Tuần 7 - Tiết 31
Mã Giám Sinh mua Kiều
( TRÍCH : “TRUYỆN KIỀU ” -NGUYỄN DU )
I-Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức:
- Thấy được tấm lòng nhân đạo của tác giả qua nghệ thuật tả người, tả nhân vật phản diện với nét bút tả thực sắc sảo để nêu bật bộ mặt thật của Mã Giám Sinh, tên buôn thịt, bán người tiêu biểu đại diện cho thế lực phong kiến, thế lực đồng tiền
- Thấy được đoạn thơ kể chuyện tỉ mỉ, giọng điệu khách quan nhưng mang màu sắc châm biếm.
2 ,Kĩ năng: - Củng cố và rèn kĩ năng đọc thơ lục bát, kể chuyện, phân tích nhân vật qua cử chỉ ngôn ngữ và hành động.
3. Thái độ: - Cảm thương số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn và hình thức của người phụ nữ.
II-Chuẩn bị.
- GV: Giáo án, Tài liệu tham khảo, SGK, SGV, Phiếu học tập,
- HS: V ở soạn, SGK, vở ghi
Tuần 7 - Tiết 31 Ngày soạn : 27/ 9/2010 Ngày dạy : 6/ 10/ 2010 Mã Giám Sinh mua Kiều ( Trích : “Truyện Kiều ” -Nguyễn Du ) I-Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức : - Thấy được tấm lòng nhân đạo của tác giả qua nghệ thuật tả người, tả nhân vật phản diện với nét bút tả thực sắc sảo để nêu bật bộ mặt thật của Mã Giám Sinh, tên buôn thịt, bán người tiêu biểu đại diện cho thế lực phong kiến, thế lực đồng tiền - Thấy được đoạn thơ kể chuyện tỉ mỉ, giọng điệu khách quan nhưng mang màu sắc châm biếm. 2 ,Kĩ năng: - Củng cố và rèn kĩ năng đọc thơ lục bát, kể chuyện, phân tích nhân vật qua cử chỉ ngôn ngữ và hành động. 3. Thái độ: - Cảm thương số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn và hình thức của người phụ nữ. II-Chuẩn bị. - GV: Giáo án, Tài liệu tham khảo, SGK, SGV, Phiếu học tập, - HS: V ở soạn, SGK, vở ghi III-Tổ chức các hoạt động dạy - học Hoạt đông của GV- HS Yêu cầu cần đạt 1.Tổ chức: 2 : Kiểm tra bài cũ. ? Đọc thuộc lòng đoạn trích “ Cảnh ngày xuân”? Nêu nội dung của đoạn trích? 3 : Tổ chức dạy - học bài mới * Giới thiệu bài: Vì sao Thuý Kiều phải bán mình chuộc cha? Đó là cách duy nhất để cứu cha và em trai Vương Quan đang bị gông cùm, để làm tròn chữ hiếu : Để lời thệ hải minh sơn Làm con trước phải đền ơn sinh thành Quyết tình , nàng mới hạ tình Dẽ cho để thiếp bán mình chuộc cha ? Theo ND Truyện Kiều, đoạn trích nằm ở phần nào? - Hs tìm hiểu dựa vào chú thích SGK - Giáo viên nêu yêu cầu, đọc mẫu, gọi HS đọc, nhận xét Chú ý phân biệt hai giọng người kể chuyện và hai nhân vật. + Lời Mã Giám Sinh nói hai lần với hai ngữ điệu khác nhau. + Lời mụ mối đưa đảy. + Lời người kể chuyện từ tốn khách quan. ? Đoạn trích chia làm mấy phần? ý mỗi phần? - HS thảo luận và trả lời Tóm tắt ND phần trước: Kiều ngỏ lời bán mình chuộc cha mụ mối đa người đến mua. ? MGS xuất hiện ntn? Tìm chi tiết miêu tả về con người này? - Hs trả lời ->GV: MGS đâu phải là tên của hắn. Giám Sinh là hs trường Quốc tử giám, Mã là họ của hắn. -> GV: Mã chung vốn với Tú Bà mở quán lầu xanh ở Lâm Tri. Thế mà hắn lại giới thiệu ở Lâm Thanh. ? Nhận xét gì về cách ăn nói của MGS? ? Hắn là người ntn? ?Diện mạo MGS được miêu tả qua chi tiết nào? GV: Người đàn ông đã đứng tuổi mà mới đi hỏi vợ là một điều lạ. Lại cộng với cái bảnh bao, nhẵn nhụi không hợp với tuổi của hắn. Có cái gì đó đỏm dáng quá mức - -> kệch cỡm, khoe khoang lộ liễu không hợp lứa tuổi . ? NX gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả? ?Hành vi của M ã Giám Sinh được miêu tả qua những từ ngữ nào? ? Từ “ tót ” hay ở chỗ nào? Phân tích? - Hs thảo luận nhóm và đại diện nhóm trả lời -> Cũng sử dụng từ tót nhưng với Kim Trọng lại có nghĩa là tuyệt vời: “Phong tư tài mạo tót vời Vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa “ Ghế trên là ghế dành cho các bậc cao niên lớn tuổi. Mã Giám Sinh là hạng con cháu mà lại chễm chệ ngồi lên ghế trên thì thật chướng mắt và vô lễ. Vậy Mã Giám Sinh vô tình hay cố ý ? Đó là bản tính , thói quen hay do sơ xuất? Theo dõi Mã Giám Sinh từ đầu, biết nguồn gốc của Mã Giám Sinh chúng ta dễ đoán rằng : đây là hành động theo thói quen của y, thói quen của kẻ hạ lưu vô học, cậy mình có tiền chẳng coi ai ra gì. Vai kịch lễ vấn danh chẳng cần diễn tiếp nữa. ? Những người đi cùng Mó Giỏm Sinh thì sao? - Hs thảo luận trả lời -> Tố Như tả người rất kĩ , rất tinh đến từng chi tiết . Ông không viết : Thầy đi trước tớ đi sau “ mà lại đặt từ chỉ vị trí lên trên danh từ là có dụng ý : Vừa làm bật lên cái vẻ lộn xộn, láo nháo, thiếu đứng đắn, thiếu lịch sự ngoại giao tối thiểu cần thiết . ? Em có thể khái quát gì về Mã Giám Sinh qua các phần trên? 4; Củng cố dặn dò - Hệ thống bài: Sử dụng phiếu học tập +Nhắc lại nội dung vừa phân tích 5.Hướng dẫn về nhà: +Tìm hiểu phần còn lại - Kiểm tra sĩ số - Kiểm tra vở soạn của HS - HS trả lời theo nội dung bài học trước. - HS nghe I/ Đọc - Tìm hiểu chung 1.Vị trí đoạn trích: - Phần 2: Gia biến và lưu lạc 2. Đọc - Tìm hiểu chung Vb a. Đọc b..Giải thích từ khó: HS giải thích dựa vào SGK c. Bố cục: 3 phần. - 6 câu đầu: Mã Giám Sinh nhờ mụ mối tìm mua người lấy danh nghĩa là lễ vấn danh - 24 câu tiếp: Mã Giám Sinh đến mua Kiều dưới danh nghĩa là lễ hỏi nàng làm vợ lẽ ( thiếp ) - 4 câu còn lại : Những quyết định sau cuộc ngã giá. II.Phân tích: 1. Chân dung Mã Giám Sinh - Người viễn khách : khách ở xa - Mụ mối đưa đến - Vấn danh ( hỏi tên tuổi ) . -> Mã Giám Sinh xuất hiện với mục đích có vẻ trang trọng, đẹp đẽ - Hỏi Kiều về làm vợ vậy mà ngay câu đầu tiên đã khiến người ta phải ngờ ngợ. * Lời nói - Hỏi tên rằng : Mã Giám Sinh - Hỏi quê rằng: Lâm Thanh cũng gần... -> Cách nói năng thiếu chủ ngữ, cộc lốc, không rõ ràng. - Đó là con ngời kém văn hoá, đáng ngờ, thiếu hẳn sự lễ độ lịch sự tối thiểu. *Diện mạo - Trạc ngoại