Giáo án Ngữ Văn 9 - Học kì I - Thái Văn Tuấn - Trường THCS Quế An

Giáo án Ngữ Văn 9 - Học kì I - Thái Văn Tuấn - Trường THCS Quế An

TUẦN 01 Ng.soạn:22/08/2010

Tiết:1,2(VH) Bài1: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH Ng.dạy:23/08/2010 Lê Anh Trà

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:

I. Kiến thức:

  Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.

  Ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc.

  Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể

II. Kĩ năng:

  Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.

  Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa lối sống.

III. Thái độ:

  GD ý thức tu dưỡng rèn luyện theo gương Bác.

B/ CHUẨN BỊ:

  GV: Soạn giáo án, Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về HCM.

  HS: Xem SGK, soạn bài,tham khảo, sưu tầm tranh ảnh , bài viết về HCM.

 

doc 172 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 607Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 9 - Học kì I - Thái Văn Tuấn - Trường THCS Quế An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 01	 Ng.soạn:22/08/2010
Tiết:1,2(VH) Bài1: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH Ng.dạy:23/08/2010 	 Lê Anh Trà
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
I. Kiến thức:
Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.
Ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc.
Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể
II. Kĩ năng: 
Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.
Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa lối sống.
III. Thái độ: 
GD ý thức tu dưỡng rèn luyện theo gương Bác.
B/ CHUẨN BỊ:
GV: Soạn giáo án, Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về HCM.
HS: Xem SGK, soạn bài,tham khảo, sưu tầm tranh ảnh , bài viết về HCM.
C/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 I/ Ổn định lớp: Nắm số lượng học sinh, làm quen với lớp, quán triệt tinh thần học tập bộ môn, yêu cầu sách vở,...
 II/ Kiểm tra bài cũ: 
 - Kiểm tra sách, vở, việc chuẩn bị bài của học sinh.	
 III/ Bài mới:
 *Giới thiệu bài: HCM không những là vị lãnh tụ thiên tài của CMVN,anh hùng giải phóng dân tộc, mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Bác Hồ, có nhiều tác giả viết về Người, trong đó có tác giả Lê Anh Trà. Chúng ta cùng tìm hiểu đoạn trích “PC-HCM” của ông ở SGK để hiểu được sự hình thành và vẻ đẹp của Phong cách HCM. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1- Tìm hiểu chung về VB:
+ VB được viết theo thể loại gì? (Nghị luận về nét độc đáo và vẻ đẹp của PC- HCM)
+ Theo em, nó có tính nhật dụng không? Vì sao?(có- vì nó đề cập đến vấn đề hội nhập với thế giới và việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc)
+ Em hãy cho biết xuất xứ của đoạn trích?
- GV: Đoạn trích “Phong cách Hồ Chí Minh” là một phần trong bài viết Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị của tác giả Lê Anh Trà, in trong cuốn Hồ Chí Minh và văn hoá Việt Nam do viện Văn hoá xuất bản tại Hà nội năm 1990.
- GV hướng dẫn đọc, đọc mẫu, gọi HS đọc, nhận xét cách đọc.
- GV lưu ý HS các chú thích 1,3,4,8,9.
 + Ta có thể tách đoạn trích ra làm mấy phần? Nêu rõ nội dung từng phần?
-HS trao đổi thảo luận.
Hoạt động 2 - Tìm hiểu chi tiết đoạn trích:
Bước 1: Tìm hiểu sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM
- GV gọi HS đọc lại phần 1
+ HCM đã tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại trong hoàn cảnh nào?
(GV: tháng 6/1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đăng ký làm bồi bếp trên một chiếc tàu buôn pháp La-tu-sơ-tơ-rê-vin-lơ để ra đi tìm đường cứu nước....
 Đất nước đẹp ....đau thương.
 Từ đó Người đi...thái rau.
 Có nhớ chăng ...giữa đêm khuya.
 Người đi hỏi...đang tìm đi.
 Luận cương đến...hạnh phúc đây rồi.)
+ Em có nhận xét gì về vốn tri thức văn hoá nhân loại của Người?
- HS thảo luận trả lời.
+Tác giả đã đưa ra lời bình luận như thế nào về vốn tri thức của Bác ở đoạn 1?
GV: “Có thể nói... Chủ tịch HCM”
+ Hồ Chí Minh đã làm cách nào để khám phá và tiếp thu kho tàng tri thức văn hóa nhân loại?
- HS thảo luận nhóm, trả lời.
GV gợi ý:
+ Theo em, phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người là gì?
+ Như vậy, để có thể tiếp cận với nền văn hoá của các nước, trước hết Bác bắt tay vào việc gì?
+ Có được phương tiện giao tiếp rồi, Người đã tiến hành học hỏi như thế nào? 
+ Có gì độc đáo trong cách tiếp thu tri thức văn hoá nhân loại của Người?
+ Vậy theo em, phong cách HCM có gì kỳ lạ?
Bước 2: Tìm hiểu vẻ đẹp của phong cách HCM qua lối sống, sinh hoạt của Người 
- GV gọi HS đọc phần còn lại
+ Khi đã là Chủ tịch nước, nhưng Bác Hồ vẫn sống một lối sống như thế nào?(vô cùng giản dị)
+ Tác giả đã đưa ra những lời bình luận thật ấn tượng về lối sống giản dị của Bác ở phần 2 này, em hãy tìm những lời bình luận ấy? 
 “Lần đầu tiên trong lịch sử...cổ tích”
 “Tôi dám chắc...như vậy”
+ Theo em, việc lồng vào văn bản thuyết minh những lời bình luận ấy có tác dụng gì?
- GV: Những lời bình luận ấy làm nổi bật vẻ đẹp của phong cách HCM- vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi.
+Lối sống giản dị của Bác được tác giả giới thiệu qua những phương diện nào?
- HS thảo luận, trả lời.
+Lối sống giản dị đó có phải là lối sống khắc khổ, hay là cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời hay không? Đó là một lối sống như thế nào?
- HS thảo luận nhóm, trả lời.
+ Việc tác giả liên tưởng, so sánh Bác với Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh khiêm có dụng ý gì?
- GV: để làm nổi bật nét thanh cao, trong sáng của Bác, gợi sự gần gũi giữa Bác với các bậc hiền triết ngày xưa. 
Bước 3: Tìm hiểu những đặc sắc nghệ thuật 
+ Để làm nổi bật vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?(Việc lồng ghép các phương thức biểu đạt? Cách dùng từ ngữ?Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật?)
- HS suy nghĩ, trả lời.(kĩ thuật khăn phủ bàn)
Hoạt động 3- Tổng kết
+ Em hãy trình bày khái quát vẻ đẹp của phong cách HCM?
+ Nêu những đặc sắc nghệ thuật?
*Liên hệ: 
+ Em học tập được gì ở phong cách HCM?
I. Đọc, tìm hiểu chung về VB:
1. Thể loại:
- Nghị luận(thuộc nhóm VBND)
2. Xuất xứ: (Xem sách)
3. Đọc: (chậm rãi, rõ ràng, khúc chiết).
4. Bố cục của đoạn trích:
Đoạn trích có thể chia làm 2 phần:
 a/ Phần 1:
-Từ đầu đến “rất hiện đại”: Hồ Chí Minh với việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
 b/ Phần 2:
- Phần còn lại: Những nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh.
II. Tìm hiểu chi tiết đoạn trích:
1/Hồ Chí Minh với việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại:
a/Hoàn cảnh tiếp thu: Trên bước đường hoạt động cách mạng đầy gian nan, vất vả:
+ Qua nhiều nơi, tiếp xúc nhiều nền văn hóa của nhiều nước từ phương Đông đến phương Tây(châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ)
 vốn tri thức văn hoá nhân loại của Người vô cùng sâu rộng(uyên thâm).
b/Cách tiếp thu:
- Trước hết, Bác tự học ngoại ngữ, nắm phương tiện giao tiếp (nói, viết thạo nhiều thứ tiếng: Pháp, Anh, Hoa, Nga...)
- Học hỏi ở mọi nơi, mọi lúc (trong công việc, trong lao động).
- Học hỏi một cách toàn diện, sâu sắc.
- Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá của nước ngoài:
+ không chịu ảnh hưởng một cách thụ động.
+ tiếp thu cái đẹp, cái hay, phê phán những hạn chế, tiêu cực.
- Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế.
* Phong cách HCM có sự kết hợp hài hoà, thống nhất giữa các yếu tố: dân tộc và nhân loại, truyền thống và hiện đại, tạo thành một phong cách rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng đồng thời cũng rất mới, rất hiện đại. 
2.Những nét đẹp trong lối sống sinh hoạt của Chủ tịch Hồ Chí Minh: 
a/ Nơi ở và làm việc:
-Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao,vẻn vẹn chỉ có vài phòng (vừa tiếp khách, vừa làm việc, đồng thời cũng là nơi ngủ) vô cùng đơn sơ.
b/ Trang phục: 
-Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ hết sức giản dị; tư trang ít ỏi(chiếc va li con, vài bộ áo quần, vài vật kỉ niệm)
c/ Ăn uống: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa đạm bạc
 Đây là lối sống đẹp, giản dị mà thanh cao, trong sáng của người có văn hóa, thể hiện 1 quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp gắn liền với sự giản dị, tự nhiên.
3. Những biện pháp nghệ thuật:
 - Kết hợp đan xen giữa nghị luận với tự sư, biểu cảm. 
- Sử dụng ngôn ngữ trang trọng.
- Vận dụng các hình thức so sánh, các biện pháp nghệ thuật đối lập. 
 - Dẫn chứng được chọn lọc vừa cụ thể, vừa tiêu biểu, vừa chính xác, lại toàn diện.
III. Tổng kết:
 ( Xem Ghi nhớ-SGK tr 8)
* Ý nghĩa của việc học tập,rèn luyện theo phong cách HCM:
- Học tập lối sống có văn hoá, giản dị, tiết kiệm, liêm chính.
- Cần hội nhập với khu vực và quốc tế nhưng phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
IV/ Củng cố:
 - Bác Hồ là người có vốn tri thức văn hóa như thế nào? Phong cách HCM được hình thành ra sao?
 - Nét đẹp của phong cách HCM được thể hiện ở những phương diện nào? Em có nhận xét gì về lối sống ấy?
 V/ Dặn dò:
 - Về học thuộc bài và phần Ghi nhớ SGK tr.8.
 - Soạm bài: “Các phương châm hội thoại.”- Tìm hiểu khái niệm, ví dụ: Phương châm về lượng, Phương châm về chất.
---------------------------------///---------------------------------------
TUẦN 01 	 Ng.soạn:24/08/10
Tiết: 3(TV)	 Ng.dạy:25/08/10 
Bài1: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
 (Tiết1)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: 
Nội dung phương châm về lương, phương châm về chất.
2. Kĩ năng: 
Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
3. Thái độ: 
Có ý thức vận dụng đúng các ph/ châm hội thoại phù hợp với tình huống giao tiếp.
B. CHUẨN BỊ:
GV : Soạn giáo án, tìm các mẫu chuyện liên quan đến các phương châm hội thoại về chất và về lượng.
HS : Xem bài trước trong SGK.
C.TIEÁN TRÌNH LEÂN LÔÙP:
 I/ OÅn định lớp: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS
 II/ Kiểm tra bài cũ: (không kiểm tra)
III/ Bài mới:
* Giới thiệu bài: Trong quá trình giao tiếp, để tránh mắc một số lỗi về diễn đạt, người ta đặt ra một số quy định cụ thể để người tham gia giao tiếp tuỳ từng tình huống cụ thể mà tuân thủ hoặc không tuân thủ để đạt hiệu quả mong muốn. Những quy định đó chính là các phương châm hội thoại.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động1:Tìm hiểu thế nào là phương châm hội thoại .
- GV giải thích : phương châm nghĩa gốc là kim chỉ hướng, sau đó mở rộng nghĩa là tư tưởng chỉ đạo của hành động. Phương châm hội thoại là những quy định đặt ra trong giao tiếp(hội thoại) để người tham gia giao tiếp linh hoạt vận dụng nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp.
Hoạt động 2:Tìm hiểu phương châm về lượng 
Bước1: Tìm hiểu mục1-SGK
-GV cho HS quan sát bảng phụ (ghi đoạn đối thoại 1 trong SGK)
+ Câu trả lời của Ba có làm cho An thoả mãn không? Vì sao?
( không, vì nó không đáp ứng cầu của An)
+ Theo em, điều mà An muốn biết là gì?
( một địa điểm bơi cụ thể nào đó: bể bơi nào, ao nào, hồ nào chứ không phải là bơi ở môi trường nào- vì dĩ nhiên là bơi ở dưới nước rồi!)
+ Từ ví dụ trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
HS thảo luận, pht biểu.
Bước2: Tìm hiểu truyện cười Lợn cưới-áo mới
-GV cho HS đọc truyện
+ Truyện gây cười ở chỗ nào?
(gây cười ở tính khoe của của cả hai người) 
+ Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào là đủ rõ? 
- HS nêu các phương án hỏi và trả lời.
Có thể hỏi:
- Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?
Có thể trả lời:
- (Nãy giờ),(Từ lúc tôi đứng đây) không có con lợn nào chạy qua đây cả.
+Như vậy cần tuân thủ điều gì khi giao tiếp?
Bước 3: Tìm hiểu các ví dụ sau:
Nó đá bóng bằng chân.
Cô ấy nhìn tôi bằng ánh mắt.
+ Em có nhận xét gì về nội dung những phát ngôn trên?
(thiếu nội dung, không rõ ràng, khó hiểu)
+ Như vậy, cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp?
+ Từ hai bài tập trên, em hãy phát biểu nội dung của phương châm về lượng?
Hoạt động 3: Tìm hiểu phương châm về chất.
- GV cho HS đọc truyện cười “Quả bí khổng lồ”-SGK.
 + Truyện cười n ... ng VBMT, VBTS
I/ Kiến thức cơ bản:
1/ Thể loại và phương thức kết hợp:
a. Thuyết minh kết hợp với các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả
b. Tự sự kết hợp với:
- Miêu tả, biểu cảm, m/tả nội tâm và nghị luận.
* Chú ý:
- Các hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Người kể, ngôi kể.
2/ Phân biệt điểm giống và khác nhau của yếu tố miêu tả, tự sự trong VBTM với VBMT, VBTS:
*Giống nhau:
- Đều gợi tả đối tượng(tái hiện)
- Đều dùng lối tự thuật, các biện pháp so sánh, nhân hoá... để làm tăng sự hấp dẫn, lôi cuốn người đọc.
*Khác nhau:
Văn bản thuyết minh:
- Các yếu tố miêu tả, tự sự chỉ là thứ yếu
- Trung thành với các đặc điểm của đối tượng
- Bảo đảm tính khách quan, khoa học.
Văn bản miêu tả, văn bản tự sự:
- Miêu tả, tự sự là những p/thức biểu đạt chủ yếu
- Có hư cấu, tưởng tượng.
- Mang đậm cảm xúc chủ quan của người viết
Hoạt động 2: Luyện tập
+ Tìm đoạn văn TS có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm?
+Tìm đoạn văn TS có sử dụng y/tố nghị luận?
+ Tìm đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận?
+ Tìm đoạn văn tự sự có sử dụng các hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm?
+ Tìm đoạn văn tự sự viết theo ngôi thứ nhất?
+ Tìm đoạn văn tự sự viết theo ngôi thứ ba?
+ Các nội dung VBTS ở lớp9 có gì giống và khác so với các nội dung kiểu văn bản này đã học ở các lớp dưới?
+ Giải thích tại sao trong một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận mà vẫn gọi nó là văn bản tự sự? Theo em, có văn bản nào mà người viết chỉ sử dụng duy nhất một phương thức biểu đạt?
+ Lập bảng thống kê khả năng kết hợp các phương thức biểu đạt trong từng loại văn bản?
+ Giải thích vì sao bài TLV của HS phải có đủ ba phần: MB,TB,KB còn các VBTS trong chương trình của các nhà văn không nhất thiết phải thể hiện đầy đủ bố cục này?
+ Phân tích mối quan hệ tích hợp giữa ba phân môn:Văn-T.Việt- TLV trong chương trình Ngữ văn?
TLV với văn?
Văn - Tiếng việt với TLV?
II/ Luyện tập:
- HS tự tìm, trình bày
- Cả lớp nhận xét, sửa chữa
*VD: Học tốt TV9(tr 208-209); Thiết kế Hà Nội(446); SGV(225,226);
*VD: Học tốt văn 9(tr 210); SGV 227.
III/ Giải thích:
1/ So sánh VBTS ở lớp9 với VBTS ở lớp 6,7,8:
a/ Giống:
- Có nhân vật, sự việc.
- Có sử dụng các biện pháp nghệ thuật:tự thuật, nhân hoá
b/ Khác:
- Ở lớp chín, yêu cầu cao hơn: có kết hợp các yếu tố:MTNT,NL; các hình thức độc thoại, độc thoại nội tâm.
2/ Giải thích:
- Ta vẫn gọi VB đó là VBTS bởi vì phương thức biểu đạt chính của nó là phương thức tự sự. Còn các phương thức biểu đạt khác chỉ là những phương thức hỗ trợ góp phần làm cho VB thêm hấp dẫn, sinh động và có ý nghĩa triết lí.
- Không có bất cứ một VB nào chỉ sử dụng một phương thức biểu đạt.
3/ Lập bảng thống kê khả năng kết hợp các phương thức biểu đạt trong từng loại văn bản:
TT
Thể loại
Yếu tố kết hợp
TS
MT
NL
BC
TM
ĐH
1
Tự sự
 -
X
X
X
X
-
2
Miêu tả
X
-
X
X
3
Nghị luận
X
X
-
X
X
4
Biểu cảm
X
X
X
-
5
Thuyết minh
X
X
X
-
6
Điều hành
X
X
-
4/ Giải thích:
- Bài TLV của HS yêu cầu phải có đủ bố cục ba phần bởi vì các em đang trong thời kỳ tập luyện cách viết nên cần phải viết theo đúng chuẩn mực. Khi trưởng thành, các em có thể phá cách như các nhà văn.
5/ Phân tích mối quan hệ tích hợp giữa ba phân môn:Văn - T. Việt- TLV trong chương trình:
- Những kiến thức và kĩ năng về kiểu VBTS của phần TLV đã soi sáng, giúp ích rất nhiều cho HS trong việc đọc hiểu văn bản ở tiết học văn học.
VD: Khi học và nắm vững các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; nghị luận và miêu tả trong VBTS ở phần TLV giúp các em dễ tiếp cận, chiếm lĩnh và hiểu sâu sắc hơn khi học các đoạn trích Truyện Kiều, Làng, LLSP...
- Ngược lại những kiến thức, kĩ năng ở các VBTS trong phần đọc hiểu văn bản(tiết văn học) và phần Tiếng Việt giúp các em có đủ những kiến thức cần thiết để viết tốt bài văn tự sự theo yêu cầu.
VD: Các VBTS trong SGK cung cấp cho HS đề tài, nội dung, cách kể chuyện, việc chọn lựa người kể, ngôi kể, cách dẫn dắt, xây dựng, miêu tả nhân vật, sự việc trong TLV.
Kiến thức phần Tiếng Việt trong chương trình giúp các em biết cách dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, dùng đúng các kiểu câu, loại dấu câu ... trong quá trình làm văn.
IV/ Dặn dò:
Về hệ thống lại kiến thức, chuẩn bị thi HKI
--------///---------
TUẦN 18 TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ Ng.soạn:19/12/10
Tiết:87 (Tiếp tiết 54) Ng.dạy: 20/12/10
A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức: 
Đặc điểm của thể thơ tám chữ.
2.Kĩ năng: 
Nhận biết thơ tám chữ.
Tạo đối vần nhịp trong khi làm thơ tám chữ.
3.Thái độ: 
Yêu thích thơ
B/ Tiến trình lên lớp:
HOẠT ĐỘNG 1: Củng cố lại lí thuyết về thơ 8 chữ.
Dạng thức tồn tại: 8 chữ/ dòng ( 4 câu hợp thành khổ).
Cách gieo vần: vần chân: liền, cách theo từng cặp khuôn âm.
Nhịp thơ: 3/2/3 hoặc 3/3/2.
HOẠT ĐỘNG 2: Giáo viên nêu đề tài cho hs chọn đề tài:
Đề tài: Viết về quê hương đất nước; về mái trường; về thầy cô bạn bè; về gia đình ( ông, bà, cha, mẹ...); về lãnh tụ; mùa xuân.
HOẠT ĐỘNG 3: Cả lớp thực hành viết tại lớp ( sáng tác).
HOẠT ĐỘNG 4: Cho các em xung phong trình bày.
Cá nhân trình bày.
Lớp theo dõi ( có ghi chép) để nhận xét.
Lớp nhận xét bài trình bày của các bạn về:
Nội dung đề tài ( phù hợp, chưa phù hợp).
Cách thể hiện ( trình bày) ngữ điệu, cách ngắt nhịp.
Về hình thức gieo vần: chuẩn, chưa chuẩn; đúng vị trí hay chưa đúng.
Giáo viên nhận xét, sửa chữa từng bài - cho điểm ( trân trọng, khuyên khích những sáng tác của các em, ghi nhận những suy nghĩ, cảm xúc của hs, đánh giá cao những sáng tạo, thành công của các em qua mỗi bài viết - cho điểm tốt đối với những bài có chất lượng - động viên những em chưa đạt yêu cầu)
HOẠT ĐỘNG 5: Giáo viên đánh giá tổng kết chung qua hai tiết thực hành:
Về ý tưởng:
Về khả năng sáng tác
Về cách thể hiện
Về tinh thần ý thức trong giờ thực hành.
Chỉ rõ những ưu điểm, những tồn tại cụ thể để động viên các em kịp thời phát huy và rút kinh nghiệm.
--------///---------
TUẦN 18,19 NHỮNG ĐỨA TRẺ Ng.soạn21/12/10
Tiết:88, 89 (Hướng dẫn đọc thêm) Ng.dạy: 22/12/10
A/ Mục tiêu cần đạt: 
1.Kiến thức: 
Những đóng góp của M.go-rơ-ki với văn học Nga và văn học nhân loại.
Mối đồng cảm chân thành của nhà văn với những đứa trẻ bất hạnh. 
Lời văn tự sự giàu hình ảnh dan xen giữa chuyện đời thường và truyện cổ tích.
2.Kĩ năng: 
Đọc hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài.
Vận dung kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.
Kể và tóm tắt được đoạn truyện.
B/ Tiến trình lên lớp:
I /Ổn định lớp: Điểm danh, kiểm tra vở soạn.
II/ Kiểm tra bài cũ: ( không kiểm tra )
III/ Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG GHI BẢNG
HĐ1: Tìm hiểu chung văn bản:
B1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
Gọi hs đọc mục chú thích êsgk. ( gv chốt lại những nét chính về t/g, t/ phẩm).
B2: Hướng dẫn đọc, tóm tắt, tìm hiểu chú thích.
Gv hướng dẫn đọc, đọc mẫu, gọi hs đọc lại.
Em hãy tóm tắt đoạn trích?
B3: Xác định bố cục đoạn trích?
Em có nhận xét gì về bố cục?
Tìm những chi tiết xuất hiện ở phần 1 lẫn phần 3 tạo nên sự kết nối chặt chẽ? (những đứa trẻ, những con chim, dì ghẻ, người bà)
HĐ2: Tìm hiểu chi tiết đoạn trích:
B1: Tìm hiểu hoàn cảnh sống của bọn trẻ:
Cho hs đọc đoạn 1.
Em hãy cho biết, qua những lời tâm tình của bọn trẻ, hoàn cảnh sống của A li Ô Sa có gì giống và khác với ba đứa trẻ kia?
Điểm giống và khác nhau đó cho ta nhận thức được điều gì trong quan hệ và tình bạn của bọn trẻ? ( giữa chúng có một hố sâu ngăn cách - nhưng vì chung cảnh ngộ nên chúng dễ gần gũi, cảm thông và sẻ chia) 
Bọn chúng quen nhau và kết thân trong hoàn cảnh nào?
B2: Tìm hiểu sự quan sát và cảm nhận của A li Ô Sa về ba đứa trẻ:
Cho hs đọc lại đoạn 1.
Khi ba đứa trẻ kể chuyện mẹ chết, phải sống với dì ghẻ mà chúng gọi là mẹ, thì chúng ngồi lặng đi, A li Ô Sa đã quan sát chúng và cảm nhận chúng như thế nào?
Cho hs đọc lại đoạn 2.
Khi lão đại tá bất ngờ xuất hiện và mắng bọn trẻ, A li Ô Sa đã quan sát và cảm nhận chúng lúc đó như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì? ( Thứ nhất: ba đứa trẻ dù vật chất có sung túc nhưng chúng sống thiếu tình thương . Mặc khác cho thấy sự cảm thông sâu sắc của A li Ô Sa)
B3: Tìm hiểu nghệ thuật kể chuyện:
Chuyện đời thường và chuyện cổ tích được đan cài trong đoạn trích qua những chi tiết nào?
Dì ghẻ?
Mẹ?
 Bà?
HĐ3: Tổng kết
Chương trích cho em cảm nhận ND gì?
+ Đặc sắc nghệ thuật của chương trích?
I/ Tìm hiểu chung văn bản:
1/ Tác giả, tác phẩm: ( X.S)
2/ Đọc, tóm tắt, tìm hiểu chú thích:
a/ Đọc: đọc chậm, rõ ràng lưu ý ngôn ngữ đối thoại, nét hồn nhiên, ngây thơ của bọn trẻ.
b/ Tóm tắt đoạn trích:
c/ Chú thích: 1, 2, 3, 4, 9, 10, 11.
3/ Bố cục: ba phần
a/Tình bạn tuổi thơ trong trắng " Có đến .. cúi xuống"
b/Tình bạn bị cấm đoán. " Trời đã ... nhà tao!"
c/Tình bạn vẫn tiếp diễn ( còn lại)
bố cục ch/chẽ, kết cấu theo trình tự thời gian.
II/ Tìm hiểu đoạn trích:
1/ Hoàn cảnh sống của những đứa trẻ:
a/ Giống nhau:
Chúng đều là những đứa trẻ mồ côi, thiếu tình thương của người mẹ, sống trong sự ghẻ lạnh của người thân.
A li Ô Sa: bố mất, mẹ lấy chồng khác, sống với ông bà ngoại ( ông ngoại rất độc ác)
Ba đứa kia: mẹ mất, sống với bố và dì ghẻ ( bị bố cấm đoán, đánh đòn)
b/ Khác nhau:
Hai gia đình thuộc hai thành phần xã hội khác nhau.
Một bên là dân thường ( A li Ô Sa)
Một bên là quan chức giàu sang(ba đứa trẻ kia)
 Sự ngăn cách về đẳng cấp xã hội.
c/ Hoàn cảnh quen nhau:
Tình cờ trong một lần A li Ô Sa cùng hai thằng anh cứu sống thằng em ( rớt giếng) - chúng quen nhau rồi chơi thân với nhau nảy nở tình bạn trong sáng hồn nhiên.
2/ Sự quan sát, cảm nhận của AliÔSa về bọn trẻ:
Khi mấy đứa trẻ kể chuyện mẹ chết, sống với mẹ khác ( dì ghẻ), A li Ô Sa đã quan sát và cảm nhận chúng như sau: " chúng ngồi sát vào nhau giống như những chú gà con"phép so sánh khiến ta liên tưởng đến cảnh lũ gà con mất mẹ, sợ hãi, co cụm vào nhau khi thấy diều hâu.
Khi lão đại tá bất ngờ xuất hiện, mắng bọn trẻ, A li Ô Sa nhận thấy: " Cả mấy đứa trẻ lặng lẽ bước ra khỏi chiếc xe và đi vào nhà, khiến tôi lại nghĩ đến những con ngỗng ngoan ngoãn" so sánh, vừa gợi tả dáng vẻ bên ngoài, vừa thể hiện tâm trạng của chúng: bị áp chế, lẳng lặng cam chịu, nhẫn nhục.
3/ Nghệ thuật kể chuyện:
Tác giả khéo léo lồng chuyện đời thường với chuyện cổ tích qua các chi tiết:
Nhắc đến dì ghẻ, A li Ô Sa nghĩ đến mụ dì ghẻ phù thuỷ độc ác trong truyện cổ tích.
Nghe bọn trẻ kể rằng mẹ chúng đã chết, A li Ô Sa suy nghĩ " mẹ thật của các cậu thể nào rồi cũng sẽ về" , " người chết có thể sống lại nhờ nước phép".
Nhớ về bà, bọn chúng lại nghĩ đến người bà hiền lành, tốt bụng, nhân từ, độ lượng rồi chúng như chìm vào thế giới cổ tích.
Bọn trẻ không được gọi tên cụ thể: thằng lớn, thằng bé, ....
truyện đậm màu sắc cổ tích và đầy chất thơ.
III/ Tổng kết: Ghi Nhớ - SGK

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_hoc_ki_i_thai_van_tuan_truong_thcs_que_an.doc