Giáo án Ngữ văn 9 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 23

Giáo án Ngữ văn 9 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 23

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1/ Kiến thức: Giúp hs hiểu được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ và được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru.

 Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giảvà những đặc điểm về hình ảnh , thể thơ và giọng điệu của bài thơ.

2/ Kĩ năng: Cảm thụ và phân tích thơ , đặc biệt là những hình tượng thơ sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.

3/ Giáo dục tư tưởng: trân trọng tình cảm gia đình.

B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.

1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị chân dung nhà thơ CLV và một số tập thơ của ông.

2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.

C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG

1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.

2/ Kiểm tra: Em hãy đọc những bài ca dao hoặc bài thơ viết về con cò? Nội dung của bài mà em vừa đọc.

3/ Bài mới: Từ ngàn đời, hình ảnh con cò đã đi vào ca dao tự nhiên quen thuộc trong tiềm thức của mỗi người VN. Và có khi nó đã trở thành câu nói cửa miệng lúc nào không hay. Ví dụ như khi muốn than thở về số phận không may mắn của mình thì người ta cung mang con cò ra để bày tỏ. Hoặc khi muốn nói về sự chịu thương chịu khó của người lao động, hay người phụ nữ thì con cò vẫn là đề tài được nói đến. Nhà thơ Chế Lan Viên đã vận dụng hình ảnh con cò trong thi phẩm của mình sáng tạo như thế nào? Chúng ta cùng học bài học này nhé!

 