tứ tuần ( tuổi ngoài 40). -> Thế mà mới đi hỏi vợ là điều hơi lạ, không biết đây là vợ bé, vợ lẽ, tỳ thiếp hay nàng hầu - Điều khiến ta nghi ngờ và đáng chú ý hơn là chi tiết “ mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao” của anh ta. - > Dùng từ láy tượng hình,miêu tả Mã Giám Sinh là con người chau chuốt, chú trọng về hình thức - Từ :nhẵn nhụi, bảnh bao đi với nhau trong 1 câu thơ tạo ra sự đối xứng , cân đối giữa 2 vế, hé lộ ý chê cười của người kể chuyện. * Hành vi “ Ghế trên ngồi tót sỗ sàng” - Hành động rất nhanh ( tót khác với tót vời - tuyệt vời ) - “ Ngồi tót “ là hành động hết sức bất nhã của Mã Giám Sinh. Tả chân dung tính cách của Mã Giám Sinh với 4 từ đặc sắc: nhẵn nhụi, bảnh bao, sỗ sàng, tót. -Thầy, tớ lao xao. -> lộn xộn, thiếu trật tự tối thiểu. Từ láy lao xao rất gợi -> gợi dáng điệu thày trò vừa đi vừa to tiếng , nhỏ to không ngớt . - Đối lập với cử chỉ chèo kéo , trịnh trọng của mụ mối ( đưa, rước, giục nàng kíp ra...) càng làm nổi bật tư thế, cử chỉ và hành động thấp kém của thầy trò họ Mã - Mã Giám Sinh đúng là 1kẻ dối trỏ, bất nhân, vô học. *************************************************** Tuần7 - Tiết 32 Ngày soạn: 27/ 9/ 2010 Ngày dạy: 6/ 10/ 2010 Mã Giám Sinh mua Kiều (t2) ( Trích: “Truyện Kiều” -Nguyễn Du ) I-Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức - Giúp HS thấy được tâm trạng Thuý Kiều: đau đớn, ê chề khi nhận rõ bản chất của Mã Giám Sinh, một tên buôn người khoác áo thanh lịch và thực chất của cuộc mua bán. - Nguyễn Du mỉa mai, khinh bỉ Mó Giỏm Sinh nhưng ông bộc lộ kín đáo, cố gắng để nhân vật tự bộc lộ bản chất. 2. Kĩ năng: - Củng cố và rèn kĩ năng phân tích nhân vật qua hình dáng, cử chỉ, ngôn ngữ và hành động. 3..Thái độ: - Cảm thương số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến , trân trọng vẻ đẹp tâm hồn và hình thức của người phụ nữ. II-Chuẩn bị: - GV: SGK, SGV, TLTK - HS: Vở soạn, TL về Tuyện Kiều III-Tổ chức các hoạt động dạy - học Hoạt đông của GV- HS Yêu cầu cần đạt 1.Tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều và nêu nhận xét về Mã Giám Sinh khi hắn mới đến nhà Kiều? 3: Tổ chức dạy học bài mới Ngoài những phẩm chất trên Mã Giám Sinh còn là một con buôn lọc lõi, keo kiệt và bủn xỉn. Chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp ở đoạn sau trong sáu câu tả cuộc mua bán ?Trong màn kịch mua bán có những nhân vật nào? ?Tâm trạng Thuý Kiều khi gặp Mã Giám Sinh nh thế nào? ? Mụ mối có những hành động lời nói nh thế nào? Em có nhận xét gì về mụ? - HS thảo luận, trả lời ? Mã Giám Sinh đặt vấn đề mua Kiều như thế nào? Em có nhận xét gì về cách đặt vấn đề đó? - HS thảo luận và trả lời > Y trở về đúng giọng điệu của chàng trai đi hỏi vợ; Mua ngọc, sính lễ Giọng điệu và lớ lẽ này không có gì mâu thuẫn với cử chỉ lời nói trước