Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tổng kết văn học (tiếp theo)

Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tổng kết văn học (tiếp theo)

TỔNG KẾT VĂN HỌC

(Tiếp theo)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Giúp hoc sinh:

- Hệ thống hoá kiến thức văn hoá về: các bộ phận hợp thành văn học, tiến trình lịch sử, văn hoá, nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam, một số thể loại văn học.

- Bồi dưỡng tình cảm và trách nhiệm đối với văn học dân tộc. Cảm nhận được những giá trị truyền thống của văn học dân tộc.

II. THIẾT KẾ BÀI DẠY:

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh

3. Bài mới:

Hoạt động 1. Tìm hiểu những nét chung về văn hoá Việt Nam.

Giáo viên cho học sinh đọc khái quát này trong SGK , sau đó chốt lại mấy nội dung cơ bản của phần này là;

- Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam.

- Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.

- Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.

Giáo viên cho học sinh đọc từng nội dung, nêu câu hỏi, giao việc cho học sinh làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp góp ý. Giáo viên bổ sung. Yêu cầu như sau:

1. Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam.

a. Văn học dân gian

- Hoàn cảnh ra đời: Trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội.

- Đối tượng sáng tác: Chủ yếu là những người lao động ở tầng lớp dưới -> văn học bình dân, sáng tác mang tính cộng đồng.

- Đặc tính: Tính tập thể, tính truyền miệng, tính dị bản, tính tiếp diễn xướng.

- Thể loại: Phong phú (truyện, dân ca, ca dao, vè, câu đố, chèo ), có văn hoá dân gian của các dân tộc (Mường, Thái, Chăm ).

- Nội dung: Sâu sắc, gồm:

+ Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ.

+ Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lí.

+ Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè, gia đình.

+ Ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai

 

doc 4 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 823Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tổng kết văn học (tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết:
Tổng kết văn học
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu bài học
Giúp hoc sinh:
- Hệ thống hoá kiến thức văn hoá về: các bộ phận hợp thành văn học, tiến trình lịch sử, văn hoá, nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam, một số thể loại văn học.
- Bồi dưỡng tình cảm và trách nhiệm đối với văn học dân tộc. Cảm nhận được những giá trị truyền thống của văn học dân tộc.
II. Thiết kế bài dạy:
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Tìm hiểu những nét chung về văn hoá Việt Nam.
Giáo viên cho học sinh đọc khái quát này trong SGK , sau đó chốt lại mấy nội dung cơ bản của phần này là;
- Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam.
- Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
- Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
Giáo viên cho học sinh đọc từng nội dung, nêu câu hỏi, giao việc cho học sinh làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp góp ý. Giáo viên bổ sung. Yêu cầu như sau:
1. Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam.
a. Văn học dân gian
- Hoàn cảnh ra đời: Trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội.
- Đối tượng sáng tác: Chủ yếu là những người lao động ở tầng lớp dưới -> văn học bình dân, sáng tác mang tính cộng đồng.
- Đặc tính: Tính tập thể, tính truyền miệng, tính dị bản, tính tiếp diễn xướng.
- Thể loại: Phong phú (truyện, dân ca, ca dao, vè, câu đố, chèo), có văn hoá dân gian của các dân tộc (Mường, Thái, Chăm).
- Nội dung: Sâu sắc, gồm:
+ Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ.
+ Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lí.
+ Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè, gia đình.
+ ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai
b. Văn học viết
- Về chữ viết: Có những sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ, tiếng Pháp (Nguyễn ái Quốc). Tuy viết bằng tiếng nước ngoài nhưng nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật vẫn thuộc về dân tộc, thể hiện tính dân tộc đậm đà.
- Về nội dung: Bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kỳ, mọi thời đại.
+ Đấu tranh chống xâm lược, chống phong kiến, chống đế quốc.
+ Ca ngợi đạo đức, nhân nghĩa, dũng khí.
+ Ca ngợi lòng yêu nước và anh hùng.
+ Ca ngợi lao động dựng xây.
+ Ca ngợi thiên nhiên.
+ Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, mẹ cha
2. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
( Chủ yếu là văn học viết)
a. Từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX
Là thời kì văn hoá trung đại, trong điều kiện XHPK suốt 10 thế kỉ cơ bản vẫn giữ được nền độc lập tự chủ.
- Văn hoá yêu nướcchống xâm lược (Lý - Trần - Lê - Nguyễn) có Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu.
- Văn học tố cáo xã hội phong kiến và thể hiện khát vọng tự do, yêu đương, hạnh phức(Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương).
b. Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945
- Văn học yêu nước và Cách mạng 30 năm đầu thế kỷ (trước khi Đảng CSVN ra đời): Có Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và những sáng tác của Nguyễn ái Quốc ở nước ngoài.
- Sau 1930: Xu hướng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạng (Nhớ rừng), văn học hiện thực (Tắt đèn), văn học cách mạng (Khi con tu hú).
c. Từ 1945-1975
- Văn học viết về kháng chiến chống Pháp (Đồng chí, Đêm nay bác không ngủ, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng).
- Văn học viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, ánh trăng).
- Văn hoá viết về cuộc sống lao động (Đoàn thuyền đánh cá, Vượt thác).
d. Từ sau 1975
- Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, kỉ niệm).
- Viết về sự nghiệp xây dựng đất nước, đổi mới.
3. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
(Truyền thống của văn học dân tộc).
a. Tư tưởng yêu nước: Chủ đề lớn, xuyên xuốt trường kì đấu tranh giải phóng dân tộc (Căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng).
b. Tinh thần nhân đạo: yêu nước và yêu thương con người đã hoà quyện thành tinh thần nhân đạo (Tố cáo bóc lột, thông cảm người nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con người - nhất là phụ nữ, khát vọng tự do và hạnh phúc).
c. Sự sống bền bỉ và tinh thần lạc quan: Trải qua các thời kì dựng nước và giữ nước, lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc sống đời thường và trong chiến tranh. Đó là nguồn mạch tạo nên sức mạnh chiến thắng.
Tinh thần lạc quan, tin tưởng cũng được nuôi dưỡng từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh và cũng rất hào hùng, Là bản lĩnh của người Việt, là tâm hồn Việt Nam.
d. Tính thẩm mỹ cao: Tiếp thu truyền thống văn hoá dân tộc, tiếp thu văn học nước ngoài (Trung Quốc, Anh) văn học Việt Nam không có những tác phẩm đồ sộ, những tác phẩm quy mô vừa và nhỏ, chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị (những câu ca dao tục ngữ, những pho sử thi, tiểu thuyết, thơ ca,).
- Tóm lại:
+ Văn học Việt Nam góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách tư tưởng cho các thế hệ người Việt Nam.
+ Là bộ phận quan trọng của văn hoá tinh thần dân tộc thể hiện những nét tiêu biểu của tâm hồn, lối sống, tính cách và tư tưởng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong các thời đại.
II. Sơ lược về một số thể loại văn học
Giáo viên và học sinh đọc đoạn này trong SGK. Sau đó nêu câu hỏi, học sinh đứng tại chỗ trả lời. Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Yêu cầu như sau:
1. Một số thể loại văn học dân gian
(Xem lại tiết ôn tập về văn học dân gian)
2. Một số thể loại văn học trung đại
a. Các thể thơ.
- Các thể thơ có nguồn gốc thơ ca Trung Quốc: Thể thơ Cổ phong và thể thơ Đường luật.
- Gồm: Côn sơn ca, Chinh phụ ngâm khúc
- Thơ tứ tuyệt, thất ngôn bát cú (Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh).
- Các thể thơ có nguồn gốc dân gian: Truyện Kiều, thơ Tố Hữu.
b. Các thể truyện kí (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
c. Truyện thơ Nôm: (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
d. Văn nghị luận: (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
3. Một số thể loại văn học hiện đại
- Gồm truyện ngắn, thơ, kịch, tuỳ bút(Xem tiết ôn tập ở trước)
- Giáo viên cho học sinh đọc Ghi nhớ trong SGK.
III. Luyện tập
+ Hoạt động 3
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập
Bài tập 3: Quy tắc niêm luật của thơ Đường (nhịp, vần)
T
T
B
B
T
T
B
T
B
B
T
T
B
B
B
B
T
T
B
B
T
T
T
B
B
T
T
B
T
T
B
B
B
T
T
B
B
T
T
T
B
B
B
B
T
T
B
B
T
T
T
B
B
B
T
B
Bài tập 5. Ca dao và truyện Kiều (lục bát) có khả năng biểu hiện tâm trạng, kể chuyện, thuật việc:
Ca dao:
Bài - Con cò mà đi ăm đêm
- Người ta đi cấy
- Truyện Kiều:
+ Cảnh ngày xuân
+ Tài sắc chị em Thuý Kiều

Tài liệu đính kèm:

  • doc162-TONG KET VH.doc