Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 14 - Tiết 66 đến 70

Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 14 - Tiết 66 đến 70

Ngữ văn – bài 14

Kết qủa cần đạt

- Cảm nhận được vẻ đẹp bình dị của các nhân vật trong truyện ngắn “lặng lẽ Sa Pa” nhất là nhân vật anh thanh niên từ đó thấu hiểu tư tưởng của tác phẩm công việc đem lại ý nghĩa trong cuộc sống và niềm vui cho con người, dù hoàn cảnh đơn độc. Phân tích được những điểm đặc sắc trong nghệ thuật Truyện. Xây dựng được tình huống, miêu tả nhân vật từ nhiều điểm, kết hợp tự sự với trữ tình

- Viết được bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận

- Hiểu rõ vai trò của người kể truyện trong văn bản

Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: 9A

Ngày dạy: Dạy lớp: 9B

Tiết 66 + 67. Văn bản

LẶNG LẼ SA PA

- Nguyễn Thành Long-

1. Mục tiêu: Giúp học sinh

a. Về kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong cách sống và những suy nghĩ, tình cảm, trong quan hệ với mọi người

- Phát hiện đúng và hiểu được chủ để của truyện, từ đó hiểu được niềm hạnh phúc của con người trong lao động

b. Về nội dung: Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện: miêu tả nhân vật, những bức tranh thiên nhiên

c. Về thái độ: Giáo dục lòng yêu lao động, ý thức vượt khó cho học sinh

 

doc 12 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 708Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 14 - Tiết 66 đến 70", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn – bài 14
Kết qủa cần đạt
- Cảm nhận được vẻ đẹp bình dị của các nhân vật trong truyện ngắn “lặng lẽ Sa Pa” nhất là nhân vật anh thanh niên từ đó thấu hiểu tư tưởng của tác phẩm công việc đem lại ý nghĩa trong cuộc sống và niềm vui cho con người, dù hoàn cảnh đơn độc. Phân tích được những điểm đặc sắc trong nghệ thuật Truyện. Xây dựng được tình huống, miêu tả nhân vật từ nhiều điểm, kết hợp tự sự với trữ tình
- Viết được bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận
- Hiểu rõ vai trò của người kể truyện trong văn bản
Ngày soạn: 
Ngày dạy: Dạy lớp: 9A
Ngày dạy: Dạy lớp: 9B 
Tiết 66 + 67. Văn bản
LẶNG LẼ SA PA
 - Nguyễn Thành Long-
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong cách sống và những suy nghĩ, tình cảm, trong quan hệ với mọi người
- Phát hiện đúng và hiểu được chủ để của truyện, từ đó hiểu được niềm hạnh phúc của con người trong lao động
b. Về nội dung: Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện: miêu tả nhân vật, những bức tranh thiên nhiên
c. Về thái độ: Giáo dục lòng yêu lao động, ý thức vượt khó cho học sinh
2. Chuẩn bị của GV&HS:
a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
- Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy
* Ổn định tổ chức
a. Kiểm tra bài cũ
Giáo viên kiểm tra vở soạn văn của 4 em và nhận xét
* Giới thiêu (1) Từ những cuộc gặp gỡ với những con người lặng lẽ, bình thường đang làm việc miệt mài cho đất nước ở Sa Pa nơi nghỉ mát kì thú, nhưng cũng là nơi sống và làm việc của những con người lao động với những phẩm chất trong sáng, cao đẹp, qua một chuyến đi, ngỡ chỉ là đi chơi thư giãn, nhà văn Nguyễn Thành Long đã viết thành một truyện ngắn đặc sắc, dào dạt chất thơ
b. Dạy nội dung bài mới
I. Đọc và tìm hiểu chung
1. Giới thiệu về tác giả - Tác phẩm.
? Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Thành Long? TB
Nguyễn Thành Long (1925-1991) quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam chuyên viết truyện ngắn và kí, với một phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ và ánh lên vẻ đẹp con người và mang ý nghĩa sâu sắc
- Nguyễn Thành Long (1925-1991) quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam chuyên viết truyện ngắn và kí, ông thành công hơn cả là những truyện ngắn và bút kí viết về cuộc XD CNXH ở miền Bắc những năm 60-70 thế kỷ XIX. Nguyễn Thành Long là cây truyện ngắn-với một phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ và ánh lên vẻ đẹp con người và mang ý nghĩa sâu sắc
? Hoàn cảnh ra đời của văn bản? TB
- Truyện ngắn: “Lằng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè 1970 của tác giả. Truyện rút ra từ tập “giữa trong xanh” in năm 1972. giản dị, mộc mạc như một ghi chép về cuộc gặp gỡ những con người bình thường mà lắng đọng tình người, để lại dư âm trong lòng bạn đọc. Văn ông có khả năng thanh lọc làm trong sáng tâm hồn, khiến chúng ta yêu mến cuộc sống và những người xung quanh.
- Truyện ngắn: “Lằng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè 1970 của tác giả. Truyện rút ra từ tập “giữa trong xanh” in năm 1972
2. Đọc – tóm tắt văn bản:
Giáo viên nêu cách đọc
- Văn bản này cần đọc giọng linh hoạt, thay đổi thể hiện tính cách nhân vật: giọng bác lái xe sôi nổi, giọng ông hoạ sĩ trầm lắng, suy tư, cô gái hồn nhiên, kín đáo. Anh thanh niên sôi nổi nhiệt tình vô tư
Giáo viên và học sinh đọc hết văn bản
? Hãy giải thích: tam thất, máy nhật quang, máy bộ đàm? TB
- Học sinh dựa vào chú thích SGK trả lời
? Em hãy tóm tắt ngắn ngọn văn bản? G
Học sinh tóm tắt, giáo viên sửa
? truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Điểm nhìn trần thuật được đặt vào nhân vật nào? Tác dụng của lối kể này? Khá
- Tác giả kể theo ngôi thứ ba. Nguyễn Thành Long đặt điểm nhìn trần thuật vào nhân vật ông hoạ sĩ già, mặc dù không dùng ngôi thứ nhất (để hoạ sĩ xưng “tôi” khi kể chuyện, trừ một đoạn nhỏ, tác giả chuyển điểm nhìn sang nhân vật cô kĩ sư. Cách kể và ngôi kể, chọn điểm nhìn này là một sáng tạo riêng của tác giả. Nó có tác dụng một mặt, vẫn giữ cho câu chuyện vẻ đẹp chân thật và khách quan, mặt khác lại vẫn có điều kiện thuận lợi để làm nổi chất trữ tình, đào sâu suy tư của nhân vật lại rất phù hợp với chính suy nghĩ của tác giả
? Em có nhận xét gì về cốt chuyện và hệ thống nhân vật trong truyện? Khá
- Truyện ngắn này có cốt truyện rất đơn giản chỉ tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cở của mấy người khách trên chuyến xe với người thanh niên làm công tác khi tượng trên đỉnh cao Yên Sơn ở Sa Pa. Tạo ra tình huống ấy, tác giả giới thiệu nhân vật chính một cách thuận lợi và nhất là để nhân vật ấy hiện ra qua cái nhìn và ấn tượng của các nhân vật khác. Điểm đáng chú ý trong nghệ thuật trần thuật của truyện ngắn này là mặc dù không sử dụng cách kể từ ngôi thứ nhất, nhưng truyện đã được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn và ý nghĩ của nhân vật ông hoạ sĩ. Vì vậy, dù không phải là nhân vật chính nhưng nhân vật ông hoạ sĩ có vị trí quan trọng trong truyện. Cùng với nhân vật anh thanh niên, các nhân vật khác như ông hoạ sĩ, bac lái xe, cô kĩ sư mới ra trường và cả những nhân vật không xuất hiện trực tiếp như ông kĩ sư ở trại rau, anh cán bộ kĩ thuật nghiên cứu về sét, đều góp phần thể hiện chủ đề và tư tưởng của tác phẩm
? Nhân vật chính trong truyện là ai? Hay nói cách khác, tác phẩm này theo lời tác giả là “một bức chân dung”. Đó là bức chân dung của ai? Hiện ra trong cái nhìn và suy nghĩ của những nhân vật nào? G
- Tuy có nhiều nhân vật, nhưng nhân vật chính của truyện tập trung khắc hoạ hình ảnh nhân vật này qua cái nhìn và cảm nghĩ của các nhân vật khác qua sự xuất hiện của anh trong cuộc gặp tình cờ, ngắn ngủi và với ông hoạ sĩ và cô kĩ sư đúng như lời của tác giả, truyện ngắn này là “một bức chân dung” – chân dung nhân vật được hiện lên ở mốt số nét đẹp, nhưng chưa được xây dựng thành một tính cách hoàn chỉnh và hầu như chưa có cá tính
II. Phân tích
Để làm nổi bật chủ đề chủ truyện, chúng ta phân tích truyện theo nhân vật: anh thanh niên, nhân vật ông hoại sĩ, và một số nhân vật khác
1. nhân vật anh thanh niên
? Em hãy nêu tình huống nhân vật anh thanh niên xuất hiện và quan hệ của anh với các nhân vật khác? Khá
- Truyện “lặng lẽ Sa Pa” đưa ra bốn nhân vật: bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô kĩ sư m ới ra trường và anh thanh niên ở trạm khí tượng trên đỉnh yên sơn cao hai nghìn sáu trăm mét
- Anh thanh niên là nhân vật chính của truyện nhân vật này không xuất hiện ngay từ đầu truyện mà chỉ hiện ra trong cuộc gặp gỡ giữa các nhân vật kia với anh, khi xe của họ dừng lại nghỉ. Nhân vật ấy chỉ hiện ra trong chốc lát, đủ để các nhân vật khác ghi nhận một ấn tượng một “kí hoạ chân dung” về anh rồi dường như anh lại khuất lấp vào trong mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn thuở của núi cao Sa Pa
Nhân vật anh thanh niên hiện ra để cho mọi người cảm nhận được rằng. “Trong cái im lặng của Sa Pa [] Sa pa mà chỉ nghe tên người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con ngưòi làm việc và lo nghĩ như vật cho đất nước”
? Cách miêu tả của tác giả về anh thanh niên như thế nào? TB
- Nhân vật anh thanh niên đuợc hiện ra qua sự nhìn nhận, suy nghĩ, đánh giá của các nhân vật khác: Bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô gái. Qua cách nhìn và cảm xúc của mỗi người, hình ảnh anh thanh niên thêm rõ nét và đáng mến hơn
Hết tiết 1
Các em quan sát đoạn lời giới thiệu của bác lái xe về anh thanh niên và qua lời tự kể về mình của anh thanh niên
? Em tìm những từ ngữ, câu văn nói về hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên? TB
- Học sinh tìm chi tiết, chọn lọc và ghi bảng
- Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi [] sống một mình trên đỉnh núi, bốn bề chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo
- Cháu ở đây có nhiệm vụ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu
? Qua các chi tiết trên, em thấy hoàn cảnh sống và việc làm của anh thanh niên như thế nào? G
- Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên khá đặc biệt: một mình trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2000m quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây mù Sa Pa công việc hàng ngày của anh là công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu, ngày đêm 4 lần (1 giờ, 4 giờ, 11 giờ và 9 giờ) đều đặn và chính xác dù mưa nắng gió bãođều phải đi “ốp”: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất rồi dùng bộ đàm (điện thoại) báo về trung tâm, góp phần dự báo thời tiết chính sác hàng ngày, phục vụ đời sống sản xuất và chiến đấu của nhân dân, đất nước. Công việc không nặng nề nhưng đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao, không được một lần trong ngày đo chậm hoặc đo sớm, tệ hơn nữa là bỏ phiên vì như thế sẽ đem lại hậu quả khôn lường do dự báo không chính xác. Dù nửa đêm đúng giờ “ốp” có mưa tuyết giá lạnh thế nào cũng phải trở dậy ra ngoài trời làm công việc đã qui định
? Theo anh thanh niên cái khổ nhất của mình là gì? Khá
- Cái khổ nhất là phải sống trong sự cô đơn vắng vẻ một mình trên núi cao quanh năm suốt tháng. Đó là một hoàn cảnh thật đặc biệt. Điều ấy khiến anh trở thành một trong những người “cô độc nhất thế gian: và “thèm người” đến nỗi phải lăn cây chặn đường dừng xe khách qua núi để được gặp người chò chuyện
? Vì sao anh có thể hoàn thành tố nhiệm vụ và vẫn sống vui vẻ trong hoàn cảnh ấy? Em hãy tìm những câu văn nói về suy nghĩ của anh về công việc và cuộc sống? TB
Học sinh tìm chi tiết, giáo viên ghi bảng
- [] khi ta làm việc, ta với công việc là đôi sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đông chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất
? Phân tích những điều đã giúp anh vượt qua được hoàn cảnh ấy? G
- Trước hết đó là ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề, thấy được công việc thầm lặng ấy là có ích cho cuộc sống, cho mọi người khi được biết là một lần đo phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta bắn rơi nhiều máy bay Mĩ trên bầu trời Hàm Rồng anh thấy mình thật hạnh phúc
- Anh đã có những suy nghĩ thật đúng, thật sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người. Anh nói: “khi ta làm viêc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với công việc của bao anh em, đông chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”. Anh luôn tự hỏi mình: “Mình vì ai mà làm việc”. Rõ ràng ở anh có một lẽ sống đẹp, một ý thức trách nhiệm làm ta cảm phục
- Cuộc sống của anh không cô đơn, buồn tẻ còn vì anh có một nguồn vui khác nữa ngoài công việc đó là niềm vui đọc sách mà anh thấy như lúc nào cũng có người bạn để trò chuyện
- Anh còn tổ chức, sắp xếp cuộc sống mình ở trạm khí tượng thật ngăn nắp: “một căn nhà ba gian sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ thốn ... t cách lấy mật của ong, rồi tự tay thụ phấn cho hàng vạn cây si hào để hạt giống làm ra tốt hơn. Đó là anh cán bộ nghiên cứu đã 11 năm ròng túc trực chờ sét để lập bản đồ sét tìm kiếm tài nguyên cho đất nước. Họ tạo thành cái thế giời những con người như anh thanh niên ở trạm khí tượng, những con người miệt mài lao động khoa học lặng lẽ mà khẩn trương vì lợi ích của đất nước, vì cuộc sống của mọi người
? Trong truyện ngắn này có sự kết hợp các yếu tố trữ tình, bình luận với tự sự. Em hãy chỉ ra các chi tiết tạo nên chất trữ tình của tác phẩm và nêu tác dụng của chất trữ tình đó? Khá
- Một trong những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn và góp vào thành công của truyện “lặng lẽ Sa Pa” là chất trữ tình. Chất Trữ tình toát lên từ những phong cảnh thiên nhiên đẹp và đầy thơ mộng của Sa Pa được miêu tả qua cái nhìn của người hoạ sĩ già, nó còn thấm đượm vẻ đẹp của cuộc sống một mình giữa thiên nhiên lặng lẽ của nhân vật anh thanh niên, trong cuộc gặp gỡ tình cờ của ba nhân vật mà để lại nhiều dư vị, trong những suy nghĩ về con người, về cuộc sống, về nghệ thuật của các nhân vật
Cho học sinh đọc lại những đoạn tả cảnh Sa Pa qua cái nhìn của người hoạ sĩ ở phần đầu và phần cuối truyện. Học Sinh nêu cảm nhận của mình về vẻ đẹp của những bức tranh thiên nhiên ấy
- Chất trữ tình của truyện toát lên chủ yếu từ nội dung truyện: từ cuộc gặp gỡ tình cờ mà để lại nhiều dư vị trong lòng mỗi người, từ những nét đẹp giản dị rất đáng mến của người thanh niên, từ những câu chuyện anh kể về cuộc sống của mình giữa lặng lẽ Sa Pa, và từ những tình cảm, cảm xúc mới nảy nở của ông hoạ sĩ, cô kĩ sư đối với anh thanh niên
- Có thể nói truyện “lặng lẽ Sa Pa” trong toàn truyện từ phong cảnh đẹp hết sức thơ mộng của thiên nhiên vùng núi cao đến hình ảnh những con người sống và làm việc trong cái lặng lẽ mà không hề cô độc bởi sự gắn bó của học với đất nước, với mọi người. Tác giả đã tạo được một không khí trữ tình cho tác phẩm, nâng cao ý nghĩa và vẻ đẹp của những sự việc, con người rất bình dị được miêu tả trong truyện, nhớ thế mà chủ đề của truyện được rõ nét và sâu sắc
? Phát biểu chủ đề của truyện? Khá
- Truyện “ Lặng lẽ Sa Pa” ngợi ca những con người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và cái thế giới những con người như anh. Tác giả muốn nói với người đọc: “trong cái lặng im của Sa Pa [] có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước
Đồng thời qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi ra những vấn đề về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con người
III. Tổng kết ghi nhớ
? Em khái quát nghệ thuật và nội dung của truyện? 
- Nghệ thuât: truyện đã xây dựng được tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hơp. giữa tự sự, trữ tình với bình luận
- Nội dung: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” khắc hoạ thành công hình ảnh những người lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó, khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa cảu những công việc thầm lặng
c. Luyện tập (3) Tóm tắt lại văn bản.
d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà (2’)
- Các em về nhà tóm tắt lại truyện, phân tích truyện
- Hướng dẫn chuẩn bị bài
Ngày soạn: 
Ngày KT: Dạy lớp: 9A
Ngày KT: Dạy lớp: 9B 
Tiết 68-69
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3-VĂN TỰ SỰ
1. Mục tiêu : Giúp học sinh:
- Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận.
- Rèn kỹ năng diễn đạt và trình bày.
2. Đề bài: Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
3. Đáp án - Biểu điểm:
* Đáp án:
	a, Mở bài: Giới thiệu câu chuyện:
	- Tình huống gặp người lái xe.
	- Thời gian: sau chiến tranh.
	- Giới thiệu nhân vật: tên, tuổi, ở đâu?
	b, Thân bài: Diễn biến câu chuyện:
	- Kể về người chiến sĩ lái xe sau nhiều năm khi chiến tranh kết thúc (kể tưởng tượng).
	+ Miêu tả hình dáng, trang phục, giọng nói, nụ cười
 	+ Cuộc sống, công việc hiện tại
	+ Thuật lại cuộc đối thoại trong cuộc trò chuyện.
	- Suy nghĩ, tình cảm của em sau khi cuộc trò chuyện kết thúc (độc thoại nội tâm).
	- Những suy nghĩ của em về chiến tranh (độc thoại nội tâm, nghị luận).
	- Trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với quá khứ, lịch sử của cha anh cũng như đối với hiện tại trong:
	+ Học tập, lao động.
	+ Uống nước nhớ nguồn.
(độc thoại nội tâm, kết hợp nghị luận).
	- Làm thế nào để không có chiến tranh, để giữ gìn hoà bình (độc thoại nội tâm, nghị luận).
c, Kết bài: Kết thúc câu chuyện.
	- Cảm nghĩ của bản thân.
- Lòng trân trọng, kính yêu xen lẫn tự hào.
* Biểu điểm: 
a, Mở bài: (1,5 điểm)
* Hình thức: 0,5 điểm
	- Bài viết đúng kiểu bài tự sự có xen yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.
	- Viết đúng chính tả, ngữ pháp, lời văn có cảm xúc.
* Nội dung: 1 điểm
	 Nêu tình huống gặp người lái xe: thời gian, giới thiệu qua nhân vật.
	b, Thân bài: (7 điểm)
* Hình thức: (2đ)
	- Bài viết đúng kiểu bài tự sự có xen yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.
	- Viết đúng chính tả, ngữ pháp, lời văn có cảm xúc.
* Nội dung: (5đ)
- Kể về người chiến sĩ lái xe (tưởng tượng). 1 đ
- Suy nghĩ tình cảm của em khi gặp gỡ. 1đ
- Suy nghĩ của em về chiến tranh. 1đ
 (độc thoại nội tâm)
- Trách nhiệm đối với quá khứ lịch sử, hiện tại. 1đ
- Làm thế nào để không có chiến tranh, để giữ gìn hoà bình. 1đ
 (yếu tố nghị luận)
c, Kết bài: (1,5 điểm)
 * Hình thức: 0,5 điểm
- Bài viết đúng kiểu bài tự sự có xen yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.
- Viết đúng chính tả, ngữ pháp, lời văn có cảm xúc.
* Nội dung: (1đ)
 Cảm nghĩ của người kể khi câu chuyện kết thúc.
4. Nhận xét;
....
Ngày soạn: 
Ngày dạy: Dạy lớp: 9A
Ngày dạy: Dạy lớp: 9B 
Tiết 70. Tập làm văn
NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Hiểu và nhận diện được thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người kể chuyện với ngôi kể trong văn bản tự sự
b. Về nội dung: Rèn luyện kỹ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc văn cũng như viết văn
c. Về thái độ: Giáo dục HS thêm yêu bộ môn thong qua tiết dạy.
2. Chuẩn bị của GV&HS:
a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV thiết kế bài giảng ngữ văn 9
- Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS:học bài cũ và chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy.
* Ổn định tổ chức: 9A:.
a. Kiểm tra bài cũ (3’)
Tiết trước vừa viết bài nên giáo viên kiểm tra vở của bốn em học sinh
Giáo viên nhận xét
* Giới thiệu (1’) Các em đã biết tự sự là kể lại sự việc, thuật lại sự việc diễn ra như thế nào? Nhưng ai là người kể chuyện, người kể xuất hiện ở ngôi nào, xưng là gì? Có nghĩa là sự việc ấy được nhìn qua con mắt, điểm nhìn của ai? Người đó là người nào, người trong cuộc hay người ngoài cuộc. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu về: người kể chuyện trong văn bản tự sự.
b. Dạy nội dung bài mới
I. Vai trò của người kể trong văn bản tự sự (24’)
1. Ví dụ
Gọi học sinh đoc đoặn văn
? Đoạn trích kể về ai và sự việc gì? TB
- Đoạn trích kể về phút chia tay giữa người hoạ sĩ già, cô gái và anh thanh niên
? Ở đây, ai là người kể về các nhân vật và sự việc trên? G
- Người kể về phút chia tay đó không xuất hiện, không phải là một trong ba nhân vật đã nói tới. Trong đoạn văn ta thấy các nhân vật đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan: “Anh thanh niên vừa vào, kêu lên”, “cô kĩ sư mặt đỏ ửng”, “bỗng nhà hoạ sĩ già quay lại”
- Nếu người kể là một trong ba nhân vật trên thì người kể và lời văn phải thay đổi, hoặc là xưng “tôi” hoặc là xưng tên một trong ba nhân vật đó để kể lại chuyện. Như thế người kể chuyện ở đây là vô nhân xưng, không xuất hiện trong câu chuyện
? Những câu “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”, “những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy” là nhận xét của người nào? Về ai? Khá
- Những câu trên chính là nhận xét của ngưởi kể truyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta. Cần lưu ý câu nhận xét thứ hai, người kể chuyện như nhập vào nhân vật anh thanh niên để nói hộ những suy nghĩ và tình cảm của anh ta, nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện. Câu nói đó vang lên khong chỉ nói hộ anh thanh niên mà là tiếng lòng của rất nhiều người đang trong tình huống đó. Nếu đó là câu nói trực tiếp của anh thanh niên thì tính khái quát sẽ bị hạn chế rất nhiều
? Hãy nêu những căn cứ để có thể nhận xét: người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết tất mọi việc, mọi hanh động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật? Khá
- Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện đối tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn và lời văn, có thể nhận xét: Người kể câu chuyện ở đây dường như thấy hế và biết tất mọi việc, mọi người, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật
2. Bài học
? Qua ví dụ, em cho biết vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự? TB
- Trong văn bản tự sự, ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) còn có hình thức kể chuyện theo ngôi thứ ba. Đó là người kể chuyện giấu mình nhưng có mặt khắp nới trong văn bản. Người kể này dường như biết hết mọi việc, mọi hành động, tâm tư tình cảm của các nhân vật
- Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện giới thiệu nhân vật và tình huống, tả người và tả cảnh vật, đưa ra các nhận xét đánh giá về những điều được kể
Gọi học sinh đọc ghi nhớ và nhắc các em học thuộc
II. Luyện tập (15’)
Bài tập 1 sgk T 193
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn trích
Giáo viên cho các em thảo luận theo nhóm, sau ba phút đại diện tưng nhóm đứng tại chỗ trả lời
? So với đoạn trích ở mục I (trong “lặng lẽ Sa Pa”) cách kể ở đoạn trích này có gì khác? Hãy làm sáng tỏ bằng việc trả lời các câu hỏi sau: người kể chuyện ở đây là ai? Ngôi kể này có ưu điểm gì và có hạn chế gì so với ngôi kể ở đoạn trên?
- Người kể chuyện trong đoạn văn của Nguyên Hồng là nhân vật “tôi” (ngôi thứ nhất) –chú bé- trong cuộc gặp gỡ cảm động với mẹ mình sau những ngày xa cách
- Ngôi kể này giúp cho người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lí tinh vi, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”Ngôi kể này có hạn chế trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều, do đó dễ gây nên sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật
Giáo viên hướng dẫn cách làm bài tập 1.b:
Các em chọn một trong ba nhân vật (người hoạ sĩ già, anh thanh niên hoặc cô kĩ sư nông nghiệp) là người kể chuyện, sau đó chuyển đoạn văn trích ở mục một thành một đoạn văn khác, sao cho nhân vật sự kiện, lời văn và cách kể phù hợp với ngôi thứ nhất
c. Củng cố - Luyện tập (1) Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự
d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà (2’)
- Các em về nhà học ghi nhớ, làm bài tập 1
- Hướng dẫn chuẩn bị bài: chiếc lược ngà

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_bai_14_tiet_66_den_70.doc