đó. Vì gã chỉ cốt chăm chú vào công việc chính: công việc mua bán. Bản chất con buôn mạt hạng lấn át vai kịch đóng hờ. Cho nên câu hỏi giá lại càng được đưa đẩy bằng lời lẽ khuôn sáo, lễ phép xa xôi, nghe thật buồn cười, lố bịch. ? Điều đó được chứng minh ở chi tiết nào? - HS tìm hiểu, trả lời -> GV Nguyễn Du rất tinh tế trong sử dụng từ ngữ. Còn từ nào sát hơn từ “ cò kè” nữa. y mặc cả mãi , lâu lắm y mới ngã giá. M ã Giám Sinh trả từ mặt đất trả lên, từ nghìn vàng y hạ xuống 4 trăm ( chưa được 1 nửa ) đúng là con buôn lọc lõi, nhiều kinh nghiệm, keo kiệt, bủn xỉn. Kể ra y cũng xứng là tay mua hàng thành thạo, sành sỏi. -> GV Thuý Kiều trở thành món hàng tươi sống, cân lên đặt xuống một thời gian rất dài, ngã giá non nửa 400 lạng. ? Trong việc mua bán này Mã Giám Sinh là con người như thế nào? - HS khái quát -> Trong truyện Kiều ta còn gặp gã, còn phải chứng kiến nhiều hành động ti tiện đểu giả, hèn mạt khác của tên bịp bợm đội lốt sinh viên già ấy. ? Theo em Kiều có nhận ra sự lừa bịp của Mã Giám Sinh không?Nếu nhận ra sao nàng vẫn nhận lời? - HS thảo luận, tự do phát biểu ý kiến của mình ? Thái độ của Nguyễn Du thể hiện trong cảnh này như thế nào? - Chắc hẳn Nguyễn Du cũng rất thương, rất ái ngại cho nàng Kiều nhưng không làm gì được, cũng đành nuốt nươc mắt như Kiều, theo Kiều mà thôi ? Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích này ? -> Có thể nói trong đoạn trích này nói riêng, trong truyện Kiều nói chung có 1 hình tương lúc hiện rõ lúc giấu mặt nhưng chứng tỏ vai trò quan trọng của nó, sức mạnh khuynh đảo của nó: ĐồNG TIềN - cứu nguy cho 1 gia đình khỏi cơn bĩ cực nhưng lại lạnh lùng đẩy 1 cô gái khuê các xuống địa ngục trầm luân, biến 1 hoa khôi tài sắc vẹn toàn thành 1 món hàng buôn bán . - Nhưng đồng tiền vốn nó chẳng mang tính thiện ác gì. Vấn đề là người sử dụng nó ntn, nhằm mục đích gì ? Nguyễn Du thức thời và sòng phẳng chính là ở chỗ : Ông vừa phê phán ( là chủ yếu ) đồng tiền vừa dễ dàng tha hoá con người, vừa khẳng định tác dụng của nó trong nền kinh tế xã hội trong tay những người tốt ( Thúc Sinh, Từ Hải, đều dùng vàng để chuộc Kiều ra khỏi lầu xanh ) ? Nghệ thuật? ? Nội dung? 4 . Củng cố ? Phát biểu ý kiến của em về vai trò của đồng tiền trong đoạn trích vừa học? 5.Hướng dẫn về nhà: - Chuẩn bị bài mới: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” II. Phân tích (tiếp ) 2. Cuộc mua bán: *Thuý Kiều: - Bước đi một bước, lệ mấy hàng Ngại ngùng...buồn như cúc, gầy như mai ->Nghệ thuật so sánh, Kiều vô cùng đau đớn xót xa *Mụ mối: - Vén tóc bắt tay, =>Mụ sành sỏi trong việc mua bán người mụ coi nàng Kiều là một món hàng để mụ kiếm lời *Mã Giám Sinh: Mã Giám Sinh đúng là 1 tên mua người nhiều kinh nghiệm lọc lõi không sợ bị hớ - Y rất cẩn thận so đi tính lại nhìn ngược ngắm xuôi cân, đong, đo, đếm bằng mắt, bằng tai, bằng tay: đắn đo cân sắc cân tài, ép cungthử bài quạt thơ, tuỳ cơ dặt dìu. + Y bắt kiều thử làm thơ trên quạt + ẫp Kiều đánh đàn, bắt khoan bắt nhặt đến điều... mỗi lúc 1 ưa, 1 vừa ý mới tuỳ cơ lựa lời. +Rằng mua ngọc đến Lam Kiều Sính nghi xin dạy bao nhiêu cho tường =>Lời nói tỏ vẻ văn hoa nhưng thái độ lại thực dụng - Khi mụ mối phát giá Nghìn lạng vàng “ thì ngay lập tức hắn trở về với thói quen của con buôn: Cò kè bớt một thêm hai Giờ lâu ngã giá vàng ngoài bốn trăm => Từ láy cò kè: mặc cả, thêm bớt - ô nhân đạo ( tưởng chừng không có từ nào đúng hơn, sát hơn ) khi Nguyễn Du muốn lột tả chân dung và bản chất con buôn keo kiệt , dìm giá đầy mánh lới của y khi dùng với con người, thật đau đớn khi dùng cho con người. * Mã Giám Sinh là một con người keo kiệt hắn lợi dụng,bắt bí để trả với giá rẻ nhất.Hắn bộc lộ bản chất của một tên lái buôn, một kẻ vô nhân đạo KL: Mã Giám Sinh - tên mua người cho nhà chứa, tên lưu manh thô bỉ, mạt hạng, tên buôn thịt, bán người keo kiệt, bủn xỉn dưới ngòi bút của Nguyễn Du. 3. Thuý Kiều trong cuộc mua bán - Nàng kiều đúng là người bán hàng có hàng. Chính nàng là món hàng tươi sống có giá cao do chính nàng giao bán . Nhưng trong suốt cuộc mua bán, ta thấy Kiều bị động, rụt rè, sượng sùng, xấu hổ, nước mắt ròng ròng, mặc cho mụ mối muốn làm gì thì làm: bảo đi thì đi, bảo đứng thì dứng, đàn thì đàn, làm thơ thì cũng vâng...Vô hồn vô cảm. Hơn thế, tức, uất, nhục nhã mà không làm gì và không thể làm gì. - Nàng Kiều có thể không nhận ra không phải vì nàng thiếu thông minh, nhạy bén mà vì : Cái nhục cái tức, cái xấu hổ ê chề vì mình bị coi như 1 món hàng, 1 đồ vật đã khiến nàng không còn để ý gì đến sự đáng ngờ của Mã, mặc dù khá lộ liễu - Nàng Kiều cũng đã nhận ra phần nào , nghi ngờ phần nào sự giả dối của thầy trò họ Mã nhưng hoàn cảnh bắt buộc không còn cách giải quyết nào khác đành phải: Nhắm mắt đưa chân, mà xem con tạo xoay vần đến đâu mà thôi. III.Tổng kết: - Nghệ thuật: NT kể chuyện rất gọn, mạch lạc, kết hợp miêu tả chân dung thể hiện tính cách nhân vật bằng một vài từ rất đời thường mà rất đúng, rất đắt. - Nội dung: Đoạn trích làm nổi bật bản chất bịp bợm của Mã Giám Sinh, qua đó tác giả thể hiện thái độ khinh bỉ loại người như hắn và tố cáo xã hội bị đồng tiền ngự trị. Tuần 7- Tiết 33. Ngày soạn : 27/ 9/ 2010 Ngày dạy: 7/ 10/ 2010 Miêu tả trong văn bản tự sự A.Mục tiêu 1. Kiến thức - Thấy được vai trò của yếu tố miêu tả hành động, sự việc, cảnh vật, con người trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng : - Rèn luyện kĩ năng phân tích, vận dụng các phương thức biểu đạt trong một văn bản. 3. Thái độ : - Nghiêm túc học tập, có ý thức vận dụng các yếu tố miêu tả vào văn bản. B. Chuẩn bị : -Thầy: Soạn bài, SGK, SGV - Trò: Soạn bài, SGK, vở ghi, vở BT C.Tổ chức các hoạt động dạy - học . Hoạt đông của GV- HS Yêu cầu cần đạt 1. ổn định. 2. Kiểm tra . 3. Tỏ chức dạy- học bài mới . - GV yêu cầu HS đọc kĩ đoạn trích SGK/91 ? Đoạn trích kể về việc gì ? Sự việc ấy diễn ra ntn ? - HS đọc , suy nghĩ , trả lời câu hỏi ? Nếu chỉ kể lại câu chuyện trần trụi như trên thì có sinh dộng không ? -- Hs suy nghĩ và thảo luận - Đại diện nhóm trả lời ? Hãy cho biết đoạn trích sao lại hấp dẫn như vậy, sinh động như vậy ? - HS so sánh và trả lời ? Hãy chỉ ra những yếu tố miờu tả trong đoạn trích ? - HS tìm dựa vào đoạn trích SGK ? Qua so sánh các sự việc chính đã nêu, em có thể rút ra nhận xét về vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự ? - HS trả lời > Gv chỉ định HS đọc ghi nhớ ( SGK/92 ) ? Tìm yếu tố miêu tả người tả cảnh trong 2 doạn trích : Chị em Thuý Kiều và Cảnh ngày xuân trong Truyện Kiều vừa học ? 4. Củng cố ? ? Em có nhận xét gì về các yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự? 5. Hướng dẫn . - Nắm nội dung bài . - Làm bài tập 3. - Soạn bài tiếp theo: "Trau dồi vốn từ" - Kiểm tra sĩ số - Kiểm tra vở BT của 1 số HS I.Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự. 1.VD ,nhận xét . a. Đoạn trích kể về trận đánh đồn Ngọc Hồi - Đống Đa . - Vua Quang Trung : Trực tiếp chỉ huy Sự việc ấy diễn ra theo trình tự: + Vua cho ghép ván lại, cứ 10 người khiêng 1 bức rồi tiến sát đồn Ngọc Hồi + Quân Thanh bắn ra không trúng người nào sau đó phun khói lửa. + Quân của Quang Trung khiêng ván nhất tề xông lên mà đánh . + Quân Thanh chống đỡ không nổi, tướng là Sầm Nghi Đống thắt cổ chết , quân Thanh đại bại. - Nếu chỉ kể như trên thì câu chuyện thật khô khan, kém hấp dẫn. Núi cách khác : kể như trên mới trả lời được câu hỏi: “ Việc gì đã xảy ra :? Chứ chưa trả lời được câu hỏi : việc đó xảy ra ntn? - Đoạn trích nguyện văn tác phẩm, sinh động , hấp dẫn vì có các yếu tố miêu tả, làm rõ câu hỏi ntn? b.Các chi tiết miêu tả. - Sáu chục tấm ván .. Chữ ... nhất... - ống phun khói lửa ... thấy gì + Vừa che vừa xông thẳng lên trước . + Nhân có gió bắc , quân Thanh bén dùng ống phun khói lửa ra, khói toả mù trời cách gang tấc không thấy gì hòng làm quân Nam rối loạn. Không ngờ, trong chốc lát trời bỗng trở gió Nam, thành ra quân Thanh lại tự làm hại mình. + Quân Thanh chống không nổi, bỏ chạy toán loạn, giày xéo lên nhau mà chết . + Quân Tây Sơn thừa kế chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành sông, quân Thanh đại bại. - Yếu tố miêu tả giúp cho câu chuyện trở lên sinh động hấp dẫn, gợi cảm, sinh động. 2.Ghi nhớ ( SGK) II. Luyện tập . BT1: Học sinh thực hiện yêu cầu . Lưu ý : Trong đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” Nguyễn Du đã sử dụng nhiều yếu tố miêu tả, nhất là tả người. Nhằm tái hiện lại chân dung “ Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười “ của Thuý Kiều và Thuý Vân, tác giả đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, một thủ pháp quen thuộc nổi bật trong thơ văn cổ. Tả người : Vân xem trang trọng Hoa ghen thua thắm.... Tả cảnh : “ Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm 1 vài bông hoa .. Tà tà bóng ngả về Tây ...... Dịp cầu nho nhỏ cuối gềnh bắc ngang BT2: -Học sinh chú ý : Trong đoạn : Cảnh ngày xuân Nguyễn Du chọn lọc những chi tiết gì để miêu tả và làm nổi bật cảnh sắc mùa xuân - Vận dụng yếu tố miêu tả ******************************************* Tuần 7 - Tiết 34 -35 Ngày soạn :27/ 9/ 2010 Ngày dạy: 13/10/ 2010 Viết bài tập làm văn số 2 A.Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả cảnh vật, con người, hành động . 2-Kĩ năng : -Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày. 3. Thái độ : - Nghiêm túc làm bài. B.Chuẩn bị : -Thầy: Ra đề + đáp án . -Trò : ôn tập 4 đề ( SGK trang 105) C. Tổ chưc các hoạt động dạy - học 1: ổn định tổ chức - Kiểm tra sĩ số 2 : Kiểm tra: - Kiểm tra vở viết của Hs 3: Tổ chức day - học bài mới I.Đề bài : Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy vết thư cho 1 bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó . II.Đáp án - Biểu điểm . - Hình thức : Lá thư gửi bạn học cũ . - Nội dung : Kể về một buổi thăm trường vào một ngày hè sau 20 năm xa cách -> Học sinh tưởng tượng vị trí của mình . -Một số ý cần viết . MB: +Lí do trở lại thăm trường ( thời gian hè) + Địa vị nghề nghiệp của mình trong xã hội lúc này ntn?. +Thăm vào buổi nào, đó với ai? (1,5đ) TB: - Đến trường gặp ai ? Không gặp ai? 1,5đ - Quang cảnh trường ngày nay khác ngày xưa như thế nào ? 1,5đ. - Nhớ cảnh ngày xưa mình học ra sao? 1,5đ. - Những kỉ niệm vui buồn của bạn bè , thầy cô ? 2,5đ - Cảm xúc của em khi đến + vui.... + xúc động... - Cảm xúc khi ra về : + Bâng khuâng... + Lưu luyến ... + Tự hào.... KB : Giấc mơ kết thúc như thế nào ? Cảm xúc về buổi thăm trường 1,5 đ. - Bài viết đáp ứng đúng thể loại văn bản tự sự( dưới hình thức 1 lá thư) nội dung phương pháp tốt, gây xúc động, trình bày đẹp, diễn đạt tốt ( 9- 10đ ) - Bài viết còn mắc 1 vài lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả còn lại đều đáp ứng các yêu cầu trên ( 7- 8đ) - Bài viết tương đối sinh động, đỳng phương pháp, thể loại nhưng còn mắc 1 số lỗi diễn đạt, chính tả ( 5- 6đ) - Nội dung bài viết sơ sài, sai nhiều lỗi chính tả hoặc diễn đạt ( 3-4đ) - Bài làm không toát lờn nội dung yêu cầu, sai lạc đề, lạc nội dung, phương pháp ( 1-2đ ) III. Đánh giá kết quả - ý thức : - Chuẩn bị : - Nội dung kiến thức : 4.Củng cố - Thu bài : Nhận xét chung giờ kiểm tra . 5. Hướng dẫnvề nhà : - Soạn bài “ Thuý Kiều báo ân , báo oán “ ************************************************
Tài liệu đính kèm: