A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS.
- Nắm được các ND chính của phần TLV đã học trong chương trình NV9, thấy được tính chất tích hợp của chúng với VB chung.
- Thấy được tính kế thừa và phát triển của các ND TLV học ở lớp 9 = cách SS với ND các kiểu VB đã học ở lớp dưới.
B. CHUẨN BỊ:
- G: giáo án; sách giáo khoa; bảng phụ; phiếu học tập .
- H: bài soạn.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- G: phân tích; phát vấn; quy nạp thực hành; .
- H: hoạt động độc lập; hoạt động nhóm .
D. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY:
I. ỔN ĐỊNH LỚP:
II. KIỂM TRA BÀI CŨ:
KT sự chuẩn bị của HS.
NS: NG: Tiết 77 Tập làm văn Ôn tập phần tập làm văn A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS. - Nắm được các ND chính của phần TLV đã học trong chương trình NV9, thấy được tính chất tích hợp của chúng với VB chung. - Thấy được tính kế thừa và phát triển của các ND TLV học ở lớp 9 = cách SS với ND các kiểu VB đã học ở lớp dưới. B. chuẩn bị: - G: giáo án; sách giáo khoa; bảng phụ; phiếu học tập.. - H: bài soạn. C. phương pháp: - G: phân tích; phát vấn; quy nạp thực hành;.. - H: hoạt động độc lập; hoạt động nhóm.. D. Tiến trình giờ dạy: I. ổn định lớp: II. Kiểm tra bài cũ: KT sự chuẩn bị của HS. III. nội dung Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng * HĐ1: Làm bài tập 4 (15 phút) ? Đọc YC bài tập? ? Sách NV9, tập I nêu lên những ND gì về VBTS? ? Vai trò, vị trí, và TD của các YT MT nội tâm trong VBTS ntn? ? Vai trò, vị trí, và TD của các YT NL trong VBTS ntn? ? Cho VD 1 đoạn văn TS trong đó có SD YT MT nội tâm. ? Cho VD 1 đoạn văn TS trong đó có SD YT NL? ? Cho VD 1 đoạn văn TS trong đó có SD cả YT MT nội tâm và NL? * HĐ2: Làm bài tập 5 (15 phút) ? Đọc bài tập? ? Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? ? Vai trò, TD của YT đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? ? Tìm đoạn văn TS có SD các YT đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? * HĐ3: Làm bài tập 6 (10 phút) ? Đọc YC bài tập? - Văn TS là trọng tâm của chương trình NV9, HKI. Như đã trình bày ở bài tập 1 các ND TS vừa lặp lại vừa nâng cao. - Vai trò: MT nội tâm trong VBTS là tái hiện những ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật. - Vị trí: Đó là biện pháp quan trọng để XD nhân vật. - TD: Làm cho nhân vật sinh động. - Vai trò: người viết thường nêu lên các NX, phán đoán, lí lẽ, dẫn chứng để trình bày, thuyết phục người đọc, người nghe về 1 vấn đề, 1 quan điểm, tư tưởng nào đó. - Vị trí: ít (không nên lấn át lời kể, tình tiết vì dễ khô khan, suy lí. - TD: YT NL làm cho truyện kể có tính triết lí sâu sắc, chủ đề được khắc sâu 1 cách ý vị. Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bị rất chu đáo cho con trước ngày khai trường. Còn điều gì để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: “Hằng năm cứ vào cuối thu Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường dài và hẹp”. (Lí Lan, Cổng trường mở ra, trong Ngữ văn 7, tập I). Vua Quang Trung cưỡi voi ra doanh yên ủi quân lính, truyền cho tất cả đều ngồi mà nghe lệnh, rồi dụ họ rằng: - Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh 1 trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. ở các thời ấy, Bắc, Nam riêng phận, bờ cõi lặng yên, các vua truyền ngôi lâu dài. Từ đời nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như hồi nội thuộc xưa kia. Mọi việc lợi, hại, được, mất ấy đều là chuyện cũ rành rành của các triều đại trước. Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở 2 lòng, nếu như việc phát giác ra, sẽ bị giết ngay tức khắc, không tha 1 ai, chớ bảo là ta không nói trước! (Ngô Gia Văn Phái, Hoàng Lê nhất thống chí, trong Ngữ văn 9, tập I). Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó mà ở cho vừa ý họ 1 hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là 1 người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi và bảo: - Lão làm bộ đấy! Thật ra lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: Lão vừa xin tôi 1 ít bả chó Tôi trố to đôi mắt, ngạc nhiên. Hắn thì thầm: - Lão bảo có con chó nhà nào cứ đến vườn nhà lão lão định cho nó xơi 1 bữa. Nếu trúng, lão với tôi uống rượu. Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết 1 người như thế ấy!... 1 người đã khóc vì trót lừa 1 con chó!... 1 người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời này quả thật cứ mỗi ngày 1 thêm đáng buồn (Nam Cao, Lão Hạc, trong Ngữ văn 8, tập I). - 1 bàn 1 nhóm thảo luận 2 phút -> trả lời = miệng. - Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa 2 hoặc nhiều người. Trong VBTS, đối thoại đợc thể hiện = các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp (mỗi lượt lời là 1 lần gạch đầu dòng). - Độc thoại là lời của 1 người nào đó nói với chính mình hoặc nói với 1 ai đó trong tưởng tượng. Trong VBTS, khi người độc thoại nói thành lời thì phía trước câu nói có gạch đầu dòng. - Độc thoại nội tâm: khi người độc thoại không nói thành lời. - Vai trò: Dùng để thể hiện nhân vật trong VBTS. - TD: Làm nổi bật nhân vật. .. tôi cất giọng véo von: Cái Cò, cái Vạc, cái Nông 3 cái cùng béo, vặt lông cái nào? Vặt lông cái Cốc cho tao Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn. Chị Cốc thoạt nghe tiêng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu ntn, giật nẩy 2 đầu cánh, muốn bay. Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Chị lò dò về phía cửa hang tôi, hỏi: - Đứa nào cạnh khoé gì tao thế? Đứa nào cạnh khoé gì tao thế? Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh vắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị: “Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu!” (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí, trong Ngữ văn 6, tập II). - HS tìm và nêu NX. - Ngôi thứ nhất: + Dễ bộc lộ cảm xúc của người kể. + Giúp người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm, MT được những diễn biến tâm lí tinh vi, phức tạp diễn ra trong tâm hồn nhân vật. + Hạn chế trong việc MT bao quát các đối tượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều, do đó dễ gây nên sự đơn điệu trong đoạn văn trần thuật. - Ngôi thứ 3: biết hết mọi việc, mọi tâm tư tình cảm của tất cả các nhân vật. Bài tập 4 Bài tập 5 Bài tập 6 IV. Củng cố: G Khái quát lại ND bài học. V. Hướng dẫn: - Làm lại các bài tập. - Soạn bài: tiết 3. E. Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: