Giáo án Ngữ văn 9 - Đỗ Thi Giang

Giáo án Ngữ văn 9 - Đỗ Thi Giang

LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ

TRONG VĂN THUYẾT MINH

I.Mục tiêu cần đạt:

 Giúp học sinh rènluyện kĩ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.

II.Thiết kế bài dạy:

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ:

a) Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn thuyết minh?

b) Chữa bài tập về nhà 2,3.

 

doc 474 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 719Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Đỗ Thi Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2
Tiết 10 
Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả 
trong văn thuyết minh
I.Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh rènluyện kĩ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
II.Thiết kế bài dạy:
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: 
Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn thuyết minh?
Chữa bài tập về nhà 2,3.
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động 
của trò
Kết quả cần đạt
HĐ 1: Giới thiệu bài 
Lắng nghe
HĐ 2: Hướng dẫn chia nhóm.
- Cả lớp chia làm 2 nhóm.
- Mỗi nhóm chọn 1 đề.
 + Tổ 1+2: nhóm 1 => Vận dụng yếu tố miêu tả vào việc giới thiệu con trâu ở làng quê VN, con trâu trong việc làm đồng.
 + Tổ 2+3: nhóm 2 => Vận dụng yếu tố miêu tả vào việc giới thiệu con trâu trong 1 số lễ hội, con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.
Học sinh chia nhóm theo hướng dẫn của GV.
Lớp trưởng chia nhóm và phân công đề.
 + Tổ 1+2: nhóm 1 => Vận dụng yếu tố miêu tả vào việc giới thiệu con trâu ở làng quê VN, con trâu trong việc làm đồng.
 + Tổ 2+3: nhóm 2 => Vận dụng yếu tố miêu tả vào việc giới thiệu con trâu trong 1 số lễ hội, con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.
- Mỗi nhóm cử ra 1 học sinh làm trưởng nhóm để điều hành công việc, đồng thời cử 1 học sinh trong nhóm lên trình bày trước lớp.
HĐ 3: Hướng dẫn cách lập dàn ý.
Gv nhấn mạnh yêu cầu về sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- VD: Miêu tả con trâu trên đồng ruộng: có thể dùng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá khi nói về hình dáng và hoạt động của nó.
- VD: Con trâu trong mùa lễ hội: có thể dùng biện pháp nhân hoá, so sánh,điệp ngữ,..làm cho bài viết thêm sinh động
Lắng nghe
Các nhóm tập trung thảo luận cách lập dàn ý.
HĐ 4: Hướng dẫn trình bày trước lớp.
- Tác phong: dứt khoát, nhanh nhẹn.
- Cách diễn đạt: trôi chảy, lưu loát, tránh lặp từ
- Ngắn gọn, đày dủ, tránh dài dòng.
Lắng nghe
Các nhóm lần lượt lên trình bày.
HĐ 4. Tổng kết. 
- Gọi các nhóm lên nhận xét lẫn nhau.
- Nhận xét tổng quát phần trình bày của các nhóm và nêu ưu nhược cũng như những lỗi cần tránh.
Nhận xét phần trình bày của các nhóm.
- Các nhóm nhận xét lẫn nhau và ghi nhanh những điều cần thiết vào vở.
HĐ 5: Dặn dò.
- Bài tập về nhà.
- Soạn bài sau.
Tiết 11 + 12
Tuyên bố thế giới về sự sống còn,
quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
I.Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh:
-Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
- Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
II.Thiết kế bài dạy:
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: 
Điều gì được đề cập đến trong bài Đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình?
Để làm sáng tỏ cho luận điểm , tác giả đã đưa ra những luận cứ nào? Đâu là luận cứ quan trọng nhất?
3. Bài mới:
Hoạt động
Ghi bảng
HĐ 1: Giới thiệu bài : Ngày hôm nay trẻ em chúng ta được quan tâm chaqm soc, được hưởng quyền của mình, được phát triển toàn diện. Thế nhưng trên thế giới vẫn có rất những trẻ em phải chịu thiệt thòi, bị tước đoạt mọi quyền lợi của mình. Để bảo vệ trẻ em, hội nghị cấp cao thế giới về quyền trẻ em họp tại trụ sở Liên hợp quốc Niu- Ooc ngày 30-9-1990 để đề ra những việc cụ thể cần làm nhằm mang lại quyền lợi cho trẻ em.
HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung 
1.Tác giả
2.Tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác)
I. Hướng dẫn tìm hiểu chung. 
1.Tác giả 
2. Tác phẩm 
HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 
1.Cách đọc 
2.Các chú thích quan trọng: 
3.Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? 
- Hai đoạn đầu: Khảng định quyền được sống và quyền được phát triển của trẻ em.
- Đoạn còn lại: chia 3 phần:
 + Sự thách thức: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của trẻ em trên thế giới hiện nay.
 + Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
 + Nhiệm vụ: Xác định những việc mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làmvì sự sống còn, phát triển của trẻ.
II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. 
Đọc 
2. Tìm hiểu chú thích. 
3. Bố cục. 
- Hai đoạn đầu: Khẳng định quyền được sống và quyền được phát triển của trẻ em.
- Đoạn còn lại: chia 3 phần:
 + Sự thách thức: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của trẻ em trên thế giới hiện nay.
 + Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
 + Nhiệm vụ: Xác định những việc mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làmvì sự sống còn,phát triển của trẻ.
HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. 
1. Hai đoạn đầu: quyền được sống và quyền được phát triển của trẻ em.
? Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em được tổ chức nhằm mục đích gì?
- Bảo đảm cho tất cả trẻ em có 1 tương lai tốt đẹp.
? Tại sao trẻ em lại cần thiết được bảo vệ?
- Vì chúng trong trắng, ngây thơ, có nhiều hoài bão, khát vọng, dễ bị tổn thương.
III.Tìm hiểu văn bản.
1.Hai đoạn đầu: 
 Khẳng định:
- Trẻ em có quyền được sống. 
- Trẻ em có quyền được phát triển. 
Sự thách thức:
? Trên thực tế, trẻ em phải chịu đựng những hiểm hoạ nào?
Học sinh trả lời.
? Những hiểm hoạ đó sẽ mang lại hậu quả nghiêm trọng gì cho các em?
- Kìm hãm sự phát triển và tăng trưởng của các em.
- Gây ra những cái chết thương tâm của trẻ.
? Hãy lấy những VD cụ thể cm?
Học sinh kể.
Gv bổ sung bằng cách lấy những dẫn chứngvề quyển trẻ em bị xâm phạm.
2.Sự thách thức:
-Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
- Chịu đựng những thẩm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch, bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
-Nhiều trẻ chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
3.Cơ hội.
? Em hãy tóm tắt các điều kiện thuận lợi cơ bản mà cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc,, bảo vệ trẻ em?
? Hãy liên hệ trực tiếp với nước ta để so sánh kd chăm sóc và đảm bảo quyền lợi cho trẻ em?
Học sinh tự liên hệ.
3.Cơ hội.
- Các quốc gia có ý thức rất rõ về vấn đề này => Liên kết với nhau.
- Công ước qt ra đời.
- Sự hợp tác qt ngày càng có hiệu quả.
4.Nhiệm vụ
? Hãy phân tích những nvụ của cộng đồng qt và từng quốc gia đối với việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của trẻ em?
? Đánh giá của em về nhiệm vụ trêm?
? Tại sao phải xác định các nhiệm vụ đó? Xác định như vậy sẽ có tác dụng gì?
? Cần phải làm gì để thực hiện nhiệm vụ trên?
4.Nhiệm vụ:
- Tăng cường súc khoẻ và dinh dưỡng cho trẻ.
- Quan tâm đặc biệt tới những trẻ có hoàn cảnh đặcc biệt.
- Tăng cường vai trò của phụ nữ và đảm bảo yêu cầu bình đẳng giới.
- Tiến hành xoá mù chữ cho các em.
- Đảm bảo an toàn khi mang thai cho các bà mẹ.
.
? Trình bày tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ của trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này.
SGV-34.
HĐ 5: Tổng kết:
*Ghi nhớ sgk
*Luyện tập 
Gọi học sinh chữa bài tập 
IV.Tổng kết.
Tiết 13 
Các phương châm hội thoại ( tiếp theo)
I. Mục tiêu cần đạt:
- Nắm được mối quan hệ chắt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
- Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp.Vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại nhiều khi không được tuân thủ đầy đủ.
II.Thiết kế bài dạy:
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: 
Tại sao trong giao tiếp chúng ta phải chú ý đến các phương châm hội thoại?
Các phương châm hội thoại cần lưu ý là gì?
3. Bài mới:
Hoạt động
Ghi bảng
HĐ 1: Giới thiệu bài 
HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 
Gọi học sinh đọc truyện cười SGK
? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao?
Trong tình huống khác thì có thể coi đó là lịch sự, quan tâm đến nhiều khác, nhưng trong tình huống này, khi người được ? phải từ trên cây cao xuống trong lúc đang tập trung làm việc thì hành động đó lại bị coi là quấy rối, phiền hà.
? Có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?
- Cần chú ý đến đặc điểm của tình huống giao tiếp.
I.Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
1.Đọc truyện cười.
- Câu nói của chàng rể là lịch sự nhưng không phù hợp vì nó gây phiền hà cho người khác.
2.Bài học
- Cần chú ý đến đặc điểm của tình huống giao tiếp, vì một câu nói có thể thích hợp trong tình huống này nhưng không thích hợp trong tình huống khác.
HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2 
Gọi học sinh đọc lại những VD đã được pt khi được học về phương châm hội thoại.
? Trong những tình huống đó, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
II. Tìm hiểu mục 2
- Ngoại trừ tình huống học về phương châm lịch sự, tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại.
Đọc đoạn hội thoại sgk.
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn không? Vì sao?
- Không. Vì phương châm về lượng không được tuân thủ.
? Tại sao?
- Vì người nói không chắc chắn.
? Hãy lấy những VD tương tự để minh hoạ.
? Khi bác sĩ nói với bệnh nhân về tình trạng sức khoẻ của anh ta thì phương châm hội thoại nào có thể không cần tuân thủ? Vì sao?
- Phương châm về chất. Vì bác sĩ có thể không nói sự thất về tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân để anh ta lạc quan hơn. Lúc này Bsĩ đã nói điều mình không tin là đúng sự thật nhưng vẫn được chấp nhận.?
? Hãy lấy những VD tương tự?
? Khi nói tiền bạc chỉ là tiền bạc thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng hay không?
- Xét về nghĩa tường minh thì không tuân thủ phương châm về lượng vì nó dường như không giúp người nghe hiểu thên thông tin gì, nhưng xét về hàm ý thì nó tuân thủ đầy đủ pương châm về lượng.
*Ghi nhớ.( SGK)
HĐ 4: Luyện tập. 
Gọi học sinh chữa bài tập
Bài tập 1:
 Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức. Một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được tuyển tập truyện ngắn của Nam Cao để tìm quả bóng. Đó là cách nói không rõ ràng đối với cậu bé.
Bài tập2:
 Lời nói của chân , tay, tai mắt, miệng không tuân thủ phương châm lịch sự.
Vì
- Không chào chủ nhà.
- Lời lẽ giận dữ, nặng nề mà không có lí do chính đáng.
BTVN: Soạn bài Xưng hô trong hội thoại.
Tiết 14+15:
Viết bài tập làm văn số 1
I. Mục tiêu cần đạt:
	- Củng cố kiến thức về văn tự sụ (có kết các yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh)
	- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày một bài tập làm văn
II. Tiến trình bài dạy:
	1. ổn định tổ chức.
	2. Đề bài: Sổ lưu đề
	3. Trống -> Thu bài
	4. Dặn dò chuẩn bị bài tiết 16-17
Tuần 4
Tiết 16+17
Chuyện người con gái Nam Xương.
( Trích Truyền kì mạn lục)
I.Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn người phụ nữ VN qua thân phận nhân vật Vũ Nương.
- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ pk.
- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tp: nghệ thu ... 
1963
Bằng Việt
Những kỉ niệm tuổi thơ về người bà, bếp lủa và nỗi nhớ quê hương da diết. Giọng thơ truyền cảm, da diết; Hình ảnh thơ chân thực giàu sức biểu cảm.
Mưa
1967
Trần Đăng Khoa
Cảnh vật thiên nhiên trong cơn mưa rào ở làng quê Việt Nam. Thể thơ tự do, nhịp nhàng, mạnh, óc quan sát tinh tế; ngôn ngữ phóng khoáng.
Tiếng gà trưa
1968
Xuân Quỳnh
Những kỉ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ “Tiếng gà trưa” và ngôn ngữ tự nhiên.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
1969
Phạm Tiến Duật
Những gian khổ hi sinh và niềm lạc quan của người lính lái xe. Lời thơ giản dị, tự nhiên dễ đi vào lòng người.
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
1971
Nguyễn Khoa Điềm
Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà -ôi. Giọng thơ ngọt ngào, trìu mến, giàu nhạc tính.
Viếng lăng Bác
1976
Viễn Phương
Tình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Bác. Lời thơ tha thiết, ân tình, giàu nhạc tính.
ánh trăng
1978
Nguyễn Duy
Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn. Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Mùa xuân nho nhỏ
1980
Thanh Hải
Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nhỏ dâng hiến cho đời. Thể thơ 5 chữ quen thuộc, ngôn ngữ giàu sức truyền cảm.
Nói với con (thơ Việt Nam)
1945-1984
Y Phương
Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm.
Sang thu
1998
Hữu Thỉnh
Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Nghị luận
Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp)
1925
Nguyễn ái Quốc
Tố cáo thực dân biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hy sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực.
Tiếng nói của văn nghệ
1948
Nguyễn Đình Thi
Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Bài văn có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
1951
Hồ Chí Minh
Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi thuyết phục.
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
1967
Đặng Thai Mai
Tự hào về sự giàu đẹp của Tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc.
Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao.
Đức tính giản dị của Bác Hồ
1970
Phạm Văn Đồng
Giản dị là đức tính nổi bật của Bác trong đời sống, trong các bài viết. Nhưng có sự hài hoà với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp. Lời văn tha thiết, có sức truyền cảm.
Phong cách Hồ Chí Minh
1990
Lê Anh Trà
Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. Đó là phong cách Hồ Chí Minh.
ýnghĩa văn chương
NXBGD 1998
Hoài Thanh
Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú.
Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
2001
Vũ Khoan
Chỗ mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỉ mới.
Lời văn hùng hồn, thuyết phục.
Kịch
Bắc Sơn
1946
Nguyễn Huy Tưởng
Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng; Thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm. Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn.
Tôi và chúng ta
NXB sân khấu 1994
Lưu Quang Vũ
Quá trình đấu tranh của những người dám nghĩ dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ và lề lối làm việc cũ.
Tiết:
Tổng kết văn học
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu bài học
Giúp hoc sinh:
- Hệ thống hoá kiến thức văn hoá về: các bộ phận hợp thành văn học, tiến trình lịch sử, văn hoá, nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam, một số thể loại văn học.
- Bồi dưỡng tình cảm và trách nhiệm đối với văn học dân tộc. Cảm nhận được những giá trị truyền thống của văn học dân tộc.
II. Thiết kế bài dạy:
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Tìm hiểu những nét chung về văn hoá Việt Nam.
Giáo viên cho học sinh đọc khái quát này trong SGK , sau đó chốt lại mấy nội dung cơ bản của phần này là;
- Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam.
- Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
- Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
Giáo viên cho học sinh đọc từng nội dung, nêu câu hỏi, giao việc cho học sinh làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp góp ý. Giáo viên bổ sung. Yêu cầu như sau:
1. Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam.
a. Văn học dân gian
- Hoàn cảnh ra đời: Trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội.
- Đối tượng sáng tác: Chủ yếu là những người lao động ở tầng lớp dưới -> văn học bình dân, sáng tác mang tính cộng đồng.
- Đặc tính: Tính tập thể, tính truyền miệng, tính dị bản, tính tiếp diễn xướng.
- Thể loại: Phong phú (truyện, dân ca, ca dao, vè, câu đố, chèo), có văn hoá dân gian của các dân tộc (Mường, Thái, Chăm).
- Nội dung: Sâu sắc, gồm:
+ Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ.
+ Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lí.
+ Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè, gia đình.
+ ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai
b. Văn học viết
- Về chữ viết: Có những sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ, tiếng Pháp (Nguyễn ái Quốc). Tuy viết bằng tiếng nước ngoài nhưng nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật vẫn thuộc về dân tộc, thể hiện tính dân tộc đậm đà.
- Về nội dung: Bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kỳ, mọi thời đại.
+ Đấu tranh chống xâm lược, chống phong kiến, chống đế quốc.
+ Ca ngợi đạo đức, nhân nghĩa, dũng khí.
+ Ca ngợi lòng yêu nước và anh hùng.
+ Ca ngợi lao động dựng xây.
+ Ca ngợi thiên nhiên.
+ Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, mẹ cha
2. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
( Chủ yếu là văn học viết)
a. Từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX
Là thời kì văn hoá trung đại, trong điều kiện XHPK suốt 10 thế kỉ cơ bản vẫn giữ được nền độc lập tự chủ.
- Văn hoá yêu nướcchống xâm lược (Lý - Trần - Lê - Nguyễn) có Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu.
- Văn học tố cáo xã hội phong kiến và thể hiện khát vọng tự do, yêu đương, hạnh phức(Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương).
b. Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945
- Văn học yêu nước và Cách mạng 30 năm đầu thế kỷ (trước khi Đảng CSVN ra đời): Có Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và những sáng tác của Nguyễn ái Quốc ở nước ngoài.
- Sau 1930: Xu hướng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạng (Nhớ rừng), văn học hiện thực (Tắt đèn), văn học cách mạng (Khi con tu hú).
c. Từ 1945-1975
- Văn học viết về kháng chiến chống Pháp (Đồng chí, Đêm nay bác không ngủ, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng).
- Văn học viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, ánh trăng).
- Văn hoá viết về cuộc sống lao động (Đoàn thuyền đánh cá, Vượt thác).
d. Từ sau 1975
- Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, kỉ niệm).
- Viết về sự nghiệp xây dựng đất nước, đổi mới.
3. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
(Truyền thống của văn học dân tộc).
a. Tư tưởng yêu nước: Chủ đề lớn, xuyên xuốt trường kì đấu tranh giải phóng dân tộc (Căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng).
b. Tinh thần nhân đạo: yêu nước và yêu thương con người đã hoà quyện thành tinh thần nhân đạo (Tố cáo bóc lột, thông cảm người nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con người - nhất là phụ nữ, khát vọng tự do và hạnh phúc).
c. Sự sống bền bỉ và tinh thần lạc quan: Trải qua các thời kì dựng nước và giữ nước, lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc sống đời thường và trong chiến tranh. Đó là nguồn mạch tạo nên sức mạnh chiến thắng.
Tinh thần lạc quan, tin tưởng cũng được nuôi dưỡng từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh và cũng rất hào hùng, Là bản lĩnh của người Việt, là tâm hồn Việt Nam.
d. Tính thẩm mỹ cao: Tiếp thu truyền thống văn hoá dân tộc, tiếp thu văn học nước ngoài (Trung Quốc, Anh) văn học Việt Nam không có những tác phẩm đồ sộ, những tác phẩm quy mô vừa và nhỏ, chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị (những câu ca dao tục ngữ, những pho sử thi, tiểu thuyết, thơ ca,).
- Tóm lại:
+ Văn học Việt Nam góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách tư tưởng cho các thế hệ người Việt Nam.
+ Là bộ phận quan trọng của văn hoá tinh thần dân tộc thể hiện những nét tiêu biểu của tâm hồn, lối sống, tính cách và tư tưởng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong các thời đại.
II. Sơ lược về một số thể loại văn học
Giáo viên và học sinh đọc đoạn này trong SGK. Sau đó nêu câu hỏi, học sinh đứng tại chỗ trả lời. Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Yêu cầu như sau:
1. Một số thể loại văn học dân gian
(Xem lại tiết ôn tập về văn học dân gian)
2. Một số thể loại văn học trung đại
a. Các thể thơ.
- Các thể thơ có nguồn gốc thơ ca Trung Quốc: Thể thơ Cổ phong và thể thơ Đường luật.
- Gồm: Côn sơn ca, Chinh phụ ngâm khúc
- Thơ tứ tuyệt, thất ngôn bát cú (Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh).
- Các thể thơ có nguồn gốc dân gian: Truyện Kiều, thơ Tố Hữu.
b. Các thể truyện kí (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
c. Truyện thơ Nôm: (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
d. Văn nghị luận: (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
3. Một số thể loại văn học hiện đại
- Gồm truyện ngắn, thơ, kịch, tuỳ bút(Xem tiết ôn tập ở trước)
- Giáo viên cho học sinh đọc Ghi nhớ trong SGK.
III. Luyện tập
+ Hoạt động 3
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập
Bài tập 3: Quy tắc niêm luật của thơ Đường (nhịp, vần)
T
T
B
B
T
T
B
T
B
B
T
T
B
B
B
B
T
T
B
B
T
T
T
B
B
T
T
B
T
T
B
B
B
T
T
B
B
T
T
T
B
B
B
B
T
T
B
B
T
T
T
B
B
B
T
B
Bài tập 5. Ca dao và truyện Kiều (lục bát) có khả năng biểu hiện tâm trạng, kể chuyện, thuật việc:
Ca dao:
Bài - Con cò mà đi ăm đêm
- Người ta đi cấy
- Truyện Kiều:
+ Cảnh ngày xuân
+ Tài sắc chị em Thuý Kiều
Tiết:
kiểm tra tổng hợp cuối năm
I. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
- Thông qua bản kiểm tra tổng hợp cuối năm để đánh giá kiến thức và kĩ năng làm bài. Từ đó rút kinh nghiệm cho năm học sau.
II. Thiết kế bài dạy:
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh
3. Bài mới:
Đây là phần kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học của thầy và trò sau một năm học tập và là kết quả tổng hợp của 4 năm học tập môn Ngữ văn của học sinh THCS.
- Kế hoạch tổ chức kiểm tra tổng hợp cuối năm do Phòng Giáo dục, Sở GD và ĐT điều hành. Các giáo viên bộ môn, các tổ chức chuyện môn và các trường tổ chức ôn tập theo nội dung và yêu cầu của SGK.
- Nhắc nhở học sinh ý thức và thái độ làm bài nghiêm túc, tự giác và quyết tâm cao.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Van 9 chuan khong tai cung phi.doc