doc 10 trang Người đăng hoaianh.10 Lượt xem 1078Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 23", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 15/02/06
Ngày soạn: 20/02/06
Tuần 23 Bài 22
Tiết 111.112: CON CÒ
( Chế Lan Viên) 
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Giúp hs hiểu được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ và được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru.
	Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giảvà những đặc điểm về hình ảnh , thể thơ và giọng điệu của bài thơ.
2/ Kĩ năng: Cảm thụ và phân tích thơ , đặc biệt là những hình tượng thơ sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.
3/ Giáo dục tư tưởng: trân trọng tình cảm gia đình.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị chân dung nhà thơ CLV và một số tập thơ của ông.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra: Em hãy đọc những bài ca dao hoặc bài thơ viết về con cò? Nội dung của bài mà em vừa đọc.
3/ Bài mới: Từ ngàn đời, hình ảnh con cò đã đi vào ca dao tự nhiên quen thuộc trong tiềm thức của mỗi người VN. Và có khi nó đã trở thành câu nói cửa miệng lúc nào không hay. Ví dụ như khi muốn than thở về số phận không may mắn của mình thì người ta cung mang con cò ra để bày tỏ. Hoặc khi muốn nói về sự chịu thương chịu khó của người lao động, hay người phụ nữthì con cò vẫn là đề tài được nói đến. Nhà thơ Chế Lan Viên đã vận dụng hình ảnh con cò trong thi phẩm của mình sáng tạo như thế nào? Chúng ta cùng học bài học này nhé!
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
A/
**CLV có phong cách nghệ thuật rõ nét: Suy tưởng, triết lí , đậm chất trí tuệ và tính hiện đại 
B/I.
G: Cùng hs đọc bài thơ với giọng thiết tha, tình cảm.
H : Thể hiện bài đúng giọng điệu.
G: Sau khi em nghe bạn đọc bài thơ, em hiểu nọi dung bài này theo cách nào sau đây:
- Kể chuyện về con cò?
- Miêu tả con cò?
- Mượn hình ảnh con cò trong ca dao để bộc lộ tình cảm?
H : Đáp án 3.
G: Từ đó xác định phương thức biểu đạt chính và PHBĐ kết hợp?
H : PTBĐ chính là biểu cảm( Tự sự và miêu tả)
II/
G: Em đã chia bố cục của VB trên theo cách nào?
H : Tự bộc lộ.
III/
1.
G: Bài thơ là những lời mẹ ru con. Mỗi lời ru đều có hìn ảnh con cò? Tại sao những người mẹ VN thường ru con bằng những ca dao về con cò?
H : Ca dao là những bài dân ca thường dùng để hát ru; hình ảnh con cò thân thuộc, gần gũi với người nông dân ; nó gợi nỗi buồn thương về một thân phận
G: Đoạn 1, khi con conø bế trên tay, trong lời ru của mẹ , có những cánh cò nào đang bay?
H : Tự bộc lộ.
G: Nhận xét sự sanùg tạo của nhà thơ và giọng điệu câu thơ?
H : Tự bộc lộ.
G: Em thường bắt gặp những cánh cò ấy trong văn học dân gian. Vậy từ hình ảnh con cò ấy thường gợi lên một cuộc sống như thế nào?
H : Tự bộc lộ.
G: Như thế, lời ru của mẹ và nội dung lời ru con có ý nghĩa gì đối với tuổi thơ của con?
H : Thảo luận cặp.
Hiểu tình mẹ nhân từ, đang che chở cho con; lời ru vỗ về cho con yên giấc, bồi đắp cho con lòng nhân ái.
HẾT TIẾT 1.
2.
 Theo dõi đoạn 2.
G: Trong khúc ru thứ 2, cò trắng mang biểu tượng nào? Em thấy hình ảnh thơ nào mới lạ ở đây?
H : Biểu tượng bạn bè, biểu tượng thi ca.
-Hình ảnh mới lạ: cánh của cò,và Cánh trắng cò baychân.
G: Hình ảnh thơ trên gợi ra cho có sự liên tưởng nào về cuộc đời? Về mong ước của mẹ?
H : Tự bộc lộ.
G: Biểu tượng cánh cò thi ca được thể hiện trong lời thơ nào?
H : Tự thể hiện.
 G : Nêu cảm nhận của em về sự liên tưởng của tác giả?
H : Thảo luận nhóm:
Thi sĩ là người tạo ra cái đẹp, bồi đắp những tình cảm tốt đẹp của con người.
G: Từ lời ru trên , em hiểu mong ước gì của mẹ?
H : Tự bộc lộ.
3.
G: Theo dõi đoạn 3, em thấy lời ru ở có gì khác ở 2 đoạn trước? 
H : Nói về người mẹ với mong ước con sẽ khôn lớn trưởng thành nhưng mẹ vẫn luôn che chở cho con.
G: Em có suy nghĩ gì về những hình ảnh: Dù ở gần con- Dù ở xa con- Lên rừng xuống bể- Cò sẽ tìm con – Cò mãi yêu con?
H : Biểu thị sự lận đận và đức hi sinh quên mình vì yêu con, yêu con bằng sự bền chặt bao dung.
G: Từ cánh cò trong câu hát thành cuộc đời vỗ cánh qua nôi, gợi cho em cảm nghĩ gì? 
H : Lời ru mang theo những buồn vui của cuộc đời . Lời ru ấy chứa đựng cả lòng nhân ái , bao dung rộng lớn của cuộc đời với mỗi số phận.
IV/
G: Từ bài thơ, em cảm nhận được ý nghĩa nào của lời ru?
H : Tự bộc lộ.
G: Cũng từ bài thơ, em còn cảm nhận được gì về tình mẹ?
H : Tự bộc lộ.
G: Những vẻ đẹp nào của tác giả trong bài thơ này?
H : Tự bộc lộ.
G: Từ bài thơ, em cảm nhận được gì tình cảm của tác giả?
H : Trân trọng và biết ơn vẻ đẹp của tình mẹ. Tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc đời.
G: Bài thơ này làm em liên tưởng tới bài thưo nào? Liên tưởng tới điều gì?
H : Tự bộc lộvà đọc ghi nhớ SGK.
V/
G: Trong những lời thơ in đậm, em thích nhất câu thơ nào? Vì sao?
Bài 1: Cho hs thảo luận nhóm bài 1.
A/ GIỚI THIỆU CHUNG.
1.Tác giả: SGK
2.Tác phẩm: 
-Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
B/ ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN.
I/ Đọc, chú thích.
II/ Bố cục: 3 đoạn.
III/ Phân tích.
1. Hình ảnh con cò trong lời ru tuổi ấu thơ.
-Con cò bay la, con cò Đồng Đăng.
-Con cò ăn đêm.
->Vận dụng ca dao, giọng thơ thiết tha
->Gợi cuộc sống yên ả, thanh bình, vừa gợi ra sự nhọc nhằn, bất trắc trong cuộc mưu sinh.
2.Hình ảnh con cò trong lời ru mong ước tuổi học trò.
- Cò trắng:
+Mang biểu tượng bạn bè: Cò đứng quanhgót chân.
->hình ảnh thơ mới lạ.
->gợi cuộc sống tươi sáng của tuổi thơ được che chở, nâng niu.
->Thể hiện mong ước con được học hành, sống trong tình cảm ấm áp của bạn bè.
+ Mang biểu tượng thi ca: Lớn lêncâu văn.
->Mong ước tâm hồn con trong snág, làm đẹp cho cuộc đời.
3.Hình ảnh con cò trong lời ru thứ 3.
- Thể hiện mong ước con khôn lớn, trưởng thành.
- Hình ảnh con cò với biểu tượng hình ảnh người mẹ và cuộc đời nhân ái, bao dung, đức hy sinh quên mình vì tình yêu con: Dù ở gần conmẹ vẫn theo con; Một con cò thôivỗ cánh qua nôi.
IV/ Tổng kết.
- Lời ru là biểu hiện cao cả và đẹp đẽ của tình mẹ dành cho mỗi người con.
- Lời thơ sáng tạo, mới lạ bằng trí tưởng tượng bay bổng, thể thơ tự do.
*Ghi nhớ: SGK.
V/ Luyện tập.
Bài 1: 
-Người mẹ dân tộc Tà Oâi là hình ảnh trung tâm: Mẹ địu con làm việc, lời ru của mẹ, lời ru của nhà thơ nối tiếp nhau tạo thành điệp khúc.
* Dặn dò: Về nhà học thuộc lòng bài thơ, học ghi nhớ, làm bài tập 2 phần Luyện tập.
	Soạn bài: Cách làm bài văn NL về một tư tưỏng đạo lí.
Ngày dạy:15/02/06
Ngày soạn: 21/02/06
Tuần Bài 
Tiết 113: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Củng cố lại kĩ năng làm văn nghị luận về một sựu việc hiện tượng trong đời sống.
2/ Kĩ năng: Cách lập luận , trình bày luận điểm, luận cứ cho bài làm chặt chẽ, thuyết phục.
3/ Giáo dục tư tưởng:Có thái độ rõ ràng đối với một số hiện tượng phổ biến mà chính hs đnag mắc phải để từ đó các em có biện pháp hướng đi đúng đắn, nhất là xác định mục đích học tập đúng.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị liệt kê các lỗi phổ biến mà hs hay mắc phải khi trình bày để sửa và rút kinh nghiệm cho hs.
2/ Học sinh: HS đọc lại kiến thức làm văn nghị luận về SV, HT trong đời sống.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
I/
G: Có bảng phụ đưa ra những dàn ý chung nhất.
H : Ghi chép vào vở.
II/
G: Nhận xét chung và nhận xét cụ thể bài làm của học sinh.
H : Ngồi nghe.
2.
G: Đọc từng lỗi của hs , sau khi hs phát hiện ra chỗ sai thì hướng dẫn hs cách sửa.
H : Chỉ ra chỗ sai và cách sửa.
II/
H : Phát bài trao bài chéo nhau và tự sửa bài cho nhau.
III/
G: Đọc một số bài và gợi ra cho hs điểm mà bạn đã làm được.
H : Ngồi nghe và học tập những ưu điểm trong bài của bạn.
I/ Đọc đề bài và dàn ý: Có văn bản ở tiết 104.105.
II/ Nhận xét .
1/ Nhận xét chung: 
-Nhìn chung các em đã biết làm văn nghị luận về một hiện tượng trong đời sống.
-Các em đã nắm bắt được những mặt trái của vấn đề, các khía cạnh của đề tài.
- Biết đưa ra luận điểm và triển khai luận điểm bằng các luận cứ , luận chứng thuyết phục. ( Aùnh, Thắm, Xuyên, Thảo, Trưởng)
- Biết dựng đoạn theo luận điểm nên bài làm khoa học, rõ ràng, có cảm tình khi tiếp nhận bài làm của hs.
*Hạn chế: 
-Một số bài chưa định hình được cách dựng đoạn ở TB là như thế nào: Cúc, Quyết, Ngọc Thành, Đô, Giảng, Đạt.; đặc biệt là đa số hs lớp 9A3.
- Một số hs chưa nêu được biểu hiện và tác hại của hiện tượng và đưa ra biện pháp khắc phục.
- Một số hs chưa có sự đầu tư cho bài làm nên chỉ viết dăm câu ba điều vào bài kiểm tra: Kiên, Quyết, Ngọc Thành, Minh Hoàng
- HS vẫn viết tắt, đặc biệt là dùng dấu câu không có một nguyên tắc, qui định nào cả, dùng dấu theo cảm tính mà thôi: Tất cả hs có điểm kém.
-Cách diễn đạt còn lủng củng, thiếu chính xác; chưa chú ý viết câu cho đầy đủ các thành phần; dùng từ thiếu chất văn(Sang, Nhung, Thuý, Nga)
Một số bài viết nội dung còn sơ sài nên bài làm nhạt nhẽo, khó thuyết phục.
2/ Nhận xét cụ thể: 
-Sau một thời gian đâm đầu vào trò chơi
- Những bạn đó là những bạn học yếu, chẳng ra gì
-Tri thức không có thì làm sao có thể bước ra cuộc sống được
- Có thể các bạn biết chữ những chưa chắc đã nhiều
-Chơi lâu điện tử thành ra nghiện nó có tác hại kinh khủng
- Nó làm cho chúng ta đi ăn cắp , ăn trộm để bán lấy tiền chơi điện tử
- Chúng ta được học tập vui chơi, hoạt động còn cứ ngồi ì ra đấy đánh điện tử thì khôn ổn chút nào
-Trên thế giớichúng ta hiện nay có rất nhiều thứ làm chúng ta nghiện như
II/ Phát bài.
III/ Đọc một số bài mẫu: Trưởng, Luyến, Dương, Thắm, Thông.
** Kết quả cụ thể:
Lớp
Điểm dưới TB
Điểm trên TB
Điểm Giỏi
9a3
8
28
0
9a5
7
34
4
9a6
7
34
8
* Dặn dò: Soạn bài : Cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
*********************************
Ngày dạy:16/02/06
Ngày soạn: 21/02/06
Tiết 114: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Giúp hs biết làm bài nghị luận về một vấn đề tưởng, đạo lí.
2/ Kĩ năng: Tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý bài nghị luận về một vấn đề tưởng, đạo lí .
3/ Giáo dục tư tưởng: Lòng biết ơn, phát huy đạo lí tốt đẹp của cha ông: Sụ cống hiến, lẽ sống đẹp, lòng biết ơn.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi dàn ý chi tiết.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của hs.
3/ Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
I/
H : Đọc 10 đề trong SGK.
G: Cho hs thảo luận để so snáh sự giống và khác nhau giữa các đề trên?
H : Thảo luận và báo cáo.
** Dạng đề mệnh lệnh thường có các lệnh: suy nghĩ, bình luận, giải thích, chứng minh
-Dạng không có mệnh lệnh thường chỉ cung cấp một câu tục ngữ, một khái niệm mạng một tư tưởng, đòi hỏi người làm phải suy nghĩ để làm sáng tỏ.
II/1.
G: đọc đề bài và hướng dẫn hs tìm hiểu đề bằng cách giải thích câu TN.
- “Nước” ở đây là gì? Cụ thể hoá ý nghĩa của “ nước”.
- Uống nước có nghĩa là gì?
- Nguồn ở đây là gì? Cụ thể hoá?
- Nhớ nguồn ở đây là thế nào? Cụ thể hoá?
H : Lần lượt trả lời câu hỏi trên là được.
G: Em hãy tìm ý cho đề trên?
H : Thảo luận và gọi 4 tổ lên bảng trình bày.
G: Nhận xét và tổng kết phần này.
2.
G: Cho hs tự lập dàn ý và gọi 1.2 em trình bày phần dàn ý chi tiết.
H : Làm theo hướng dẫn và nhận xét, bổ sung.
3.
G: Cho hs làm mỗi tổ một phần, sau đó đọc và bình một số bài tiêu biểu.
- Xem phần bài ở SGK.
H : Làm bài sau đó đọc thầm phần ghi nhớ: SGK.
I/ TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐỀ BÀI DẠNG NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯỞNG, ĐẠO LÍ .
1.Ví dụ : SGK.
2.Kết luận: 
- Dạng đề có kèm theo mệnh lệnh: Đề 1,3,10.
- Dạng đề không kèm theo mệnh lệnh: Đề 2,4,5,6,7,8,9.
II/ CÁCH LÀM BÀI.
*Đề bài: Uống nước nhứo nguồn.
1.Tìm hiểu đề và tìm ý.
-Giải thích câu tục ngữ:
+Nước là thành quả mà con người được hưởng thụ từ các giá trị của đời sống vật chất, tinh thần.
+ Nguồn: Những người làm ra thành quả, là lịch sử, truyền thống sáng tạo, bảo vệ thành quả. Nguồn là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình..
- Đạo lí “ Uống ” là đạo lí của người hưởng thụ thành quả đối với “ nguồn” của thành quả.
- Nhớ nguồn là lương tâm, trách nhiệm đối với nguồn.
- Là sự biết ơn, giữ gìn và lối sống sáng tạo.
- Là không vong ân, bội nghĩa.
-Là học nguồn để sáng tạo những thành quả mới.
-Là sức mạnh tinh thần gìn giữ các giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc.
-Là nguyên tắc làm người của người VN.
2. Dàn ý (Bảng phụ)
a/ MB: Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí.
-là đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội.
b/ TB:
b1. Giải thích câu tục ngữ.
B2. Nhận định đánh giá ( bình luận)
-Câu TN nêu đạo lí làm người.
- Nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Nêu một nền tảng tự duy trì và phát triển xã hội.
- Câu TN là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn.
- Khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc.
3. Làm bài.
III/ Ghi nhớ : SGK
* Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ SGK và soạn kĩ một đề mà em tâm đắc n hất.
Ngày dạy: 18/02/06
Ngày soạn: 23/02/06
Tiết 115: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯỞNG, ĐẠO LÍ (tt)
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Oân tập văn nghị luận nói chung, nghị luận về một vấn đề tưởng, đạo lí nói riêng.
2/ Kĩ năng: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý cho một đề văn nghị luận.
3/ Giáo dục tư tưởng: Lòng biết ơn những người đã cho ta có cuộc sống hôm nay.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi một số đoạn văn mẫu để hs tham khảo cách làm văn nghị luận.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra: Nêu dàn bài chung của bài văn nghị luận? (2hs)
3/ Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
I/
1.
G: Cho hs viết trong 5 phút rồi gọi 2 hs trình bày bài của mình.
H : Nhận xét bài bạn.
G: Treo bảng phụ mẫu 2 đoạn MB.
2.
G: Nêu phần giải thích nghĩa đến và bóng ở câu TN?
H : Tự bộc lộ.
G: Dựa vào dàn ý nêu phần đánh giá, nhận định của em.
H : Tự bộc lộ.
3.
G: Cho hs viết đoạn kết bài theo 2 cách hướng dẫn.
H : Viết đoạn văn và đọc, bình một số bài.
II.
G: Hướng dẫn hs làm phần lập dàn ý.
Tổ 1: làm phần MB.
Tổ 4: làm phần KB.
Tổ 2.3: làm phần TB.
H : Tự thảo luận và làm theo hướng dẫn.
-Đại diện tổ trình bày, có nhận xét , bổ sung.
I/ HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI.
1. Viết đoạn mở bài: Đi từ chung đến riêng trong kho tàng tục ngữ ca dao VN có nhiều câu tục ngữ sâu sắc thể hiện truyền thống đạo lí của người Việt. Một trong những câu đó là câu: “ Uống nước”. Câu TN ngữ này nói lên lòng biết ơn đối với những ai đã làm nên thành quả cho con người hưởng thụ.
2.Đi từ thực tế đến đạo lí.
Đất nước VN có nhiều đền, chùa và lễ hội . Một trong những đối tượng thờ cúng, suy tôn trong đó là các anh hùng , các vị tổ tiên có công với dân với làng , với nước. Truyền thống đó được phản ánh trong câu TN thật cô đọng: “ Uống nước”.
2.Viết đoạn thân bài.
a.Giải thích nội dung câu TN.
-Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng.
-Nhận định, đánh giá.
+ Đối với đa số những người được giáo dục chu đáo, có hiểu biết sâu sắc và có lòng tự trọng thì luôn có ý thức trân trọng, giữ gìn, phát huy những thành quả đã có của cha ông . Đối với một số kẻ kém hiểu biết thì nảy sinh tư tưởng sùng ngoại , thái độ coi thường , chê bai những thành quả của dân tộc.
+ Ngày nay, khi được thừa hưởng thành quả tốt đẹp của dân tộc , mỗi chúng ta không chỉ khắc sâu lòng biết ơn tổ tiên , mà còn phải có trách nhiệm nỗ lực học tập và lao động tốt hơn nữa để đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào kho tàng di sản dân tộc.
3.Viết kết bài.
a.Đi từ nhận thức đến hành động.
Câu tục ngữ nhắc nhở mọi người ghi nhớ đạo lí của dân tộc, đạo lí của người được hưởng thụ . Hãy sống và làm việc theo truyền thống tốt đẹp đó.
b.Đi từ sách vở sang đời sống thực tế: Hiểu được ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ , chúng ta hãy tự xem xét và điều chính suy nghĩ , hành động của mình . Nghĩa là , mỗi chúng ta không chỉ có quyền được hưởng thụ , mà còn phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đống góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của dân tộc.
II/ LUYỆN TẬP.
Đề bài: Tinh thần tự học.
1.MB: 
-Tự học là một trong những nhân tố quyết định kết quả học tập của mỗi con người.
2.TB:
a.Giải thích:
-Học là gì? Là học động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng 
-Tinh thần tự học là gì? Là có ý thức tự học , ý thức ấy dần dần trở thành một nhu cầu thường trực đối với mỗi con người; là có ý chí vượt qua khó khăn , trở ngại để tự học một có hiệu quả; là có phương pháp tự học phù hợp với trình độ của bản thân , hoàn cảnh sống cụ thể , các điều kiện vật chất cụ thể; là luôn khiêm tốn học hỏi bạn bè và những người khác.
2.Dẫn chứng: Các tấm gương trong sách báo, bạn bè xung quanh.
* Dặn dò:
	Học bài và soạn bài: Mùa xuân nho nhỏ.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 23.doc