Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 7 - Tiết 35, 36: Văn bản: Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích: Truyện Kiều) - Nguyễn Du

Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 7 - Tiết 35, 36: Văn bản: Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích: Truyện Kiều) - Nguyễn Du

Bài 7- Tiết 35

Văn bản: Kiều ở lầu Ngưng Bích

 (Trích: Truyện Kiều) - Nguyễn Du-

I.Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức:

-HS cảm nhận được nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng chung thuỷ, hiếu thảo của nàng .

- Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuât tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du.

2. Kĩ năng:

- Bổ sung kiến thức đọc- hiểu văn bản truyện thơ trung đại.

- Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình .Phân tích tâm trạng nhân vật qua đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều .

- Cảm nhận được sự thông cảm sâu sắc cảu Nguyễn Du.

3. Thái độ:

 Các em biết đồng cảm với số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Từ đó lên án thế lực đồng tiền, lên án xã hội phong kiến.

II. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.

1.Kn giao tiếp

2. Kn suy nghĩ sáng tạo.

3/ Kn xác định giá trị bản thân.

 

doc 8 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 781Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 7 - Tiết 35, 36: Văn bản: Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích: Truyện Kiều) - Nguyễn Du", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 28/9/2011
 Ngày giảng: ../../2011
	 Bài 7-	Tiết 35 
Văn bản: Kiều ở lầu Ngưng Bích
 (Trích: Truyện Kiều) - Nguyễn Du-
I.Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: 
-HS cảm nhận được nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng chung thuỷ, hiếu thảo của nàng .
- Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuât tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du.
2. Kĩ năng: 
- Bổ sung kiến thức đọc- hiểu văn bản truyện thơ trung đại.
- Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình .Phân tích tâm trạng nhân vật qua đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều .
- Cảm nhận được sự thông cảm sâu sắc cảu Nguyễn Du. 
3. Thái độ:
 Các em biết đồng cảm với số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Từ đó lên án thế lực đồng tiền, lên án xã hội phong kiến.
II. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.
1.Kn giao tiếp
2. Kn suy nghĩ sáng tạo.
3/ Kn xác định giá trị bản thân.
III. Chuẩn bị
- GV: Nội dung bài dạy, Bảng phụ.
- HS: Soạn bài, trả lời câu hỏi Sgk. 
IV.Phương pháp/ kỹ thuật dạy học: Động não, học theo nhóm.
V.Các bước lên lớp
1. ổn định tổ chức. (1’)Sĩ số: 9 a: 9b:
2.Kiểm tra bài cũ: (5’) Đọc thuộc lòng và diễn cảm đoạn trích: “Cảnh ngày xuân”. Nêu giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn trích đó.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
*Khởi động (1’): Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều nhất quyết không chịu tiếp khách làng chơi, không chịu chấp nhận cuộc sống lầu xanh. Đau đớn, tủi nhục phẫn uất, nàng định tự vẫn. Tú Bà sợ bị mất vốn bèn lựa lời khuyên giải, dụ dỗ Kiều. Mụ vờ chăm sóc thuốc thang, hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ gả nàng cho người tử tế. Tú Bà đưa Kiều ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích, thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới đê tiện, buộc nàng phải dấn thân vào cuộc sống ô nhục.
