Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 2 - Tiết 6 đến 10

Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 2 - Tiết 6 đến 10

NGỮ VĂN BÀI 2

Kết quả cần đạt

 * Hiểu được nguy cơ chiến tranh hạt nhân và cuộc chạ đua vũ trang đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó là, đấu tranh cho một thế giới hoà bình. Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ

* Nắm được các phương châm hội thoại quan hệ, cách thức, lịch sự để vận dụng trong giao tiếp

* Hiểu và có kĩ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

Ngày soạn: . Ngày giảng: 9A:

 9B: .

Tiết 6 + 7 Văn bản

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH

1. Mục tiêu: Giúp học sinh

a. Về kiến thức: Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình

b. Về kĩ năng: Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ

c. Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng yêu hoà bình và căm ghét chiến tranh từ đó có ý thức đấu tranh cho một thế giới hoà bình.

 

doc 19 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 707Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 2 - Tiết 6 đến 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN BÀI 2
Kết quả cần đạt
 * Hiểu được nguy cơ chiến tranh hạt nhân và cuộc chạ đua vũ trang đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó là, đấu tranh cho một thế giới hoà bình. Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ
* Nắm được các phương châm hội thoại quan hệ, cách thức, lịch sự để vận dụng trong giao tiếp
* Hiểu và có kĩ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Ngày soạn:..
Ngày giảng: 9A:
 9B:.
Tiết 6 + 7 Văn bản
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình
b. Về kĩ năng: Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ
c. Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng yêu hoà bình và căm ghét chiến tranh từ đó có ý thức đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu, SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9. Thông tin liên quan đến chiến tranh hạt nhân.
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ và soạn bài theo hướng dẫn trong sách giáo khoa
3. Tiến trình bài dạy
* Ổn đinh tổ chức: 9A: 9B:..
a. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi kiểm tra miệng
 - Em hãy nêu nét đặc sắc của văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Anh Trà?
Đáp án- Biểu điểm
 - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị
b. Dạy nội dung bài mới:
 Trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, những ngày đầu tháng 8 -1945, chỉ bằng hai quả bom nguyên tử đầu tiên ném xuống Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki, đế quốc Mĩ đã làm hai triệu người Nhật bị thiệt mạng và còn di hoạ đến bây giờ. Thế kỉ XX, thế giới phát minh ra nguyên tử, hạt nhân đồng thời cũng phát minh ra những thứ vũ khí huỷ diệt, giết người hàng loạt khủng khiếp. Từ đó đến nay, những năm đầu của thế kỉ XXI và cả trong tương lai, nguy cơ về một cuộc chiến tranh hạt nhân tiêu diệt cả thế giới luôn luôn tiềm ẩn và đe doạ nhân loại. Và đấu tranh vì một thế giới hoà bình luôn là một trong những nhiệm vụ vẻ vang nhưng cũng khó khăn nhất của nhân dân các nước. Hôm nay chúng ta nghe tiếng nói của một nhà văn nổi tiếng Nam Mĩ Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két về vấn đề này.
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Giới thiệu tác giả - Tác phẩm
Gọi học sinh đọc chú thích
? Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả Mác-két? (TB)
- Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két, nhà văn Cô – lôm – bi – a. Ông được nhận giải thưởng No-ben về văn học năm 1982. Ông là nhà văn viết tiểu thuyết và truyện ngắn theo khuynh hướng hiện thực huyền ảo mà nổi tiếng nhất là tiểu thuyết “Trăm năm cô đơn: viết năm 1967 (đã được dịch ra tiếng Việt)
? Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” được ra đời trong hoàn cảnh nào?( Khá )
- Tháng 8 năm 1986, nguyên thủ sáu nước Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi lạp, Tan-da-ni-a họp lần thứ hai tại Mê-hi-cô, đã ra một bản tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để đảm bảo an ninh và hào bình thế giới. Nhà văn Mác-két được mời tham dự cuộc gặp gỡ này. Văn bản “Đấu tranh cho thế giới hoà bình” là đoạn trích bản tham luận của ông đọc tại hội nghị này. Tên văn bản là do người biên soạn đặt.
? Đoạn trích thuộc kiểu văn bản gì? ( G )
“Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” là một văn bản nhật dụng về chủ đề chống chiến tranh, bảo vệ hoà bình, được viết theo phương thức nghị luận.
2. Đọc văn bản.
Hướng dẫn cách đọc
Văn bản được viết theo phương thức nghị luận chính trị xã hội do nội dung đề cập đến nhiều lĩnh vực, từ ngữ quân sự, chính trị đến khoa học địa chất, với nhiều thuật ngữ, tên gọi các lại vũ khínên khi đọc cần chú ý đọc chính xác, làm rõ từng luận cứ của tác giả
Giáo viên đọc một đoạn rồi cho học sinh đọc hết bài
Giáo viên nhận xét cách đọc của học sinh
Giải thích nghĩa của từ “thanh gươm Đa-mô-clét? (TB)
- Thanh gươm thanh gươm Đa-mô-clét (một điển tích lấy từ thần thoại Hi Lạp): Đa-mô-clét treo thanh gươm ngay phía trên đầu bằng sợi lông đuôi ngựa. Điển tích này chỉ mối nguy cơ đe doạ trực tiếp sự sống của con người
Đây là một văn bản thuộc thể loại nghị luận nên xuyên suốt văn bản là một hệ thống luận điểm, luận cứ rất rõ ràng, mạch lạc.
? Em cho biết luận điểm của văn bản? (Khá)
- Luận điểm của văn bản: chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.
? Luận điểm cơ bản trên đã được triển khai trong một hệ thống luận cứ như thế nào? (G)
- Luận điểm cơ bản được triển khai trong một hệ thống luận cứ khá toàn diện
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời
+ Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người. Những ví dụ so sánh trong các lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dụcvới những chi phí khổng lồ cho chạy đua vũ trang đã cho thấy tính chất phi lí của việc đó
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại với lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá
+ Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tanh cho một thế giới hoà bình.
Để thấy rõ hơn từng nội dung trên chúng ta chúng ta sẽ lần lượt phân tích từng luận cứ để làm rõ luận điểm mà tác giả đã đưa ra.
II. Phân tích:
Học sinh đọc từ đầu đến: “vận mệnh thế giới”
? Nhắc lại luận cứ thứ nhất?( TB )
1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
Ngay mở đầu văn bản, tác giả viết “chúng ta đang ở đâu?” là nhà văn đã đặt ra một câu hỏi để cảnh báo mọi người về một điều hệ trọng.
? Câu hỏi đó đã được giải đáp ngay bằng một thông tin đó là gì? (Khá)
- Hôm nay ngày 8-8-1986, hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí trên khắp hành tinh.
? Việc tác giả đưa ra mốc thời gian và một con số cụ thể như vậy nhằm mục đích gì? (G)
- Tác giả đưa ra mốc thời gian và một con số cụ thể nhằm mục đích giúp người đọc thấy được tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân là điều hoàn toàn có thực, rất có khả năng xảy ra.
? Nguy cơ đó đã được tác giả chứng minh bằng những chi tiết nào? (TB)
- Mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ: tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy không phải là một lần mà là mười hai lần, mọi dấu vết của sự sống trên trái đất.
- Về lí thuyết có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa,và phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời.
? Tác giả dùng những biện pháp nghệ thuật nào để nói về nguy cơ chiến tranh hạt nhân? (Khá)
- Tác giả dùng những con số thống kê cụ thể và điển tích trong thần thoại Hi Lạp nhằm làm tăng sức thuyết phục.
? Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và toàn bộ sự sống trên trái đất đã được tác giả chỉ ra rất cụ thể bằng cách lập luận như thế nào? (G)
- Để cho thấy tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân, tác giả đã bắt đầu bài viết bằng việc xác định cụ thể thời gian và đưa ra số liệu cụ thể đầu đạn hạt nhân với một phép tính đơn giản: “nói nôm natrên trái đất”
- Để thấy rõ hơn sức tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân, tác giả còn đưa ra những tính toán lý thuyết: kho vũ khí ấy có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời cộng thêm bốn hành tinh nữa và phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời.
? Em có nhận xét gì về cách vào đề của tác giả? (G)
Cách vào đề trực tiếp và bằng những chứng cứ rất xác thực đã thu hút người đọc và gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới: Tác giả vừa nêu số lượng vũ khí hạt nhân vừa nêu hậu quả của vũ khí hạt nhân. Cách viết này giúp mọi người thấy rõ sức tàn phá ghê gớm của những thứ vũ khí nguy hiểm đó.
? Từ phân tích trên em có nhận ra tác hại nào của nguy cơ chiến tranh hạt nhân? ( Kh )
Hẳn chúng ta còn nhớ cách đây 60 năm hai quả bom nguyên tử mà Mĩ ném xuống hai thành phố Hi-rô-xi ma và Na-ga-sa-ki của Nhật Bản đã để lại hậu quả hết sức khủng khiếp: hai thành phố gần như bị phá huỷ hoàn toàn, hai triệu người Nhật bị thiệt mạng, nhiều người bị thương một cách oan uổng vài ngày sau, chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, những tưởng từ đây toàn nhân loại bắt đầu bước sang một trang sử mới, Nhưng không! đâu đó trên thế giới vẫn có cảnh máu đổ hết sức thương tâm, nguy cơ xảy ra cuộc chiến tranh hạt nhân lớn hơn bao giờ hết. Để phục vụ lợi ích của mình mà một số nước bất chấp tất cả để sản xuất vũ khí hạt nhân khiến trái đất – ngôi nhà chung đã phải gồng mình lên chịu đựng những vết thương: lỗ thủng tầng ô zôn, ô nhiễm môi trường và giờ đây lại phải đối mặt với nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
* Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa loài người và toàn bộ sự sống trên trái đất.
(Hết tiết 1)
1. Mục tiêu: ( Như tiết 6)
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu, SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9. Thông tin liên quan đến chiến tranh hạt nhân.
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ và soạn bài theo hướng dẫn trong sách giáo khoa
3. Tiến trình bài dạy
* Ổn đinh tổ chức: 9A: 9B:..
a. Kiểm tra bài cũ:Em nhận ra tác hại nào của nguy cơ chiến tranh hạt nhân? 
* Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa loài người và toàn bộ sự sống trên trái đất.
b. Dạy nội dung bài mới
Chuyển ý: trong tiết một tác giả đã cho chúng ta thấy nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và toàn bộ sự sống trên trái đất.Vậy mà một số nước vì lợi ích ti tiện của mình đã lao vào chạy đua vũ trang.Vậy cuộc chạy đua này sẽ cướp đi những gì?
2. Cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân (15’)
Gọi học sinh đọc từ: “Niềm an ủicho toàn thế giới”
? Sự tốn kém và tính chất vô lí của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân đã được tác giả chỉ ra bằng những chững cứ nào? (TB)
- UNICEF đã định ra một chương trình để giải quyết những vấn đề cấp bách cho 500 triệu trẻ em nghèo khổ nhất thế giới [] là một giấc mơ, không thể thực hiện được vì tốn kém 100 tỉ đô la. Tuy nhiên số tiền này cũng chỉ gần bằng những chi phí bỏ ra cho 100 máy bay ném bom chiến lược B.1B của Mĩ và cho dưới 7.000 tên lửa vượt đại châu
- Giá của 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân kiểu tàu Ni-mít [] cũng đủ để thực hiện một chương trình phòng bệnh tật trong 14 năm đó và sẽ bảo vệ cho hơn 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét và cứu hơn 14 triệu trẻ em.
- Năm 1985 [] có gần 575 triệu người thiếu dinh dưỡng [] chỉ cần 27 tên lửa MX là đủ trả tiề ... từ ngàn đời trên mâm ngũ quả
- Chuối thờ bao giờ cũng dùng nguyên nải
- Ngày lễ, tết thường thờ chuối xanh già, còn ngày rằm hoặc giỗ là có thể thờ chuối chín
? Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối? G
- Câu văn có yếu tố miêu tả:
+ Đi khắp Việt Nam, nơi đâu ra cũng gặp những cây chuối thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, toả ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng
+ Chuối xanh có vị chát, để sống cắt lát ăn cặp với thịt lợn luộc chấm tôm chua, khiến miếng thịt ngon gấp bội phần, nó cũng là món ăn cặp rất tuyệt với các món tái hay món gỏi
? Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả đó? Khá
- Bài “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” đã vận dụng yếu tố miêu tả một cách thích hợp để giúp người đọc hình dung rõ đối tượng cần thuyết minh. Đáng lưu ý là ở văn bản thuyết minh, khi nói về cây chuối là nói cây chuối nói chung trong đời sống Việt Nam, chứ không miêu tả một cây chuối cụ thể nào hay một rừng chuối cụ thể nào. Vì thế, miêu tả ở đây chỉ nhằm giúp hình dung các chi tiết về loại cây, lá, thân, quả có giá trị cần thuyết minh mà thôi
? Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, bài này có thể bổ xung những gì? 
* Thuyết minh
- Phân loại chuối: chuối tây (thân cao, màu trắng, quả ngắn), chuối tiêu (thân thấp, màu sẫm, quả dài), chuối hột (thân cao, màu tím sẫm, quả ngắn, trong ruột có hột), chuối ngự ( thân cao, màu sẫm quả nhỏ), chuối rừng (thân to cao, màu sẫm, quả to)
- Thân gồm nhiều lớp bẹ, có thể dễ dàng bóc ra phơi khô, tước lấy sợi
- Lá (tàu) gồm có cuống lá (cọng) và lá
- Nõn chuối (bắp chuối) màu hồng, có nhiều lớp bẹ
- Gốc có củ và rễ
* Miêu tả:
- Thân tròn, mát rượi, mọng nước
- Tàu lá xanh rờn, bay xào xạc trong gió, vẫn óng ả dưới ánh trăng
- Củ chuối có thể gọt vỏ để thấy một màu trắng mỡ màng như màu củ đậu đã bóc vỏ
? Em hãy cho biết thêm công dụng của thân cây chuối, lá chuối (tươi và khô) nõn chuối, bắp chuối? G
Thân cây chuối non (chuối tây, chuối hột) có thể thái ghém làm rau sống ăn rất mát, có tác dụng giải nhiệt. Thân cây chuối tươi có thể dùng làm “phao” tập bơi, khi kết nhiều thân cây chuối với nhau có thể dùng làm bè vượt sông. Sợi tơ bẹ chuối khô có thể dùng làm dây câu cá nhỏ, tết lại làm dây đeo đồ trang sức
- Lá chuối tây tươi có thể dùng để gói bánh chưng, bánh nếp, bánh cốm
- Lá chuối khô có thể dùng để lót ổ trong mùa đông, gói hàng, gói bánh gai, nút chum vò đựng rượu hoặc hạt giống, làm chất đốt
- Cọng lá chuối tươi có thể dùng làm đồ chơi, dùng trong nghi lễ tang ma; cọng khô có thể tước nhỏ làm dây buộc hoặc bện thừng
- Nõn chuối tây (lá non còn cuốn ở trong thân cây màu trắng) có thể ăn sống rất mát; nõn chuối đã mọc ra khỏi thân cây hơ qua lửa, có thể dùng để gói xôi, thịt hoặc thực phẩm để giữ hương vị
- Hoa chuối (chuối tây) có thể thái thành sợi nhỏ để ăn sống, xào, luộc, nộm rất khoái khẩu (hiện món này đang là của hiếm ở các nhà hàng, khách sạn)
Nói thêm:
- Quả chuối tiêu xanh có thể bẻ độ, lấy nhựa làm thuốc chữa bệnh ngoài ra (hắc lào). Quả chuối hột xanh thái lát mỏng, phơi khô,xao vàng, hạ thổ tán thành bột là một vị thuốc quí trong đông y. Quả chuối tây chín có thể thái lát, tẩm bột rán,. ăn rất tuyệt
- Củ chuối gọt vỏ, thái thành sợi nhỏ, luộc bỏ nước chát, sau đó có thể xào với thịt ếch thành một món ăn “đặc sản” dân dã, có thể độn cơm hoặc xào suông
? Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động, hấp dẫn ta làm như thế nào? TB
- Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động, hấp dẫn bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
2. Bài học:
- Để thuyết minh cho cụ thể sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng
? Khi sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, ta cần lưu ý điều gì? Khá
- Vai trò của miêu tả trong văn bản thuyết minh không như miêu tả trong văn bản học, nhằm phục vụ cho việc xây dựng tính cách, cá tính hoặc tái hiện tình huống, mà chủ yếu là gợi lên hình ảnh cụ thể để thuyết minh về vấn đề tri thức, khách quan hoa học. Miêu tả ở đây cần thiết nhưng chỉ đóng vai trò phụ trợ. Lạm dụng miêu tả tì sẽ làm lu mờ nội dụng tri thức thuyết minh trong bài
Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ
Nhắc các em học thuộc
II. Luyện tập (15’)
1. Bài tập 1 (sgk 26)
?Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau? Khá
Thân cây chuối có hình dáng thẳng, tròn như một cái cột trụ mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ dễ chịu
- Lá chuối tươi xanh rờn ưỡn cong cong dưới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó trong đêm khuya thanh vắng
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa êm vừa mềm mại vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha hương
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang được gió mở ra
- Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đưa trong gió chiều nom giống như một cái búp lửa của thiên nhiên kì diệu
- Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào quyến rũ
Gọi học sinh đọc đoạn văn
2. Bài tập 2 (sgk T 26)
? Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn? TB
- Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai
- Chén của ta không có tai
- Khi mời ai  mà uống rất nóng
Gọi học sinh đọc: Trò chơi ngày xuân
3. Bài tập 3 (sgk T 26-27)
? Chỉ ra những câu miêu tả trong văn bản? Khá
- Qua sông Hồng, sông Đuống, ngược lên phía bắc là đến với cùng Kinh Bắc cổ kính, quê hương của các làn điệu quan họ mượt mà
- Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các hoạ tiết đẹp
- Múa lân rất sôi động, với động tác khoẻ khoắn bài bản: lân chào ra mắt, lân chúc phúc, leo cộtbên cạnh có ông Địa vui nhộn chạy quanh.
c. Củng cố - Luyện tập (1')
d. Hướng dẫn học sinh học và làm bài tập ở nhà (2’)
- Các em xem lại các bài tập, học phần ghi nhớ
- Giáo viên hướng dẫn bài tập 3
- Chuẩn bị bài: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Ngày soạn:..
Ngày giảng: 9A:
 9B:.
Tiết 10 Tập làm văn:
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
1. Mục tiêu:
a. Về kĩ năng: Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
b. Về thái độ: Bồi dưỡng tình cảm yêu mến loài vật
2. Chuẩn bị của GV & HS:
a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu: SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
b. Chuẩn bị của HS: học bài cũ và chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy
* Ổn đinh tổ chức: 9A:.. 9B:.
a. Kiểm tra bài cũ: (5’)
Câu hỏi kiểm tra miệng
Để thuyết minh cho cụ thể sinh động , hấp dẫn ta phải làm gì? 
Đáp án-biểu điểm
Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng
b. Dạy nội dung bài mới:
(1’) Tiết học trước các em đã tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. Hôm nay T cùng các em rèn luyện kỹ năng bằng cách thực hành theo một đề bài cụ thể, từ khâu tìm hiểu đến khâu vận dụng yếu tố miêu tả vào việc thuyết minhGiáo viên ghi đề bài lên bảng và gọi học sinh đứng tại chỗ đọc
* Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam
? Nhắc lại các bước viết một văn bản hoàn chỉnh? Khá
- Tìm hiểu đề
- Tìm ý và lập dàn ý
- Viết bài
- Kiểm tra
- Giáo viên: chúng ta lần lượt tìm hiểu từng bước một
I. Tìm hiểu đề (3’)
? Xác định kiểu văn bản, nội dung, giới hạn củ đề? TB
- Kiểu bài: Thuyết minh
- Nội dung: vài trò vị trí của con trâu
- Giới hạn: trong đời sống của người nông dân ở làng quê Việt Nam
? Em sẽ đặt câu hỏi như thế nào đẻ tìm ý cho đề văn trên? G
- Con trâu có vị trí như thế nào trong đời sống người nông dân Việt nam
- Vai trò của con trâu thể hiện ở những lĩnh vực nào
? Phần mở bài cần nêu ý chính nào? TB
- Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam
? Trình bài các ý lớn trong phần thân bài? G
- (Con) trâu là một loài động vật nuôi trong nhà, là thú nhai lại, trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng có thân hình vạm vỡ, thấp ngắn, bụng to, sừng dài hình lưỡi liềm, toàn thân phủ lông
- Con trâu trong nghề làm ruộng: làm sức kéo để cày, bừa, kéo xe, tuốt lúa (giới thiệu từng loại việc và có sự miêu tả con trâu trong từng việc đó) (có thể vận dụng tri thức ở bài thuyết minh khoa học về trâu trong sgk)
- Con trâu trong lễ hội, đình đám: Trâu là một trong những vật tế thần trong “lễ hội đâm trâu” ở Tây Nguyên; là “ nhân vật” chính trong “lễ hội trâu ở Đồ Sơn, Hải Phòng (cách thức ý nghĩa)
- Con trâu - nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu dùng để làm đồ mĩ nghệ
+ Trâu nặng trung bình 400 kg cho nhiều thịt bổ dưỡng
+ Trâu kéo xe với tải trọng trung bình 700 kg
+ Một chu kì vắt được 400 kg sữa
+ 24 giờ trâu thải ra 10 kg phân để bón cây
- con trâu là tài sản lớn của người nông dân Việt Nam: “con trâu là đầu cơn nghiệp”
? Nêu ý chính trong phần kết bài? TB
- Con trâu trong tình cảm của người nông dân
Như vậy các em đã lập dàn ý cho đề bài trên. Tiếp theo chúng ta viết bài quan trong khi viết bài là vừa có nội dung thuyết minh vừa có yếu tố miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam
III. Viết bài (26’)
1. Viết đoạn mở bài
? Nội dung cần thuyết minh trong mở bài là gì?
? Yếu tố miêu tả cần sử dụng là gì? Khá
- Giới thiệu chung về con trâu, có thể miêu tả hình bóng con trâu ở làng quê
Cách 1:
Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trên đồng ruộng đã trở nên rất quen thuộc, gần gũi đối với người nông dân Việt Nam, Vì thế đôi khi con trâu đã trở thành người bạn tâm tình của người nông dân:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây, trâu đấy ai mà quản công
Cách 2:
Không có ai sinh ra và lớn lên ở làng quê Việt Nam mà lại không có tuổi thơ gắn bó với con trâu. Thủa nhỏ, đưa cơm cho cha đi cày, mải mê ngắm nhìn con trâu được thả lỏng đang say sưa gặm cỏ một cách ngon lành. Lớn lên một chút nghễu nghện cưỡi trên lưng trâu trong những buổi chiều đi chăn thả về. Cưỡi trâu ra đồng, cưỡi trâu lội xuống sông, cưỡi trâu thong dong và cưỡi trâu phi nước đại thú vị biết bao! con trâu hiền lành, ngoan ngoãn đã để lại trong kí ức tuổi thơ của mỗi người bao nhiêu kỉ niệm ngọt ngào
Phân nhóm cho các em làm ý 1 của phần thân bài, nhóm 2 làm phần kết bài. Lưu ý các em là phải đảm bảo vừa có yếu tố thuyết minh (chủ yếu) và yếu tố miêu tả (phụ trợ)
Giáo viên và học sinh nhận xét xem các em viết đã đúng kết cấu đoạn văn chưa, đã đảm bảo yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh chưa
2. Viết đoạn thân bài
3. Viết đoạn kết bài.
c. Củng cố - luyện tập (1') Yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh là gì?
d. Hướng dẫn học sinh học và làm bài tập ở nhà: (2’)
- Các em về nhà học bài, viết những đoạn văn còn lại
- Chuẩn bị bài: Tuyên bố thế giới về sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
- Đọc thêm bài: Dừa sáp

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_bai_2_tiet_6_den_10.doc