I. Mục tiêu bài học:
- Hiểu được vai trò của gia đình và kinh tế gia đình.
- Biết được mục tiêu, nội dung chương trình và sách giáo khoa công nghệ 6- phân môn kinh tế gia đình được biên soạn theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Biết được phương pháp từ dạy học thụ động sang chủ động tích cực tìm hiểu, tiếp thu kiến thức và vận dụng vào cuộc sống.
II. Chuẩn bị:
GV: - Sưu tầm các tài liệu về kinh tế gia đình và kiến thức gia đình.
- Sử dụng SGV và SGK phần I giới thiệu chương trình CN6 - Phần kinh tế gia đình những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học.
-Tranh ảnh miêu tả về vai trò của gia đình và kinh tế gia đình.
- Sơ đồ tóm tắt mục tiêu và nội dung chương trình Công nghệ THCS.
HS: Xem trước bài mở đầu
III. Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: 1ph
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảngbài mới:
a. Giới thiệu bài mới: 2ph
Gia đình là nền tảng của xã hội, ở đó mỗi người được sinh ra và lớn lên, được nuôi dưỡng và giáo dục trở thành người có ích cho xã hội. Chương trình công nghệ 6-phần kinh tế gia đình sẽ giúp các em hiểu rõ và cụ thể về công việc các em sẽ làm để góp phần xây dựng kinh tế gia đình và phát triển xã hội ngày một tốt đẹp hơn.
- Ngày soạn: Tiết1 - Ngày dạy Bài 1: BÀI MỞ ĐẦU I. Mục tiêu bài học: - Hiểu được vai trò của gia đình và kinh tế gia đình. - Biết được mục tiêu, nội dung chương trình và sách giáo khoa công nghệ 6- phân môn kinh tế gia đình được biên soạn theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học. - Biết được phương pháp từ dạy học thụ động sang chủ động tích cực tìm hiểu, tiếp thu kiến thức và vận dụng vào cuộc sống. II. Chuẩn bị: GV: - Sưu tầm các tài liệu về kinh tế gia đình và kiến thức gia đình. - Sử dụng SGV và SGK phần I giới thiệu chương trình CN6 - Phần kinh tế gia đình những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học. -Tranh ảnh miêu tả về vai trò của gia đình và kinh tế gia đình. - Sơ đồ tóm tắt mục tiêu và nội dung chương trình Công nghệ THCS. HS: Xem trước bài mở đầu III. Hoạt động dạy học: 1. Ổn định lớp: 1ph 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảngbài mới: a. Giới thiệu bài mới: 2ph Gia đình là nền tảng của xã hội, ở đó mỗi người được sinh ra và lớn lên, được nuôi dưỡng và giáo dục trở thành người có ích cho xã hội. Chương trình công nghệ 6-phần kinh tế gia đình sẽ giúp các em hiểu rõ và cụ thể về công việc các em sẽ làm để góp phần xây dựng kinh tế gia đình và phát triển xã hội ngày một tốt đẹp hơn. b.tiến trình bài dạy. TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 15ph 19ph 7ph HOẠT ĐỘNG 1 Tìm hiểu vai trò của gia đình và kinh tế gia đình GV yêu cầu HS đọc mục I SGK kết hợp với ý kiến riêng về vai trò của gia đình và trách nhiệm của mỗi thành viên trong gia đình. GV nhấn mạnh : Hiện nay các em là thành viên trong gia đình và sau này sẽ là chủ của gia đình. Vì vậy các em cần học tập để biết và làm những công việc của gia đình. ? Em cho biết trong gia đình có rất nhiều công việc phải làm đó là những công việc gì? GV giải thích thêm: Kinh tế gia đình không chỉ là tạo ra nguồn thu nhập mà còn là việc sử dụng nguồn thu nhập để chi tiêu cho các nhu cầu về vật chất và văn hoá tinh thần của gia đình hợp lý có hiệu quả. Làm các công việc nội trợ trong gia đình cũng là các công việc thực tế của kinh tế gia