Hoạt động của thầy và trò
Tg
Nội dung
Hoạt động 1: HD đọc - hiểu văn bản
Mục tiêu: HS biết cách đọc. Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều qua nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du.
- HS biết phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình. Biết cảm thương với những kiếp người bất hạnh.
Cách tiến hành:
- GV hướng dẫn: Cần đọc chậm, giọng buồn, nhấn mạnh các từ: Bẽ bàng, buồn trông.
- GV đọc 1 lượt, gọi 2 HS đọc tiếp bài.
- Cả lớp theo dõi, lắng nghe sau đó nhận xét cách đọc
 Hỏi: Đoạn trích nằm ở phần nào của truyện? 
- HS trả lời, gv chốt.
- GV cho hs thảo luận các chú thích 1,8,9,10
Hỏi: Tìm bố cục của đoạn trích?
- HS tìm và trả lời
-P1: 6 câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều.
-P2: 8 câu tiếp theo: Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.
-P3: 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật.
- GV gọi một em đọc diễn cảm 6 câu thơ đầu. 
Hỏi :Tìm câu thơ thể hiện tình cảnh sống hiện tại của Kiều ở lầu Ngưng Bích?
HS
Hỏi: Em hiểu khóa xuân là gì? Qua đó thể hiện tình cảnh sống của Kiều như thế nào?
- Khóa xuân: khóa kín tuổi xuân, khóa cửa không cho ra khỏi phòng.
Hỏi: Trong cảnh ngộ ấy, Kiều đã cảm nhận khung cảnh xung quanh qua những hình ảnh thơ nào? 
- HS chỉ ra các hình ảnh, Gv gạch chân trên bảng phụ.
 Hỏi: Giải nghĩa các hình ảnh thơ đó?
- GV. Kiều bị giam ở lầu Ngưng Bích.Trên lầu cao, Kiều thấy dãy núi xa và mảnh trăng như cùng một vòm trời, phía xa là cồn cát vàng và nẻo đường bốc bụi mờ mịt.
 Hỏi: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì trong những câu thơ trên? Qua đó gợi lên khung cảnh lầu Ngưng Bích như thế nào?
- HS trả lời, nhận xét
- GV chốt
+GV: Hình ảnh “ non xa”, “trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng” có thể là cảnh thực, cũng có thể chỉ là hình ảnh mang tính ước lệ để gợi lên sự mênh mông, rợn ngợp của không gian lầu Ngưng Bích.
Hỏi: Trong khung cảnh ấy, tâm trạng Kiều thể hiện qua hình ảnh thơ nào? giải thích.
- GV: 
+Bẽ bàng: Kiều cảm thấy xấu hổ tủi nhục, chỉ biết làm bạn với mây buổi sớm, đèn khuya. 
+ Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoà, khép kín.
*Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của tác giả? Tác dụng của cách sử dụng đó?
Hỏi: Qua 6 câu thơ đầu gợi hoàn cảnh sống của Kiều như thế nào?
GV: Thời gian cũng như không gian giam hãm con người. Sớm và khuya, ngày và đêm. Kiều thui thủi quê người một mình. Nàng chỉ còn biết làm bạn với mây sớm đèn khuya. Nàng rơi vào cảnh cô đơn tuyệt đối. 
- HS xem tranh SGK, nhận xét.
- Gv bình tranh, dẫn vào phần 2
- GV gọi HS đọc 8 câu tiếp theo, GV treo bảng phụ.
- GV nói: Đầu tiên, Kiều nhớ tới Kim trọng, điều này vừa hợp với quy luật tâm lý, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du.
 Hỏi: Nỗi nhớ chàng Kim được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
HS
Hỏi: Dựa vào các chú thích 5,6,7 em hãy giải thích nghĩa của các câu thơ trên?
- HS giải thích
- GV. Nhớ chén rượu thề nguyền, Kiều cảm thương với chàng Kim đã không biết mình đã bị bán mình đi xa, vẫn uổng công chờ đợi. Kiều tự thấy phận mình giờ đây đã trôi nổi nhưng tình yêu với Kim Trọng vẫn nguyên vẹn 
Hỏi:Em nhận xét ngôn ngữ tác giả sử dụng? T/d của cách viết đó như thế nào?
