Giao án Ngữ văn 9 - Năm học 2009 - 2010 - Tuần học 30

Giao án Ngữ văn 9 - Năm học 2009 - 2010 - Tuần học 30

Tuần 30

Tiết 136

HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: BẾN QUÊ

 Ngày soạn: 3/3/2010

 Ngày dạy:

I) Mục tiêu cần đạt

 Giúp học sinh qua cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật Nhĩ trong truyện cảm nhận được ý nghĩa triết lí mang tính trải nghiệm về cuộc đời, con người, biết nhận ra những vẻ đẹp bình dị và quý giá trong gia đình và quê hương.

 Thấy được nghệ thuật tạo tình huống nghịch lí, trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ đày chất suy tư, hình ảnh biểu tượng.

 Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện có sự kết hợp các yếu tố tự sự, trữ tình và triết lí.

II) Chuẩn bị của gv và hs

 Thầy: Nghiên cứu, soạn bài

 Trò : Học bài, chuẩn bị bài mới

III) Tiến trình lên lớp

A. Ổn định tổ chức

B. Kiểm tra bài cũ: 5 phút.

? Đọc thuộc bài thơ Sang thu” nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

C. Bài mới

 

doc 15 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 559Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giao án Ngữ văn 9 - Năm học 2009 - 2010 - Tuần học 30", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 30	
Tiết 136	 
Hướng dẫn đọc thêm: Bến quê
 Ngày soạn: 3/3/2010 
 Ngày dạy:
I) Mục tiêu cần đạt
	Giúp học sinh qua cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật Nhĩ trong truyện cảm nhận được ý nghĩa triết lí mang tính trải nghiệm về cuộc đời, con người, biết nhận ra những vẻ đẹp bình dị và quý giá trong gia đình và quê hương.
	Thấy được nghệ thuật tạo tình huống nghịch lí, trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ đày chất suy tư, hình ảnh biểu tượng.
	Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện có sự kết hợp các yếu tố tự sự, trữ tình và triết lí.
II) Chuẩn bị của gv và hs
	Thầy: Nghiên cứu, soạn bài
	Trò : Học bài, chuẩn bị bài mới
III) Tiến trình lên lớp
ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ: 5 phút.
? Đọc thuộc bài thơ ‘ Sang thu” nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Bài mới
H2
GV
H2
H2
H2
H2
H2
H2
H2
H2
GV
H2
H2
H2
GV
H2
GV
H2
GV
H2
Trình bày hiểu biết của mình về nhà văn Nguyễn Minh Châu?
Bổ sung thêm theo sgv
Nêu xuất xứ của truyện “Bến quê”
Đọc thể hiện giọng trầm tĩnh, suy tư, xúc động và đượm buồn, trong tâm thế của nhân vật đang bị bệnh hiểm nghèo, đang sống những ngày cuối cùng của cuộc đời.
Gv đọc phần đầu + hs đọc- nhận xét
Hướng dẫn học sinh giải thích các từ khó theo sgk.
Theo em văn bản này có những chi tiết nào
- Cuộc trò chuyện giưũa Nhĩ và Liên
- Nhĩ nhờ con thực ý nguyện của mình.
- Nhờ bọn trẻ giúp anh ngồi sát cửa sổ để ngắm cảnh và suy tư.
- Lời thăm hỏi của cụ Khuyến và hoạt động cố gắng cuối cùng của Nhĩ.
Theo em văn bản này có thể chia làm mấy phần?