đình. HOẠT ĐỘNG 2 Tìm hiểu mục tiêu và nội dung tổng quát của chương trình SGK và phương pháp học tập môn học GV giới thiệu một số vấn đề mới của chương trình SGK và yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ ở mục II SGK HOẠT ĐỘNG 3 Tổng kết bài học - Nêu vai trò của gia đình và kinh tế gia đình? -Trách nhiệm của mỗi thành viên trong gia đình như thế nào? HS nêu vai trò của gia đình: - Gia đình là nền tảng của xã hội. -Trong gia đình mọi nhu cầu thiết yếu của con người về vật chất và tinh thần được đáp ứng trong điều kiện cho phép và không ngừng được cải thiện để nâng cao chất lượng cuộc sống. Trách nhiệm của mỗi thành viên trong gia đình là phải làm tốt trách nhiệm của mình để góp phần tổ chức tốt cuộc sống gia đình văn minh, hạnh phúc. HS(TB-K): -Tạo ra nguồn thu nhập bằng tiền và hiện vật. - Sử dụng nguồn thu nhập để chi tiêu hợp lý. - Làm các công việc nội trợ trong gia đình I. Vai trò của gia đình và kinh tế gia đình: *Vai trò của gia đình: - Gia đình là nền tảng của xã hội, ở đó mọi người được sinh ra; lớn lên được nuôi dưỡng, giáo dục và chuẩn bị nhiều mặt cho cuộc sống. -Trong gia đình mọi nhu cầu thiết yếu của con người về vật chất và tinh thần được đáp ứng trong điều kiện cho phép và không ngừng được cải thiện để nâng cao chất lượng cuộc sống * Trách nhiệm của mỗi thành viên trong gia đình là phải làm tốt công việc của mình để góp phần tổ chức cuộc sống gia đình văn minh hạnh phúc. II. Mục tiêu và nội dung tổng quát của chương trình SGK và phương pháp học tập môn học. 1.Mục tiêu môn học: 2. Nội dung chương trình: 3. Phương pháp học tập môn học: 4. Dặn dòø: 1ph - Học bài. - Đọc trước bài 1 SGK và chuẩn bị một số mẫu các loại vải thường dùng. IV. Rút kinh nghiệm bổ sung : Ngày soạn: Ngày dạy : Tiết 2: Chương II MAY MẶC TRONG GIA ĐÌNH Bài 1: CÁC LOẠI VẢI THƯỜNG DÙNG TRONG MAY MẶC I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Biết phân biệt được nguồn gốc, quá trình sản xuất, tính chất công dụng của các loại vải sợi thiên nhiên, vải sợi hoá học. 2. Kĩ năng: - Biết phân biệt được một số loại vải thường dùng. 3. Thái độ: - Hứng thú với môn công nghệ 6 II. Chuẩn bị: GV: Tranh: - Qui trình sản xuất vải sợi thiên nhiên. - Qui trình sản xuất vải sợi hoá học. HS : Mẫu các loại vải để quan sát và nhận biết vải vụn các loại vải để đốt thử phân loại vải. Một số băng vải nhỏ ghi thành phần sợi dệt đính trên áo quần may sẵn. III. Tổ chức hoạt động dạy học: 1.Ổn định lớp: 1ph 2. Kiểm tra bài cũ: 4ph GV: Hãy nêu vai trò của gia đình và kinh tế gia đình? HS: - Gia đình là một tế bào của xã hội ở đó mọi người dược sinh ra,lớn lên được nuôi dưỡng, giáo dục để trở thành một người có ích cho xã hội. - Trong gia đình mọi nhu cầu cần thiết của con người về vật chất và tinh thần được đáp ứng trong điều kiện cho phép và không ngừng được cải thiện để nâng cao chất lượng cuộc sống. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: (1ph) Mỗi chúng ta ai cũng biết những sản phẩm quần áo dùng hàng ngày đều được may từ các loại vải, còn các loại vải đó có nguồn gốc từ đâu, được tạo ra như thế nào và có những đặc điểm ra sao. Bài mở đầu chương May mặc trong gia đình sẽ giúp các em hiểu được nguồn gốc, tính chất của các loại vải và cách phân biệt các loại vải đó. b. Tiến trình tiết day: TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung 15ph 17ph 6ph HOẠT ĐỘNG 1 Tìm hiểu nguồn gốc, tính chất của vải sợi thiên nhiên ? Hãy kể tên ba loại vải chính thường dùng trong may mặc? -Treo tranh h1.1SGK, hướng dẫn HS quan sát. ? Qua quan sát tranh em cho biết tên cây trồng, vật nuôi cung cấp sợi dùng để dệt vải? GV giải thích: -Vải sợi thiên nhiên có nguồn gốc thực vật như sợi bông thu từ quả cây bông; sợi đay, gai, lanh thu từ thân cây đay, gai, lanh. -Vải sợi có nguồn gốc động vật như sợi len từ lông cừu, lông vịt, sợi tơ tằm từ kén tằm. - Sợi bông, lanh, tơ tằm, lông cừu là dạng sợi có sẵn trong thiên nhiên qua quá trình sản xuất sợi dệt có thành phần và tính chất của nguyên liệu ban đầu. -Yêu cầu HS quan sát H1.1a ? Qua quan sát tranh hãy nêu qui trình sản xuất vải sợi bông? GV bổ sung: Từ cây bông ra hoa kết trai cho quả bông sau khi thu hoạch được giũ sạch hạt, loại bỏ các chất bẩn, đánh tơi để tạo xơ bông, kéo thành sợi dệt vải và qua quá trình sản dệt tạo thành vải sợibông. ? Em hãy nêu qui trình sản xuất vải tơ tằm? Gv bổ sung: Từ con tằm cho kén tằm và từ kén tằm cho sợi tơ tằm sau một quá trình ươm tơ. Người ta đem kén tằm nấu trong nước sôi làm cho keo tơ tan ra một phần, kén tơ trở nên mềm ra, dễ dàng rút thành sợi, sợi tơ rút ra từ kén còn ướt được chập lại thành sợi tơ mộ, từ sợi tơ dệt thành vải tơ tằm. ? Qua quan sát sơ đồ em cho biết thời gian tạo thành nguyên liệu dệt vải? Gv thực hiện thao tác mẫu làm thử nghiệm vò vải, đốt sợi vải, nhúng vải vào trong nước để HS quan sát và nêu tính chất của vải sợi thiên nhiên. - Gọi một HS đọc tính chất trong SGK GV chốt lại: - Vải sợi bông dễ hút ẩm,chịu nhiệt tốt, có nhược điểm dễ bị co, bị nhàu. Khi đốt lượng tro ít, dễ vỡ, màu trắng. -Tơ tằm mềm mại, bóng mịn, nhẹ xốp, cách nhiệt tốt, mặc thoáng mát, hút ẩm tốt. -Vải len, dạ nhẹ, xốp độ bền cao, giữ nhiệt tốt, ít co giãn, ít hút nước. Nhược điểm dễ bị gián cắn thủng. HOẠT ĐỘNG 2 Tìm hiểu vải sợi hoá học -Yêu cầu HS quan sát H1.2 SGK ? Nêu nguồn gốc của vải sợi hóa học? GV: Căn cứ vào nguyên liệu ban đầu và phương pháp sản xuất người ta chia vải sợi hoá học làm hai loại là sợi nhân tạo và sợi tổng hợp. ? Qua quan sát sơ đồ em cho biết tóm tắt qui trình sản xuất vải sợi nhân tạo và vải sợi tổng hợp? GV bổ sung: + Sợi nhân tạo nguyên liệu chính là gỗ, tre, nứa có hàm lượng xenlulô cao qua xử lí bằng chất hoá học như xút để kéo thành sợi visco,axtat dùng để dệt vải sợi nhân tạo (vải xatanh, tơ lụa nhân tạo, khăn quàng) + Sợi tổng hợp là loại sợi chế tạo từ một số chất hoá học lấy từ dầu mỏ than đá, qua quá trình biến đổi phức tạp tạo thành nguyên liệu ban đầu để sản xuất sợi tổng hợp có thành phần và tính chất khác hẳn nguyên liệu ban đầu (sợi tổng hợp nilon, polyeste) + Sản xuất sợi hoá học nhờ máy móc hiện đại nên rất nhanh chóng -Yêu cầu HS nghiên cứu H1.2 tìm nội dung điền vào chỡ trống Làm TN chứng minh (đốt vải, vò vải) cho HS quan sát. +Vải dệt bằng sợi nhân tạo mềm mại, hút ẩm nhưng độ bền kém ít nhàu hơn vải sợi bông và bị cứng lại trong nước. Khi bóp sợi vải tro bóp dễ tan. +Vải dệt bằng sợi tổng hợp có độ hút ẩm ít nên ít thấm mồ hôi bền, đẹp, giặt mau khô và không bị nhàu. Khi đốt sợi vải, tro vón cục, bóp không tan. ? Vì sao vải sợi hoá học được sử dụng nhiều trong may mặc hiện nay? HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố: - Nêu nguồn gốc, tính chất cuả vải sợi thiên nhiên? - Nguồn gốc, tính