- HS trả lời
- GV chốt
Hỏi: Qua nỗi nhớ Kim Trọng em cho biết Kiều là người như thế nào?
HS
GVG: Bên cạnh nỗi nhớ người yêu thì Kiều còn nhớ đền ai và ND còn thể hiện tâm trạng nhân vât ra sao? Tiết sau chúng ta cùng tìm hiểu tiếp.
9’
4’
23’
I. Đọc, thảo luận chú thích
1. Đọc
2. Thảo luận chú thích
a. Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần 2 của truyện.
b. Các chú thích khác:( 94,95)
II. Bố cục: 3 phần
III.Tìm hiểu văn bản
1.Hoàn cảnh sống của Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Tình cảnh:
+ Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân
* Thúy Kiều bị gian lỏng ở lầu Ngưng Bích
Khung cảnh thiên nhiên.
+Vẻ non xa, tấm trăng gần
+Bốn bề bát ngát 
+Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
* Nghệ thuật miêu tả, sử dụng từ láy “ bát ngát”, tính từ chỉ màu sắc gợi khung cảnh mênh mông, hoang vắng, lạnh lẽo không có một bóng người.
*Tâm trạng Kiều:
+Bẽ bàng: xấu hổ, tủi thẹn.
+mây sớm đèn khuya: vòng thời gian tuần hoàn, khép kín.
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng
*Sử dụng thành ngữ gợi vòng tuần hoàn khép kín của thời gian, cách biểu cảm trực tiếp diễn tả tâm trạng cô đơn, buồn tủi của Kiều.
* Kiều bị rơi vào hoàn cảnh cô đơn hoàn toàn.
2. Nỗi nhớ của Kiều:
a. Nỗi nhớ Kim Trọng.
+Tưởng người dưới nguyệt chén đông
+Tin sương luống những dày trông mai chờ.
+Bên trời góc bể bơ vơ.
+Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
* Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ độc thoại diễn tả nỗi nhớ da diết, tấm lòng thủy chung son sắt của Kiều đối với Kim Trọng.
* Kiều là người có tình yêu sâu sắc, thuỷ chung, thiết tha với hạnh phúc lứa đôi...
4. Củng cố: (1’)
- GVNhấn mạnh lại những đơn vị kiến thức cơ bản của tiết học, chú ý nghệ thuật sử dụng của tác giả.
5. HD học bài (1’)
- Đọc thuộc lòng đoạn trích, học kĩ nội dung bài học.
- Soạn tiếp văn bản: tìm hiểu nỗi nhớ cha mẹ, nỗi buồn của Kiều qua cảnh vật, phần ghi nhớ và luyện tập.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 28/9/2011
Ngày giảng: ../.../2011 
	 Bài 7-	Tiết 36
Văn bản: Kiều ở lầu Ngưng Bích
 (Tiếp theo) - Nguyễn Du-
I.Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: 
-HS cảm nhận được nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng chung thuỷ, hiếu thảo của nàng .
- Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuât tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du.
2. Kĩ năng: 
- Bổ sung kiến thức đọc- hiểu văn bản truyện thơ trung đại.
- Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình .Phân tích tâm trạng nhân vật qua đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều .
- Cảm nhận được sự thông cảm sâu sắc cảu Nguyễn Du. 
3. Thái độ:
 Các em biết đồng cảm với số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Từ đó lên án thế lực đồng tiền, lên án xã hội phong kiến.
II. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.
1.Kn giao tiếp
2. Kn suy nghĩ sáng tạo.
3/ Kn xác định giá trị bản thân.
III. Chuẩn bị
- GV: Nội dung bài dạy, Bảng phụ.
- HS: Soạn bài, trả lời câu hỏi Sgk. 
IV.Phương pháp/ kỹ thuật dạy học: Động não, học theo nhóm.
V.Các bước lên lớp
1. ổn định tổ chức. (1’)Sĩ số: 9 a: 9b:
2.Kiểm tra bài cũ: (5’) Đọc diễn cảm và phân tích đoạn 1 của văn bản: “Kiều ở lầu Ngưng Bích”?
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