- Không nên chia vì cả văn bản xoay quanh một buổi sáng đầu thu trong căn phòng nhỏ có cửa sổ nhìn ra sông Hồng nơi Nhĩ nằm dưỡng bệnh đang sống những ngày cuối cùng.
Xác định thể loại: Truyện ngắn
Tóm tắt vân bản trên?
 Trong một buổi sáng đầu thu Nhĩ nằm để cho Liên-vợ Nhĩ chải tóc. Nhìn qua cửa sổ ngắm bông hoa bằng lăng, ngắm cảnh bên kia sông Hồng mà Nhĩ sẽ không bao giờ sang thăm được nữa. Nhĩ để vợ và con chăm sóc. Trong khi trò chuyện và quan sát vợ, Nhĩ chợt nhận ra vợ suốt đời vất vả, phục vụ chăm sóc chồng với tình yêu thương thầm lặng và đầy hi sinh-Nhĩ nhờ con sang bên kia sông, con trai anh miễn cưỡng nhận lời
Nhân vật chính trong truyện là ai?
- Nhân vật Nhĩ
Nhân vật Nhĩ trong truyện ở vào hoàn cảnh ntn?
- Hoàn cảnh đặc biệt:+ Căn bệnh hiểm nghèo khiến Nhĩ hầu như bị liệt toàn thân, không thể di chuyển dù là nhích nửa người
 + Mọi sinh hoạt của Nhĩ đều phải nhờ người khác.
Bản thân Nhĩ trước đây làm một công việc ntn?
- Công viêc đã cho anh có điều kiện đi đến hầu khắp mọi nơi trên thế giới “ suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất”.
Như vậy cuộc đời anh không dành chỗ chuyến đi đến mọi chân trời xa lạ. Anh đi nhiều biết nhiều.
ấy thế căn bệnh quái ác đã cột chặt anh vào giường bệnh và hành hạ anh.
Một người đi nhiều như thế khi rơi vào căn bệnh quái ác thì rơi vào tình thế ntn?
- Việc Nhĩ muốn nhích đến cửa sổ thì việc đấy khó khăn như phải đi hết cả một vòng trái đất và phải nhừo vào sự trợ giúp của đám trẻ hàng xóm.
Nguyễn Minh Châu đã đặt tình thế của Nhĩ vào một thời điểm cụ thể nào?
- Vào một buổi sáng đầu thu
Buổi sáng đó anh mong muốn điều gì? 
- Anh muốn đặt chân sang bờ sông bên kia nơi ngay cửa sổ anh nhìn thấy được.
Nơi ấy rất gần anh chứ không phải một nơi nào trên trái đất.
Mong muốn ấy đã được thực hiện bằng cách nào?
- Nhờ con đi sang bên kia sông để thực hiện khao khát đó.
Nhưng đứa con sa vào đám chơi cờ thế bỏ lỡ chuyến đò đi sang duy nhất trong ngày. Mong muốn của anh cũng không thực hiện được mặc dù hết sức đơn giản.
Qua việc tìm hiểu em có nhận xét gì về cách xây dựng tình huống truyện của Nguyễn Minh Châu trong truyện ngắn này?
Việc xây dựng tình huống nghịch lí như vậy nhằm muốn nói với người đọc điều gì?
Những ý nghĩ trong tình huống đó còn mở ra một nội dung triết lí, mang tính tổng kết những trải nghiệm của đời người: trên đường đời thật khó tránh được những cái vòng vèo chùng chình, những vẻ đẹp trong cuộc sống mà đến tận khi sắp dã biệt cuộc đời, Nhĩ mới cảm nhận được thấm thía.
Nêu một số tình huống truyện đặc sắc đã được học em cho là hay nhất?
- Truyện “Lão Hạc” - Nam Cao
- “ Chiếc lá cuối cùng”- Ô Hên Ri
I) Giới thiệu tác gia_tác phẩm
 3 phút.
1. Tác giả: Nguyễn Minh Châu (1930-1989) quê Quỳnh Lưu- Nghệ An là nhà văn tiêu biểu của nền văn học thời kì kháng chiến chống Mĩ.
2. Tác phẩm: Bến quê trích trong tập truyện ngắn cùng tên xuất bản 1985.
II) Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục văn bản: 10 phút.
1. Đọc
2. Chú thích
3. Bố cục
III)Tìm hiẻu chi tiết văn bản
 19 phút.
1. Tình huống truyện
- Tình huống truyện trớ trêu đầy nghịch lí.
- Thể hiện cuộc sống và số phận con người đầy những bất thường, những nghịch lí vượt ra ngoài dự định, ước muốn, những hiểu biết toan tính của con người. 
H2
H2
H2
H2
GV
GV
H2
H2
H2
GV
H2
H2
H2
GV
H2
H2
H2
H2
H2
H2
GV
H2
GV
H2
H2
H2
H2
GV
H2
GV
H2
H2
GV
H2
Gọi học sinh đọc đoạn 1
Cảnh vật dưới con mắt của Nhĩ hiện lên ntn?
- Những chùm bằng lăng cuối mùa
- Dòng sông màu đỏ nhạt như rộng thêm
- Vòm trời như cao hơn
- Bờ bãi màu vang thượt xen màu xanh non
Em có nhận xét gì về sự quan sát về cảnh vật của Nhĩ?
- Quan sát theo tầm nhìn từ gần đến xa.
Cách quan sát như thế làm cho cảnh vật hiện lên ntn?
- Cảnh vật hiện lên trong không gian có chiều sâu, rộng và rất đẹp.
Qua đây giúp các em có suy nghĩ gì về cảm nhận của nhân vật Nhĩ về cảnh vật?
Cảnh vật đầu thu đựơc miêu tả theo tầm nhìn của Nhĩ từ gần đến xa, tạo thành một không gian có chiều sâu rộng: từ những bông bằng lăng ngay phía ngoài cửa sổ đến con sông Hồng với màu nước đỏ nhạt khi vào thu, vòm trời và sau cùng là bãi bồi bên kia sông. Tất cả hiện lên sự cảm nhận tinh tế về cảnh vật vừa quen vừa lạ. 
Theo dõi phần
Khi để vợ con chăm sóc? Nhĩ đã hỏi Liên ?
- Đêm qua em có nghe thấy gì không?
- Hôm nay là ngày mấy?
Trước câu hỏi của chồng, Liên có phản ứng ntn?
- Liên im lặng, lé tránh
Theo em tại sao vợ Nhĩ lai im lặng, lé tránh?
- Liên đã cảm nhận được tình cảnh của Nhĩ, hiểu được những suy nghĩ của Nhĩ qua câu hỏi có lẽ anh hiểu thời gian của cuộc đời mình chẳng còn bao lâu nữa nên Liên lé tránh.
Câu hỏi thứ nhất của Nhĩ muốn ám chỉ tiếng đất lở nơi bờ sông, báo hiệu tai hoạ và câu hỏi thời gian-giúp ta cảm nhận được hình ảnh như :bằng trực giác Nhĩ đã nhận ra mình không còn sống được bao lâu nữa. Anh đang phải đối mặt với hoàn cảnh bi đát không còn lối thoát.
Khi không thấy vợ trả lời, Nhĩ đã quan sát vợ và phát hiện thấy điều gì?
- Thấy Liên mặc tấm áo vá, những ngón tay gầy guộc âu yếm vuốt ve bên vai anh.
Phát hiện ra điều đó Nhĩ đã nói với Liên điều gì?
-“ Suốt đời anh.nín thinh”
Nghe Nhĩ nói vậy, Liên đã trả lời ntn?
- “ Có hề sao đâutrong gian nhà này”
Từ sự phát hiện đó, và câu nói của Nhĩ giúp em hiểu Nhĩ đang suy nghĩ gì về Liên?
Chính trong những ngày cuối đời, Nhĩ đã phát hiện ra vẻ đẹp ở Liên, em hãy tìm những câu văn thể hiện điều đó?
-“Cũng như cánh bãi bồi đangtìm thấy được nơi nương tựa là gia đình trong cái nhà này”
Để làm nổi bật vẻ đẹp của Liên, tác giả đã sử dụng hình ảnh gì?
- Hình ảnh so sánh: so sánh bãi bồi màu mỡ phù sa với vẻ đẹp tần tảo, chịu đựng bao đời của người phụ nữ mà Liên đó được.
Cách so sánh đó có tác dụng?
Từ sự cảm nhận đó Nhĩ không những thấy được sự hi sinh của vợ mà Nhĩ còn tìm thấy được chỗ dựa đó là tổ ấm gia đình.
Chuyển:Nằm liệt trên giường Nhĩ lại càng 
có nhiều thời gian suy nghĩ.
Và trong ý nghĩa của Nhĩ nảy ra những khát khao gì?
- Khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông.
Tại sao Nhĩ lại khao khát đặt chân lên bãi bồi bên sông?
- Vì nhận ra vẻ đẹp bình dị gần gũi
- Muốn đặt chân một lần lên bãi bồi
Tìm câu văn thể hiện rõ điều đó?
“Hoạ chăng có anh đã từng trải, đã từng ngay bờ bên kia”
Theo em thực ra bãi bồi bên kia sông cò gì xa lạ không?
- Không có gì xa lạ là cái gần gũi thân quen nhất.
Nhưng thường cái gần gũi thân quen ấy thì con người ta dễ bỏ qua, lãng quên mang thường ham muốn những cái xa vời lôi cuốn con người.
Theo em chỉ khi nào người ta mới nhận ra cái gần gũi, quen thuộc đó?
- Khi con người ta rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, hay từng trải người ta dễ nhận ra cái đẹp bình dị gần gũi.
Đối với nhân vật Nhĩ cũng vậy khi anh nằm liệt giường anh hàng ngày nhìn qua ô cửa sổ anh đã phát hiện ra những cái đẹp bình dị quen thuộc nên anh khao khát được sang tận bên nơi.
Sự khao khát của Nhĩ thể hiện điều gì?
Không thể nào làm được điều mình khao khát Nhĩ nghĩ đến điều gì?
- Nhờ đứa con thay mình đi sang bên kia sông, đặt chân lên cái bãi phù sa màu mỡ.
Nhưng đứa em có thể thực hiện điều ước muốn của cha không? Nó thực hiện ước muốn ntn?
- Nó có thự hiện ước muốn của cha nhưng miễn cưỡng vì nó không hiểu được ước muốn của cha nhưng rồi nó lại bị cuốn hút trò chơi gặp bên đường mà bỏ lỡ chuyến đò trong ngày.
Nhĩ đã nhận ra điều đó khi nhìn qua cửa sổ và anh rút ra kêt luận gì về sự việc này?
- “Con người ta trên đường đời thật khó tránh được những vòng vèo hoặc chùng chình”
Em hiểu suy nghĩ này ntn? 
- Đời con người chỉ cần vài lần vòng vèo chùng chình đã hết đời và có nhiều cái đã không thể làm được.
Điều này anh rút ra từ cuộc đời anh: thời trẻ anh đặt chân những nơi đâu đâu mà anh có nhận ra được cái đẹp thân thuộc đâu gần gũi đâu khi nhận ra anh không thể đặt chân được nữa và bây giờ anh cũng không thể.
Chính vì thế anh có nỡ trách giận con không? Câu văn nào nói lên điều đó?
- Anh không trách con bởi vì “vả lại nó đã thấy có gì đáng háp dẫn ở bên kia song đâu”
Qua đây giúp con hiểu gì về nhân vật Nhĩ qua sự việc này?
Chính vì thế anh giận con nhưng đã rút ra một quy luật phổ biến của đời người mà qua trải nghiệm mới rút ra được.
Một quy luật nữa ta có thể rút ra 1 quy luật đó là sự khác biệt giữa thế hệ già và trẻ, cha con họ là những người thương yêu nhau nhưng chưa chắc đã hiểu nhau.
 Các em theo dõi chi tiết cuối chuyện, khi nhờ lũ trẻ giúp mình ra gần cái cửa sổ.
Nhìn qua cửa sổ anh nhìn thấy con đò vừa chạm mũi tàu vào bên bờ bên này nhân vật Nhĩ có hành động gì?
- “Anh đang cố thu nhặt người nào đó”
Em có nhận xét gì về hành động này?
- Đây là một hành động kì quặc
Nhưng em có thể hiểu hành động này ntn?
- Anh đang nôn nóng thúc giục cậu con trai hãy mau kẻo lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày.
Hình ảnh này có những khái quát. Đó là ý muốn thức tỉnh mọi người hãy sống khẩn trương, có ích, đừng chùng chình dềnh dàng sa vào trên đường đời.
 Như vậy nhân vật Nhĩ tư tưởng chứ không phải là một số phận-Nhà văn đặt nhân vật vào tình huống(cụ thể) đặc biệt để gửi gắm nhiều quan sát và suy nghĩ triết lí về cuộc sống và con người.
Từ đó em chủ đề truyện ngắn này là gì?
- Những suy ngẫm, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, thức tỉnh mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi ...  nêu yêu cầu bài tập?
Gợi ý: Chọn những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
Nêu suy nghĩ của em về đoạn văn?
- Đoạn văn giàu tính triết lí, kết quả của sự trải nghiệm cả cuộc đời của nhân vật, thể hiện chủ đề tư tưởng của truyện.
2. Những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ.
a. Cảm nhận của nhân vật về buổi sáng mùa thu.
- Cảm nhận tinh tế cảnh vật quen thuộc, gần gũi, nhưng dưới con mắt nhìn của Nhĩ hết sức mới mẻ tưởng chừng như lần đầ tiên thấy được vẻ đẹp và sự giàu có đó.
b. Những suy nghĩ nhìn nhận của Nhĩ về cuộc đời.
- Cảm nhận của Nhĩ về Liên
- Nhĩ nhận ra tất cả tình yêu thương, sự tần tảo và đức hi sinh thầm lặng của vợ.
- Thể hiện lòng biết ơn sâu sắc của Nhĩ về vợ.
* Niềm khát khao và chiêm nghiệm của Nhĩ
- Sự khát khao của Nhĩ là sựu thức tỉnh về những giá trị bền vững, bình thường và sâu xa của cuộc sống.
- Nhĩ đã rút ra quy luật phổ biến của con người chỉ vài lần vòng vèo chùng chình sẽ bỏ lỡ cơ hội nhiều cái không làm hết được.
- Thức tỉnh mọi người đừng sa vào những cái vô bổ mà hãy dứt ra khỏi nó để hướng tới giá trị đích thực vốn giản dị, gần gũi, bền vững.
IV) Tổng kết: 3 phút
1. Nghệ thuật
2. Nội dung
V) Luyện tập: 3 phút.
- Bài tập 1
- Bài tập 2
D, Củng cố và hướng dẫn về nhà: 3 phút
Tóm tắt đựơc truyện
 Nắm đựơc nội dung tư tưởng của truyện
Soạn bài “ Ngững ngôi sao xa xôi”
 Chuẩn bị bài theo yêu cầu sgk
Tuần 30
Tiết 137 ôn tập tiếng việt
Ngày soạn: 3/3/2010
Ngày dạy:
I) Mục tiêu cần đạt
	Qua tiết ôn tập giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức về khởi ngữ và các thành phần biệt lập, liên kết câu và đoạn văn, nghĩa tường minh và hàm ý.
	Rèn luyện kĩ năng sử dụng của thành phần câu và nghĩa của câu.
II)Chuẩn bị của gv và hs
	Thầy: Nghiên cứu soạn bài
	Trò : Học bài. Chuẩn bị bài mới.
III) Tiến trình lên lớp
ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ
Bài mới
I- Ôn tập lí thuyết: 10 phút.
H2: Thế nào là khởi nghĩa?
- Khởi nghĩa là thành phần câu đứng trước chủ ngữ nêu nên đề tài trong câu.Trước khởi nghĩa kết hợp quan hệ từ: Đối với, về
H2: Thế nào là thành phần biệt lập?
- Thành phần biêt lập là thành phần ( nằm ngoài nòng cốt câu) độc lập không tham gia vào cấu trúc ngữ pháp trong câu.
Có mấy thành phần biệt lập?
- Có 4 thành phần biệt lập:
+ Tình thái
+ Cảm thán
+ Gọi đáp
+ Phụ chú
Thế nào là liên kết câu, liên kết đoạn văn?
Các câu trong đoạn văn, các đoạn văn trong văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về mặt nội dung và hình thức.
Về nội dung:
	+ Các đơn vị phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn 	phục vụ chủ đề của đoạn văn.
	+ Các câu văn, đoạn văn phải được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Về hình thức: Các câu văn, đoạn văn liên kết với nhau bằng các phương pháp cụ thể; phép nối, phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép đòng nghĩa trái nghĩa.
Thế nào là nghĩa tường minh, hàm ý?
Nghĩ tường minh là phần thông báo phần diễn đạt trực tiếp bằng những từ ngữ trong câu.
Hàm ý là phần thông báo không được diễn đạt trực tiếp bằng những từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
II- Luyện tập: 30 phút.
1.Khởi ngữ và cá thành phần biệt lập?
Bài tập 1
Đọc bài tập? Nêu yêu cầu bài tập?
	- Xác định các từ in đậm thuộc thành phần gì của câu.
Muốn xác định các từ ngữ in đậm thuộc thàng phần gì em làm ntn?
	- Xem xét các thành phần in đậm ấy có mối quan hệ gì với câu.
Nếu từ ngữ là thành phần biệt lập thì phải có mối quan hệ gì?
	- Nêu nên đề tài được nói đến trong câu. 
	- Dùng để hỏi- đáp và bổ sung cho câu.
Căn cứ vào từng mối quan hệ đó em hãy xác định và điền vào bảng thống kê?
Khởi ngữ	Thành phần biệt lập
	Tình thái	Cảm thán	 gọi- đáp	phụ chú
a	 b	d (vất vả quá)	 Thưa ông	c
	Bài tập 2
Đọc và nêu yêu cầu bài tập?
GV: Gợi ý:
	- Về hình thức đảm bảo đây là một đoạn văn?
	- Một câu chứa khởi ngữ, 1 câu chứa thành phần tình thái.
	- Đoạn văn được thể hiện theo chủ đề
Ví dụ: Bến quê (Nguyễn Minh Châu) là một câu chuyện về cuộc đời với những nghịch lí không dễ gì hoá giải. Hình như trong cuộc sống hôm nay chúng ta bắt gặp những số phận giống hay gần giống như số phận nhân vật Nhĩ trong truyện của Nguyễn Minh Châu. Có thể nói “ Bến quê” là câu chuyện bàn về ý nghĩa tài hoa gây ấn tượng mịnh cho người đọc
Liên kết câu và liên kêt đoạn văn
	Bài tập 1
Bài tập 1 yêu cầu chúng ta làm gì?
	- Cho biết những từ ngữ trong đoạn trích thể hiện phép liên kết nào?
Muốn biết ta căn cứ vào đâu?
	- Căn cứ vào công dụng của nó.
Dựa vào đó em hãy thực hiện?
Nhưng, nhưng rồi, và_ phép nối
Phép lặp: cô bé
	Phép thế; nóà cô bé
Phép thế: “thế ” thay cho “ bây giờ cao sang rồi thì đâu cần để ý đến chúng tôi nữa”
	Bài tập 2
Yêu cầu bài tập 2 là gì?
 Ghi kết quả của bài tập 1 vào bảng phân tích
Phép liên kết
Lặp từ ngữ
Đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng
Thế
Nối
Cô bé
Nóà cố bé
Thế
Nhưng, nhưng rồi, và
	Bài tập: Tìm sự liên kết trong đoạn văn ngắn sau
“ Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh” 
 (Nam Cao)
Tìm sự liên kết trong 2 câu văn?
yếu đuối _ hiền lành
hiền lành _ ác
Liên kết trong 2 câu văn nhờ vào liên kết nào?
Liên kết trái nghĩa
* Củng cố và hướng dẫn về nhà: 5 phút.
- Nắm chắc nội dung bài học. 
 Làm hoàn chỉnh các bài tập.
- Soạn bài: Ôn tập tiếng Việt tiết 2
 Chuẩn bị theo yêu cầu câu hỏi sgk 
 Tuần 30
 Tiết 138 ôn tập tiếng việt
 (tiếp)
Ngày soạn: 3/3/2010
Ngày dạy:
 I) Mục tiêu cần đạt
	Qua tiết ôn tập giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức về khởi ngữ và các thành phần biệt lập, liên kết câu và đoạn văn, nghĩa tường minh và hàm ý.
	Rèn luyện kĩ năng sử dụng của thành phần câu và nghĩa của câu.
 II) Chuẩn bị của gv và hs
	Thầy: Nghiên cứu soạn bài
	Trò : Học bài. Chuẩn bị bài mới.
III) Tiến trình lên lớp
ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ: 15 phút.
? Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? Lấy ví dụ?
Bài mới
III) Nghĩa tường minh và hàm ý: 22 phút.
	Bài tập 1
Đọc và nêu yêu cầu bài tập?
Cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu in đậm trong truyện “ Chiếm hết chỗ ngồi”
Thực chất mục đích của bài tập này là gì?
Xác định hàm ý trong câu nói của người ăn mày.
Theo em hàm ý của người ăn mày nói gì?
Địa ngục chính là nơi dành cho các ông nhà giàu.
	Bài tập 2
Bài tập 2 yêu cầu chúng ta làm gì?
Tìm hàm ý trong câu in đậm.
Cho biết mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào?
Tìm hàm ý trong những câu in đậm?
 a, Đội bóng chơi không hay hoặc tôi không thích bình luận về việc này.
 b,Tôi chưa báo cho Nam và Tuấn hoặc’ Tôi không thích báo cho Nam và Tuấn.
Theo em trong trường hợp a, b vi phạm phương châm hôi thoại nào?
Vi phạm phương châm quan hệ
Vi phạm phương châm về lượng
Em hãy giải thích rõ sự vi phạm đó?
Mục đích của Tuấn hỏi Nam là đội bóng đá huyện chơi giỏi hay không? Nhưng Nam lại trả lời về cách ăn mặc của đội bóng nghĩa là không đáp ứng yêu cầu của Tuấn như vậy câu chuyện của Nam và Tuấn không cùng hướng về 1 chủ đề nên vi phạm phương châm về quan hệ.
Câu trả lời của Huệ đã vi phạm phương châm về lượng vì đã trả lời thiếu vì Lan hỏi về 3 người, Huệ chỉ trả lời 1 người.
Nếu ta hiểu theo hàm ý thì câu trả lời của Nam, Huệ có vi phạm không?
Không vi phạm
Vậy cách trả lời của Nam và Huệ thể hiện điều gì?
Thể hiện té nhị điều mình không muốn nói ra một cách trực tiếp mà buộc người nghe phải suy ra
Bài tập
Tìm hàm ý trong các hội thoại sau:
Thấy B lại châm thuốc, điếu thuốc thư hai tiếp ngay điếu thứ nhất A liền bảo B:
	- Anh Tư thôi hút thuốc rồi!
b)	A: Mình vừa bị cô giáo mắng dữ quá!
	B: Xin chúc mừng.
Nếu hiểu theo nghĩa hiển nhiên thì A muốn thông báo cho B điều gì?
Anh Tư bỏ được thuốc rồi.
Nếu hiểu theo hàm ý thì A muốn nói gì?
Trước đây anh Tư cũng hút thuốc.
Sao cậu không bỏ thuốc đi.
Trong trường hợp b hàm ý là gì?
Mình xin chia buồn với bạn.
Em hiểu đựoc hàm ý trong 2 trường hợp trên nhờ đâu?
Căn cúă vào tình huống a
Căn cứ vào cách nói của 1 số tầng lớp (học sinh hay nói ngược)
Bài tập: Xây dựng các tình huống trong đó sử dụng hàm ý
	Gợi ý:
Trên đường về nhà An hỏi Nam đi nhờ xe, Nam trả lời:
Xe mình đi non hơi
Hai người bạn ngồi nói chuyện với nhau 1 người bạn thông báo cho bạn mình biết về 1 người 2 người cùng biết:
Cái Bình làm mẹ rồi đấy.
Hàm ý:	1) không cho bạn đi được
	2) Bình mới sinh con
*Củng cố: 5 phút.
Khi sử dụng hàm ý trong câu nói phải chú ý điều gì?
D. Củng cố và hướng dẫn về nhà: 3 phút.
- Thuộc khái niêm khởi ngữ, thành phần biệt lập.
 Tìm trong cấc tác phẩm văn học có sử dụng : khởi ngữ, thành phần biệt lập.
- Soạn bài: Luyện nói Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Tuần 30	
Tiết 139 -140 
 Luyện nói: nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Ngày soạn: 3/3/2010
Ngày dạy:
I) Mục tiêu cần đạt
	Qua tiết luyện nói giúp học sinh củng cố kĩ năng là bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
	Tích hợp với các văn bản đã học.
	Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý và nói theo dàn ý.
II) Chuẩn bị của gv và hs
	Thầy: Soạn giáo án: ra đề bài học sinh chuẩn bị
	Trò : Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý cho đề bài
III) Tiến trình lên lớp
ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ
Bài mới
H2
GV
Gọi học sinh đọc bài?
Xác định thể loại cho bài trên?
Vấn đề cần nghị luận?
Gọi học sinh trình bày dàn ý.
Gợi ý:
A, Mở bài: - giới thiệu tác phẩm
 “Bếp lửa”-Bằng Việt
 - Tình cảm bà cháu thiêng liêng.
B. Thân bài
- Tái hiện hình ảnh bếp lửa thời thơ ấu.
 + Sử dụng từ ngữ gợi hình, gợi tả: “ chờn vờn”, “ấp ủ”.
- Kỉ niệm năm lên 4 tuổi:1 kỉ niệm buồn nhưng thấm đẫm tình cảm bà cháu nên nó có sức sống mãnh liệt trong tâm hồn cháu.
 + Cách sử dụng từ gợi cảm “ đói mòn”
- Kỉ niệm về tiếng chim tu hú một kỉ niệm đầy ắp âm thanh, ánh sáng và tình cảm sâu sắc xung quanh cái bếp lửa.
- Hình ảnh bếp lửa gắn liền với những biến cố của đất nước, từ ngọn lửa đến bếp lửa đã trở thành biểu tượng của ánh sáng và niềm tin:
 + Năm giặc đốt làng
 + Sự đùm bọc yêu thương của hàng xóm
 + Lời dạy bảo của bà
- Hình ảnh bếp lửa trở thành biẻu tượng của quê hương đất nước, trong đó người bà là người nhen lửa vửa là người giữ ngọn lửa.
- Từ ngọn lửa đó người cháu rút ra một bài học đạo lí về mối quan hệ hữu cơ giữa quá khứ với hiện tại.
C. Kết bài:
- Khẳng định giá trị của tác giả
- Ngọn lửa trong bài thơ nhóm lên trong lòng người đọc.
Gọi học sinh nhận xét - gv bổ sung
Gọi học sinh mở bài - kết bài
Nhận xét chốt: Có nhiều cách mở bài như sgk
I) Đề bài: 5 phút.
 Suy nghĩ về bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
I. Tìm hiểu đề: 10 phút.
- Thể loại nghị luận về một bài thơ
- Nội dung: tình cảm bà cháu trong bài thơ “Bếp lửa”
II) Luyện nói: 70 phút.
1. Trình bày dàn ý
Trình bày phần mở bài và 
thân bài
Củng cố và hướng dẫn về nhà: 5 phút.
 - Viết hoàn chỉnh đề bài trên.
 Nắm chắc kiến thức nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 - Soạn bài: Những ngôi sao xa xôi.
 Chuẩn bị theo yêu cầu ở sgk

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an tuan 30(1).doc