chất của vải sợi hoá học? HS(TB-K): Vải sợi thiên nhiên, vải sợi hoá học, vải sợi pha. HS(cả lớp) quan sát tranh h1.1 HS(TB-Y) : Cây bông, con tằm. HS(TB-K): Cây bôngàquả bông à xơ bông à sợi dệt à vải sợi bông. HS: Con tằm à kén tằm à sợi tơ tằm à sợi dệt à vải sợi bông. HS(K) : Thời gian tạo thành nguyên liệu dệt vải lâu vì cần có thời gian từ khi cây con sinh ra đến khi cho thu hoạch. HS quan sát thao tác mẫu của giáo viên. HS đọc tính chất các loại vải - HS quan sát H1.2 SGK HS(TB-K):Từ xenlulô của gỗ, tre ,nứa và một số chất hoá học la ... gia đình ở thành phố có gì khác so với gia đình ở nông thôn? - Yêu cầu HS đánh dấu X vào các cột ở bảng 5/ 129. ? Nhìn vào bảng chi tiêu của các loại hộ gia đình, em có nhận xét gì về các hình thức chi tiêu của các hộ gia đình ở nông thôn, thành thị? GV nói thêm: - Có những khoảng cần mua như may mặc, học tập nhưng mức chi tiêu của gia đình ở nông thôn thấp hơn một gia đình ở thành phố. Bởi vì mức sống thành phố cao hơn, thu nhập của gia đình cao hơn đòi hỏi nhu cầu chi tiêu tăng - Các nhu cầu về ăn uống, ở của gia đình ở nông thôn được thoả mãn chủ yếu bằng những sản phẩm tự sản xuất để dùng. Người nông dân trồng lúa và tự túc lương thực cho gia đình, tự chăn nuôi gà vịt, thả cá, trồng rau HOẠT ĐỘNG 2 Tìm hiểu về cân đối thu, chi trong gia đình GV nêu khái niệm: Cân đối thu chi là đảm bảo sao cho tổng thu nhập của gia đình phải lớn hơn tổng thu chi, để có thể dành một phần để tích luỹ cho gia đình. GV giải thích cho HS: Mỗi gia đình và các nhân phải luôn có ý thức tiết kiệm trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày nhằm: + Dành chi cho những nhu cầu đột xuất ( ốm, đau ) + Tích luỹ để mua sắm những vật dụng đắt tiền hoặc cần chi phí cho một khoản lớn nào đó như: đám cưới, xây nhà GV nói thêm: Có thể thấy phần tích luỹ trong mỗi gia đình là vô cùng cần thiết và quan trọng. Muốn có tích luỹ chúng ta phải bết cách cân đối thu chi, mà trước hết là phải biết chi tiêu một cách hợp lí. _ Yêu cầu HS đọc 4 ví dụ/ 130 - 131 SGK ? Em hãy cho biết chi tiêu ở các hộ gia đình trong 4 ví dụ trên đã hợp lí chưa? Như thế nào gọi là chi tiêu hợp lý? GV lưu ý: Việc chi tiêu hợp lý để có phần tích luỹ không có nghĩa là quá hà tiện đến mức ảnh hưởng tới sức khoẻ và các vấn để khác trong sinh hoạt hàng ngày. GV liên hệ HS: + Gia đình em chi tiêu như thế nào? + Bản thân em có tiết kiệm hay không và làm gì để tiết kiệm? - GV nêu gương một số bạn tiết kiệm để giúp các bạn khó khăn. NVĐ: Làm thế nào để chi tiêu hợp lý? GV gợi ý : Chi tiêu theo kế hoạch là lập thương án chi tiêu trong một khoảng thời gian nhất định. Cần phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho từng nhu cầu chi tiêu: - Những chi tiêu thiết yếu ( ăn, mặc, ở ) - Những chi tiêu định kỳ ( điện, nước, học phí) - Những chi tiêu đột xuất. - Cho HS quan sát hình 4.3 Sgk ? Em quyết định mua hàng khi nào trong ba trường hợp: Rất cần, cần, chưa cần. ? Theo em phải làm thế nào để mỗi gia đình có phần tích luỹ ? GV phân tích: Muốn có kiến thức phải học tập, đó là dạng tích luỹ kiến thức. Tích luỹ phải theo cách “ Kiến tha lâu đầy tổ”. Hằng ngày có ý thức tiết kiệm ta sẽ có một khoản tiền chi cho các nhu cầu cần thiết. ? Vậy để cân đối thu, chi trong gia đình ta phải làm gì ? HS(TB-Y): Các hộ gia đình ở thành phố thu nhập bằng tiền; các hộ gia đình ở nông thôn thu