* Khởi động:ở tiết học trước, các em đã cảm nhận được hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều khi nàng bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và chúng ta cũng thấy được phẩm chất tốt đẹp của nàng qua nỗi nhớ của nàng dành cho Kim Trọng. Tiết học này các em tiếp tục tìm hiểu thêm những phẩm chất và tâm trạng của Kiều qua phần còn lại của văn bản.
Hoạt động của GV- HS
Tg
Nội dung chính
Hoạt động 1: HD đọc - hiểu văn bản
Mục tiêu: HS tiếp tục cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều qua nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du.
- HS biết phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình. Biết cảm thương với những kiếp người bất hạnh.
Cách tiến hành:
Hỏi: Tìm những từ ngữ, hình ảnh diễn tả nỗi nhớ cha mẹ của Kiều?
- HS nêu, GV gạch chân.
Hỏi:Hãy theo dõi chú thích 8,9,10 và cho biết, em hiều nghĩa của những ý thơ đó như thế nào?
- HS trả lời
- GV. Kiều cảm thấy xót thương khi nhớ tới cha mẹ già nơi quê hương sớm hôm tựa của ngóng chờ tin con. Nàng thương cha mẹ tuổi già sức yếu mà nàng không được tự tay chăm sóc, hiện ai người chông nom.
“Sân lai.mưa”->thời gian xa cách bao mùa mưa nắng.
“Có khi gốc tửôm” -> cha mẹ ngày thêm già yếu. 
 Hỏi: Nghệ thuật nào được Nguyễn Du dùng ở đoạn thơ này?
- HS trả lời
- GVc hốt
 Hỏi: Qua đó thể hiện tình cảm của Kiều đối với cha mẹ như thế nào?
- HS trả lời
- GV chốt
 Hỏi: Theo em từ nào trong lời thơ “xót người tựa cửa hôm mai” diễn tả đúng nhất lòng hiếu thảo của Kiều, vì sao nói như vậy?
- Từ xót
- Vì xót ở đây là xót thương xuất hiện trong quan hệ mẫu tử, phụ tử.
GV bình: Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất. Nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ chứng tỏ Kiều là người tình thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trân trọng.
- GV chỉ định 1 em đọc 8 câu thơ cuối. 
Hỏi: Tìm những cảnh vật được thể hiện qua 8 câu thơ cuối? Những cảnh vật đó thể hiện tâm trạng của Thúy Kiều như thế nào?
HS
GV: Một cánh hoa trôi lênh đênh trên mặt nước ở đâu đây cũng khêu gợi cho nàng nỗi buồn về số kiếp đào hoa (số kiếp hoa trôi bèo nổi ) không biết đi đâu, về đâu.
 “ Buồn trông ...
Chân mây mặt đất.xanh xanh”
-> Kiều nhác thấy nội cỏ dầu dầu trải dài nơi chân mây mặt đất, nàng chợt buồn khi nghĩ cuộc sống tẻ nhạt, vô vị.
- Nỗi buồn vì liên tưởng thấy những cơn phong ba, bão táp dữ dội ập xuống đầu Kiều 
 Buồn trông...
ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Hỏi: Chỉ ra nghệ thuật sử dụng trong 8 câu thơ cuối? Tác dụng của nó?
- HS thực hiện yêu cầu
- GV chốt
GV bình: Đúng là cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng Kiều: Cảnh từ xa- gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh - động, nỗi buồn từ man mát mông lung đến lo âu, kinh sợ. Ngọn gió cuốn mặt duyềnh và tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi là cảnh tượng hãi hùng như dự báo trước bão dông của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều. Và quả thực, ngay sau lúc này, Kiều đã mắc lừa Sở Khanh để rồi lâm vào cảnh “Thanh lâu 2 lượt, thanh y hai lần”
- Cụm từ “Buồn trông” mở đầu câu thơ 6 chữ tạo ấn tượng trầm buồn, trở thành điệp khúc của đoạn thơ và cũng là điệp khúc của tâm trạng Thúy Kiều.
Hoạt động 2: HD tổng kết 
Mục tiêu: HS ghi nhớ được những kiến thức cơ bản của tiết học.
Cách tiến hành:
 Hỏi :Từ đoạn trích, em biết được những điều đáng thương nào trong cuộc đời người phụ nữ như Kiều?
- Bị giam hãm vì những âm mưu đen tối
- Tâm hồn bị dằn vặt bởi những lo lắng, hãi hùng do cuộc sống xung quanh gây ra.
- Không còn hi vọng nào về tuổi trẻ, hạnh phúc
 Hỏi: Em cảm nhận được nét đẹp nào trong tâm hồn người phụ nữ như Kiều?
- Lòng vị tha, thuỷ chung
- Khát vọng tình yêu, hạnh phúc.
 Hỏi: Nêu nghệ thuật tiêu biểu mà tác giả sử dụng trong văn bản?
- Thể thơ lục bát truyền thống
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình điêu luyện.
- Điệp ngữ liên hoàn
Hỏi: Từ đó em hiểu chủ nghĩa nhân đạo trong đoạn trích mà Nguyễn Du muốn chuyển tải đến người đọc là gì?
- Hiểu lòng người
- Đồng cảm với nỗi khổ và khát vọng hạnh phúc của con người.
GV: Đó cũng là nội dung các em cần ghi nhớ.
-Gọi 1 em trình bày ghi nhớ, GV khái quát, chốt kiến thức.
Hoạt động 4: HD luyện tập
Mục tiêu: HS biết phân tích văn bản từ nghệ thuật để rút ra nội dụng.
Cách tiến hành: 
- HS đọc, xác định yêu cầu bài tập.
- HS làm bài tập cá nhân, báo cáo kết quả.
- Gv nhận xét, yêu cầu về nhà hoàn thiện.
22’
4’
10’
III. Tìm hiểu nội dung văn bản 
2. Nỗi nhớ của Kiều(tiếp theo)
b. Nỗi nhớ cha mẹ
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh biết ai đó giờ
Sân lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm
* Miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ độc thoại, cách sử dụng thành ngữ, điển cố.
*Thể hiện nỗi nhớ, sự xót thương lo lắng, tấm lòng hiếu thảo của Kiều đối với cha mẹ.
3. Tâm trạng Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật.
+ Cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa -> gợi nỗi nhớ quê hương, gia đình.
+ Ngọn nước mới sa, hoa trôi man mác ->nỗi buồn về phận hoa trôi bèo dạt.
+Nội cỏ dầu dầu, chân mây mặt đất một màu xanh xanh-> Nỗi buồn về cuộc sống tẻ nhạt.
+Gió cuốn mặt duyềnh, ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi-> Tâm trạng lo sợ, hãi hùng tai họa ập đến.
* Sử dụng điệp ngữ “buồn trông” liên hoàn để liệt kê, các từ láy, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình diễn tả nỗi buồn từ man mác mông lung đến lo âu, kinh sợ, cứ chồng chất, kéo dài sẽ đến với Kiều.
IV. Ghi nhớ(sgk-96)
1.Nghệ thuật: 
- Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật ,diễn biến tâm trạng thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
- Lụa chọn từ ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ.
2. ý nghĩa: 
Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn , buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều.
V. Luyện tập
Bài ập 1 (SGK tr.96)
Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình qua 8 câu thơ cuối.
- Tả cảnh ngụ tình: tả cảnh nhưng qua đó thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, điệp ngữ được sử dụng trong 8 câu thơ cuối thể hiện nỗi buồn chồng chất, kéo dài của Kiều.
4.Củng cố (1’)
- GV nhấn mạnh lại nội dung, nghệ thuật của văn bản.
5. Hướng dẫn học bài (1’)
- Học kĩ bài, đọc thuộc lòng và diễn cảm đoạn trích.
- Phân tích, cảm thụ những hình ảnh thơ hay, đặc sắc trong văn bản
- Sưu tầm những câu thơ, đoạn thơkhác trong Truyện Kiều có sử dụng nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật thông qua ngôn ngữ độc thoại hoặc tả cảnh ngụ tình.
- Soạn bài: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_bai_7_tiet_35_36_van_ban_kieu_o_lau_ngung.doc