho người phụ nữ.
a,Chiến tranh phong kiến gây nhiều đau khổ cho con người :
-Trương Sinh phải đi lính, xa cách mẹ già, vợ trẻ....->Nguyên nhân gián tiếp gây ra cái chết cho người vợ trẻ sau này.
-Người dân chạy loạn đắm thuyền chết vô số.
b,Lễ giáo phong kiến bất công khóên người đàn ông có được quyền hành hạ, ruồng rẫy người phụ nữ dẫn đến cái chết đầy oan khuất cho người vợ chung thuỷ, hiếu nghĩa (nguyên nhân trực tiếp)
2.Giá trị nhân đạo:Truyện đề cao phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ: Đảm đang, hiếu nghĩa, thuỷ chung.
-Đảm đang...
-Hiếu nghĩa
- Thuỷ chung
 c.Kết bài:
-Khẳng định lại giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện.
-Vũ Nương là hình tượng đẹp trong văn chương Việt Nam thế kỉ XVI.
III. Đáp án chấm:
1.Mở bài: 1 điểm
2. Thân bài :8 điểm
-Giá trị hiện thực:(3 điểm)
-Giá trị nhân đạo:(5 điểm)
3. Kết bài:1 điểm
B.Nhận xét và sửa chữa
1.Ưu điểm:
-H/S đã nghị luận được đúng thể loại ,nội dung mà đề bài yêu cầu.
 -Bố cục đầy đủ, chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng.
2.Nhược điểm
-Việc sắp xếp các luận điểm ở một số bài chưa hợp lý, còn thiếu.
-Việc phân tích còn chưa có tính khái quát ở một số bài.
-Lí lẽ sau mỗi dẫn chứng và lí lẽ để khẳng định vấn đề chưa sâu.
3.Trả bài cho học sinh:
-Trả bài; tổng hợp các điểm của bài viết.
-Nêu tên một số bài khá, giỏi, đọc một số đoạn văn viết tốt.
-Một số đoạn mắc lỗi đọc trước lớp tránh nêu tên học sinh.
4.Sửa lỗi và giải đáp thắc mắc:
-Y/c học sinh sửa lỗi về nội dung, về hình thức trong bài viết của mình.
-Lỗi về dùng từ, viết câu, viết đoạn
-Lỗi về chữ viết
-Tự viết lại những đoạn văn đã mắc lỗi.
*Giải đáp thắc mắc cho học sinh (nếu có).
4/ Củng cố:
-Kiểm tra lại việc sửa lỗi của H/S.
-Viết lại những đoạn đã mắc lỗi trong bài viết.
-Đọc tham khảo các bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 
5/ Dặn dò:
-Chuẩn bị viết bài tập làm văn số 7. 
 -Soạn bài Tổng kết văn bản nhật dụng
 ********************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docNV 9 Ki II co anh minh hoa.doc