nhập bằng hiện vật. HS trả lời theo nhận thức cá nhân. HS(TB-K): Gia đình ở nông thôn sản xuất ra sản phẩm vật chất và trực tiếp tiêu dùng. Gia đình thành thị thu nhập bằng tiền nên phải mua hoặc chi trả. HS lắng nghe, ghi vở. HS đọc 4 ví dụ/ 130 - 131 SGK. HS(K): Chi tiêu hợp lí là phải thoả mãn những nhu cầu cần thiết của gia đình và có phần tích luỹ. HS liên hệ thực tế VD: tiết kiệm một chút tiền quà mỗi sáng; mua áo quần loại vừa phải không quá đắt tiền. HS quan sát H4.3/ 132 SGK HS thảo luận theo nhóm trả lời cầu hỏi. HS(TB-K): - Tiết kiệm chi tiêu hàng ngày. - Các thành viên trong gia đình đều phải có ý thức tiết kiệm trong chi tiêu. HS vận dụng kiến thức vừa học trả lời. III. Chi tiêu của các loại hộ gia đình ở Việt Nam: Chi tiêu của các hộ gia đình ở thành phố lớn hơn so với nông thôn. IV. Cân đối thu chi trong gia đình: Cân đối thu chi là đảm bảo sao cho tổng thu nhập của gia đình phải lớn hơn tổng thu chi, để có thể dành một phần để tích luỹ cho gia đình. 1. Chi tiêu hợp lí: Chi tiêu hợp lí là mức chi tiêu phù hợp với khả năng thu nhập của gia đình và phải có tích luỹ. 2. Biện pháp cân đối thu chi: a. Chi tiêu theo kế hoạch b. Tích luỹ Để cân đối thu, chi cần: - Phải cân nhắc kĩ trước khi quyết định chi tiêu. - Chỉ chi tiêu khi thực sự cần thiết. - Chi tiêu phải phù hợp với khả năng thu nhập. 4. Dặn dò: 2ph - Học thuộc Ghi nhớ. - Làm câu 3, 4 vào vở bài tập. - Đọc trước bài 27. - Xem lại bài 25, 26. - Chuẩn bị giấy, thước, bút. IV. Rút kinh nghiệm bổ sung: TUẦN 33 Ngày soạn: Tiết 65: Bài 27: THỰC HÀNH: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ THU, CHI TRONG GIA ĐÌNH I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản về thu, chi trong gia đình. Xác định được mức thu, chi của gia đình trong 1 tháng, 1 năm. 2. Kĩ năng: - Tính được mức thu, chi của gia đình trong 1 tháng, 1 năm. 3. Thái độ: - Có ý thức giúp đỡ gia đình và tiết kiệm chi tiêu. II. Chuẩn bị : 1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu bài. 2. Chuẩn bị của HS: Giấy, vở, bút mực, bút chì. Chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm 1 : Xác định mưc thu, chi ( 1 tháng ) của một gia đình ở thành phố. Nhóm 2 : Xác định mức thu, chi ( 1 năm ) của gia đình ở nông thôn. III. Hoạt động dạy học: 1. Ổn định lớp: 1ph 2. Kiểm tra bài cũ: 5ph ? Chi tiêu của gia đình gồm những khoản nào ? Gia đình ở thành phố chi tiêu như thế nào so với gia đình ở nông thôn ? HS: Chi tiêu của gia đình gồm : Chi cho nhu cầu vật chất: mặc, ở, ăn uống, đi lại, bảo vệ sức khoẻ. Chi cho nhu cầu văn hoá tinh thần: học tập, nghỉ ngơi, giải trí, giao tiếp xã hội Chi tiêu của gia đình ở thành phố lớn hơn gia đình ở nông thôn. 3. Bài mới: TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức 30ph 8ph HOẠT ĐỘNG 1 Tổ chức thực hành - GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh ( sách, vở, bút ) - Phân công: + Nhóm 1 xác định mức thu chi của gia đình ở thành phố. + Nhóm 2 xác định mức thu chi của gia đình ở nông thôn. - GV gợi ý, hướng dẫn học sinh thực hành theo từng nội dung. - Yêu cầu HS tính tổng thu nhập của gia đình. HOẠT ĐỘNG 2 Đánh giá thực hành GV tổ chức cho HS : - Tự đánh giá. - Đại diện từng nhóm lên trình bày. GV đánh giá kết quả tính toán thu, chi. - Nhận xét tiết thực hành. - Đánh giá kết quả đạt được và cho điểm từng nhóm. Các nhóm tiến hành thực hiện các bài tập về tình huống như đã nêu. a) Xác định tổng thu nhập 1 tháng của gia đình ở thành phố bằng cách cộng thu nhập của các thành viên trong gia đình. b) Xác định mức thu nhập gia đình ở nông thôn trong một năm: 5 tấn thóc - số thóc ăn là 1,5 tấn nhân với giá bán 1 kg thóc ăn. HS tính tông thu nhập của gia đình. Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả. 4. Dặn dò: 1ph - Về nhà thực hiện các bài tập tình huống còn lại. - Xem lại cách cân đối thi, chi. - Xem tiếp phần tiếp theo tiết sau thực hành. IV. Rút kinh nghiệm bổ sung: TUẦN 33 Ngày soạn: Tiết 66: Bài 27: THỰC HÀNH: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ THU, CHI TRONG GIA ĐÌNH ( tt ) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản về thu, chi trong gia đình. - Xác định mức thu, chi của gia đình trong 1 tháng, 1 năm và cân đối thu, chi. 2. Kĩ năng: - Tính toán cân đối thu, chi một cách hợp lý. 3. Thái độ: - Có ý thức tiết kiệm trong chi tiêu. II. Chuẩn bị : 1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu bài. 2. Chuẩn bị của HS: Xem lại cách cân đối thu, chi. III. Hoạt động dạy học: 1. Ổn định lớp: 1ph 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới: TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức 35ph 7ph HOẠT ĐỘNG 1 Tổ chức thực hành về cân đối thu, chi - GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh ( sách, vở, bút ) - GV tổ chức cho HS thực hành bài tập trong SGK. a) Gia đình em có 4 người, mức thu nhập 1 tháng là 2.000.000 đồng ( ở thành phố ) và 800.000 đồng ( ở nông thôn ). Hãy tính mức chi tiêu cho các nhu cầu cần thiết sao cho mỗi tháng có thể tiết kiệm ít nhất 100.000 đồng. b) Mỗi ngày bố mẹ cho em 1.500 đồng để ăn sáng. Em thường mua quà sáng 1.000 đồng / ngày. Số tiền còn lại em mua truyện và quà tặng bạn nhân ngày sinh nhật. Em có thể để dành tiền được không ? c) Em tham gia kế hoạch nhỏ như: nuôi gà, trồng rau và hoa ở vườn, gom sách báo cũ để bán lấy tiền và tiền mừng tuổi tết Tổng số tiền mỗi năm em có khoảng 200.000 đồng. Em sử dụng khoảng tiền đó như thế nào ? Em để dành được bao nhiêu ? HOẠT ĐỘNG 2 Đánh giá kết quả thực hành - GV tổ chức cho HS: + Tự đánh giá. + Nhận xét ý kiến của các bạn. - GV nhận xét tiết thực hành và đánh giá kết quả đạt được. - GV khuyến khích HS có ý thức tiết kiệm trong chi tiêu. HS hoạt động theo nhóm tiến hành tính toàn cho các nhu cầu cần thiết : + Chi cho ăn, mặc, ở : mua gạo, thịt, quần áo, giày dép, trả tiền điện thoại, điện nước, mua đồ dùng gia đình + Chi cho học tập : mua sách vở, trả học phí + Chi cho việc đi lại : tàu, xe, xăng + Chi cho các khoản khác. HS phát biểu theo suy nghĩ cá nhân. HS có thể nêu lên nhận xét của mình như : mua thêm sách, truyện, mua quà tặng bạn nhận ngày sinh nhật, mua quà tặng mẹ ngày 8 / 3 4. Dặn dò: 2ph - Cân đối thu, chi để tiết kiệm trong cuộc sống. - Ôn lại toàn bộ chương III : Nấu ăn trong gia đình để tiết sau ôn tập. IV. Rút kinh nghiệm bổ sung: TUẦN 34 Ngày soạn: Tiết 67: Bài 27 I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: 2. Kĩ năng: 3. Thái độ: II. Chuẩn bị : 1. Chuẩn bị của GV: 2. Chuẩn bị của HS: III. Hoạt động dạy học: 1. Ổn định lớp: 1ph 2. Kiểm tra bài cũ: 5ph 3. Bài mới: Giới thiệu bài: 1ph TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức HOẠT ĐỘNG 1 HOẠT ĐỘNG 2 HOẠT ĐỘNG 3 4. Dặn dò: 1ph IV. Rút kinh nghiệm bổ sung:
Tài liệu đính kèm: