Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 6,7,8,9,10

Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 6,7,8,9,10

Tuần : 2 Ngày soạn:

 Tiết 6+7 Ngày dạy:

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH

Ga –bri-en Gác- xi – a Mác-két

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản

- Hệ thống luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong văn bản

2. Kỹ năng:

- Đọc – hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại

3. Thái độ:

- Bồi dưỡng lòng yêu chuộng hoà bình, căm ghét chiến tranh.

C.CHUẨN BỊ VỀ PHƯƠNG PHÁP:

1/ Giáo viên:Vấn đáp, đàm thoại, giảng bình, phương pháp động não, thảo luận nhóm

 Sgk,sgv + Kế hoạch bài giảng

2/Học sinh:Sgk+Câu hỏi phần yêu cầu của giáo viên

D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

 1.Ổn định lớp:

 2. Kiểm tra bài cũ: - Em có thể đọc những câu thơ, kể những mẫu chuyện khác nói về phong cách sống và làm việc của Người?

 - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì?

 - Trình bày những nét nghệ thuật chính và ý nghĩa của văn bản?

 

doc 10 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 516Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 6,7,8,9,10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 2 Ngày soạn: 
 Tiết 6+7 Ngày dạy: 
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
Ga –bri-en Gác- xi – a Mác-két
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: 
Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản
Hệ thống luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong văn bản
2. Kỹ năng: 
Đọc – hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại
3. Thái độ: 
- Bồi dưỡng lòng yêu chuộng hoà bình, căm ghét chiến tranh.
C.CHUẨN BỊ VỀ PHƯƠNG PHÁP: 
1/ Giáo viên:Vấn đáp, đàm thoại, giảng bình, phương pháp động não, thảo luận nhóm
 Sgk,sgv + Kế hoạch bài giảng
2/Học sinh:Sgk+Câu hỏi phần yêu cầu của giáo viên
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ: - Em có thể đọc những câu thơ, kể những mẫu chuyện khác nói về phong cách sống và làm việc của Người?
 - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì? 
 - Trình bày những nét nghệ thuật chính và ý nghĩa của văn bản? 
3.Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
 Hoạt động 1:Tìm hiểu chung
GV: Nêu một vài nét về tác giả, xuất xứ của văn bản? Văn bản thuộc thể loại nào?
 HS trả lời, GV nhận xét
GV đọc mẫu. Hướng dẫn HS đọc: rõ ràng, dứt khoát, đanh thép, chú ý phiên âm viết tắt UNICEP, FAO,MX.. - Nhận xét cách đọc của học sinh.
GV: Dựa vào phần chú thích (SGK-7) giải thích ngắn gọn các từ khó (GV-HS:Cùng giải thích)
GV: Văn bản có thể chia làm mấy phần ? Nêu nội dung từng phần 
GV: Luận điểm chủ chốt và các luận cứ của văn bản? Em có nhận xét như thế nào về luận điểm và hệ thống luận cứ đó?
HS: Luận cứ mạch lạc, chặt chẽ và sâu sắc như bộ xương vững chắc của văn bản, tạo tính thuyết phục cho văn bản
GV chốt ý và hướng dẫn HS chuẩn bị kiến thức cho tiết 
=
Hoạt động 2:Đọc – Hiểu văn bản
2HS: Đọc đoạn 1 của văn bản
GV: Cách mở đầu của tác giả đã để lại cho em ấn tượng gì? Thời điểm và những con số nêu rất cụ thể có tác dụng gì?
HS: phát hiện và trả lời (Thời điểm cụ thể, con số chính xác- Gây ấn tượng mạnh về sự khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang)
GV: Những hình ảnh so sánh nào đáng chú ý ở đây?Em hiểu như thế nào về các hình ảnh được so sánh đó?
HS: Phát hiện dựa vào Sgk : Sự khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang với hình ảnh Thanh gươm Đa-mô-clét” và bệnh dịch hạch – gây hủy diệt cả thế giới, chết người hàng loạt
 GV: chốt ý 
Tiết 7
HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi
GV: Hãy chỉ ra sự phi lí của chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang được tác giả nêu cụ thể qua các lĩnh vực: y tế, giáo dục, tiếp tế thực phẩm?
GV: Qua những con số cụ thể ấy, em rút ra được điều gì?Cách đưa dẫn chứng và so sánh của tác giả như thế nào?
HS: Tìm kiếm, suy luận và phát biểu : Chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang là một sự phi lý, phản nhân đạo, tước đi khả năng sống đẹp hơn, đi ngược lại với lí trí con người. Cách đưa dẫn chứng toàn diện, cụ thể và đáng tin cậy
GV:Em có suy nghĩ gì về đoạn: “không những đi ngược với lí trí của con người điểm xuất phát của nó” 
HS: Lí trí hình thành của tự nhiên rất lâu : 380 triệu năm con bướm mới có thể bay, 180 triệu năm bông hồng mới nởtrải qua hàng triệu triệu năm con người mới hình thành và tiến hóa-> chỉ cần bấm nút là hủy diệt cả thế giới
GV: Nhận xét về nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên?
HS: Suy nghĩ và trả lời
HS đọc đoạn cuối
GV: Thái độ của tác giả sau khi cảnh báo hiểm họa chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang như thế nào?
HS: Đòan kết, xiết chặt, phản đối, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang
GV: Tác giả có sáng kiến gì trước nguy cơ chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang? 
HS: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ: để gìn giữ ký ức của nhân loại
GV: Theo em, sáng kiến ấy có phải hoàn toàn không tưởng ?
 HS: Không, đây là một sáng kiến đầy ấn tượng để lưu giữ ký ức, bảo tồn văn hóa, văn minh nhân lọai
GV: Đọc xong văn bản, em nhận thức được điều gì sâu sắc từ sau thảm họa chiến tranh hạt nhân, về nhiệm vụ cấp thiết của mỗi con người và tòan thể nhân loại? 
HS: Suy nghĩ bằng phương pháp động não và trả lời 
Hoạt động 3:Tổng kết
GV: Qua văn bản, em có nhận xét gì về nghệ thuật được tác giả sử dụng và điều mà Mác- két muốn gởi gắm đến nhân loại là gì?
* GV liên hệ Tình hình hiện tại ở Irăc, đại nạn hồng thuỷ động đất và sóng thần ở Nam Á, trận bão Katrina quét vào lòng nước Mỹ tại thành phố New Orleans của bang Louisiana
Và giáo dục HS ý thức tôn trọng hòa bình, bảo vệ hòa bình vì một thế giới không có chiến tranh
Hoạt động 4:Luyện tập
 Giáo viên cho học sinh làm bài tập sgk
I/Tìm hiểu chung:
1/ Tác giả - Tác phẩm
a Tác giả: G.G Mackét sinh năm 1928 là nhà văn CôLômbia.
- Nhận giải Nôben về văn học năm 1982
b.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: - Trích trong “ Thanh gươm Đa mô clét”, bản dịch của nhà văn, báo Văn nghệ, ngày 27 /9/1986.
c. Thể loại: Văn bản nhật dụng - Nghị luận chính trị- xã hội
2.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6.
3.Bố cục:3 phần
- P1:Từ đầu  sống tốt đẹp hơn: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng lên trái đất
- P2: Tiếp theo .. xuất phát của nó: Chứng lí cho sự nguy hiểm và phi lí của chiến tranh hạt nhân
- P3: Phần còn lại: Nhiệm vụ của chúng ta và đề nghị khiêm tốn của tác giả
4*Luận điểm: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân- Đó là vấn đề cấp bách ngăn chặn của toàn nhân loại.
II. Đọc – Hiểu văn bản:
1/ Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
Thời gian cụ thể:8/8/1986. 
50 .000 đầu đạn hạt nhân..
4 tấn thuốc nổ tan biến sự sống , tiêu diệt tất cả hành tinh..
 -> Nó đe dọa cuộc sống loài người và sự sống trên trái đất.
2/ Chiến tranh hạt nhân làm mất đi cuộc sống tốt đẹp của con người.
Dùng dẫn chứng , so sánh , dùng con số biết nói trong lĩnh vực:Y tế , giáo dục , thực phẩm.
-> Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang đã cướp đi nhiều điều kiện cải thiện đời sống con người trên trái đất.
3/Tác hại của chiến tranh hạt nhân.
 Đẩy lùi sự tiến hóa của loài người trở về điểm xuất phát ban đầu, hủy diệt mọi quá trình tiến hóa của tự nhiên.
 4/ Nhiệm vụ ngăn chặn chiến tranh hạt nhân.
Lập ngân hàng trí nhớ để cho nhân loại giữ gìn kí ức của mình. Lên án thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm họa hạt nhân.
 Mọi người tích cực phản đối , đoàn kết ngăn chặn chạy đua vũ trang , tàng tích vũ khí.
III/Tổng kết:
 Ghi nhớ: Sgk/21
B/Luyện tập
- Sưu tầm tranh, ảnh, bài biết về thảm họa của chiến tranh
- Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến tranh hạt nhân và hòa bình của nhân loại
4.Củng cố- Dặn dò:
Hướng dẫn tự học
	Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến tranh hạt nhân.
	Học bài – Làm bài tập đã giao
Soạn bài mới:Các phương châm hội thoại (tt)
*****************************************
Tuần : 2 
Tiết 8:	CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Nội dung phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức
2. Kỹ năng:
- Biết vận dụng hiệu quả phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức
- Nhận biết và phân tích đựơc cách sử dụng phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức vào một tình huống giao tiếp cụ thể
3. Thái độ : 
- Có thái độ giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và biết vận dụng các phương châm hội thoại trong hoạt động giao tiếp
B.CHUẨN BỊ : 
1/ Giáo viên:Vấn đáp, đàm thoại, giảng bình, phương pháp động não, thảo luận nhóm
 Sgk,sgv + Kế hoạch bài giảng
2/Học sinh:Sgk+Câu hỏi phần yêu cầu của giáo viên
C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
Thế nào là phương châm về chất và phương châm về lượng? Cho ví dụ minh họa?
3.Bài mới: Trong giao tiếp ngoài việc tuân thủ các phương châm về lượng và chất còn có các phương châm khác đó là phương châm quan hệ và phương châm cách thức, lịch sự...
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
 Hoạt động 1:Tìm hiểu bài
GV: Câu thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào?
HS:Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.
 GV: Thử tưởng tượng điều gì sẽ xẩy ra nếu như xuất hiện tình huống hội thoại nay?
HS :Con người sẽ không giao tiếp với nhau được và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối loạn.
GV: Qua đây, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
- Một học sinh đọc ghi nhớ.
* Ví dụ 2 (SGK/21):
Các thành ngữ: + “Dây cà ra dây muống”
 + “Lúng búng như ngậm hột thị”
GV: Hai thành ngữ này, dùng để chỉ những cách nói như thế nào?
GV: Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao?
HS: Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt.
GV: Qua đây, em có thể rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
* Ví dụ 3 (SGK/22): Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”.
GV: Có thể hiểu câu trên theo mấy cách?
HS trả lời:
GV định hướng: Được hiểu theo hai cách:
+Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+Cách 2:Tôi đồng ý với những nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy ( Do ông ấy sáng tác).
GV: Để người nghe không hiểu lầm phải nói như thế nào?
HS xác định Có thể chọn một trong các cách 
1.Tôi đồng ý với nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
2.Tôi đồng ý với nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
3. Tôi đồng ý với nhận định của các bạn về truyện ngắn của ông ấy.
GV: Qua ví dụ trên, rút ra được kết luận gì trong giao tiếp của bản thân em?
GV: Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách (Cách nói mơ hồ).
-HS : Đọc phần ghi nhớ (SGK/22).
Ví dụ 4: Truyện “Người ăn xin” (SGK/22): 
GV: Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?
GV: Họ đều là những người Ntn?có tiền bạc không ? Người này nhận được ở người kia điều gì?
HS : Hai người đều không có tiền bạc. Nhưng cả hai đều nhận được tình cảm mà người kia giành cho mình đó là:chân thành, tôn trọng ,quan tâm đến người khác
GV: Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện?
HS:Trong giao tiếp,cần phải tôn trọng người đối thoại 
GV: (Dù hoàn cảnh, địa vị xã hội của người đối thoại như thế nào đi nữa, không nên cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu tịch sự).
- Một học sinh đọc phần ghi nhớ.
 Hoạt động 2:LUYỆN TẬP
Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Làm miệng à Học sinh khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
GV: Tìm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.
I/ Tìm hiểu bài
 1 . Phương châm quan hệ:
 a/Ví dụ (SGK/21):
Câu thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”.
=> Mỗi người nói một đằng, không hiểu. Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
 (Phương châm quan hệ )
 b* Ghi nhớ (SGK/21).
2.Phương châm cách thức:
 a/Ví dụ ... . 
 Cô ấy trông cũng không béo lắm
- Em cũng không đến nỗi đen lắm
- Chị cũng có duyên
- Bài hát không đến nỗi nào
- Cháu học cũng tạm đấy chứ!
-Bài tập 3: (SGK/23)
a- nói mát. c- nói móc. 
b- nói hớt d- nói leo 
e-nói ra đầu, ra đũa
=> a,b,c,d thuộc phương châm lịch sự
e liên quan đến phương châm cách thức
.
4:Củng cố - Dặn dò
 Về nhà học bài – Làm bài tập còn lại
GV hướng dẫn HS tìm một số ví dụ về việc không tuân thủ các phương châm đã học
VD: Xin lỗi, giọng hát của chị không được hay lắm nhưng tôi rất thích phong cách của chị - Tuân thủ phương châm lịch sự
Nói băm nói bổ : ăn nói một cách bốp chát , thiếu lịch sự- không tuân thủ phương châm lịch sự
Soạn :Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh
Tuần : 2 
Tiết: 9 
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 1. Kiến thức:
 - Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc nổi bật, gây ấn tượng
 - Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh
 2. Kỹ năng:
 - Quan sát các sự vật, hiện tượng 
 - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản thuyết minh
 3. Thái độ: 
 - Tôn trọng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh để vận dụng vào làm văn một cách phù hợp hơn
B.CHUẨN BỊ VỀ PHƯƠNG PHÁP: 
1/ Giáo viên:Vấn đáp, đàm thoại, phương pháp động não, thảo luận nhóm
 Sgk,sgv + Kế hoạch bài giảng
2/Học sinh:Sgk+Câu hỏi phần yêu cầu của giáo viên
C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn, có sức thuyết phục ta thường sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, đó là những biện pháp nào? Khi sử dụng cần lưu ý điều gì? 
 3.Bài mới: Ở Năm lớp 8, chúng ta đã được tìm hiểu về yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự và nghị
 luận. Vậy yếu tố này có vai trò như thế nào trong văn bản thuyết minh và chúng ta sẽ sử dụng vào quá trình thuyết minh một đối tượng cụ thể ra sao,các em vào giờ học hôm nay
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1:Tìm hiểu bài
Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”
 (Nguyễn Trọng Tạo)
- Hai học sinh đọc văn bản.
GV: Giải thích nhan đề văn bản?(nhan đề nói về vấn đề gì?)
HS : Nhan đề của văn bản muốn nhấn mạnh:
- Vai trò của cây chuôí đối với đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam từ xưa đến nay.
- Thái độ đúng đắn của con người trong việc trồng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây chuối.
GV: Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối. HS thảo luận – trả lời
à Những câu văn thuyết minh:
+ “Quả chuối là một món ăn ngon”
+ “Nào chuối hương  thơm hấp dẫn”
+ “Mỗi cây chuối đều cho ta một buồng chuối  nghìn quả”
+ Chuối xanh để chế biến thức ăn.
+ Chuối để thờ cúng.
GV :Chỉ rõ thêm –phân tích
GV: Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây
chuối.
HS :Xác định “Đi khắp Việt Nam  núi rừng”
GV: Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả trên?
HS :Xác định:giúp người đọc hình dung các chi tiết về cây, lá, thân, quả của cây chuối - Đối tượng thuyết minh.
GV: Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh, bài văn này, theo em có thể bổ sung những gì?
à Bổ sung:
- Thuyết minh: Phân loại chuối, thân chuối, lá chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc (củ và rễ).
- Có thể thuyết minh một số công dụng của cây chuối, quả chuối xanh, quả chuối chín, lá chuối tươi, lá chuối khô
- Miêu tả: + Thân cây: tròn, mọng nước.
 + Tàu lá: xanh rờn, bay xào xạc,
 + Củ chuối: gọt vỏ thấy một màu trắng ,mỡ màng như màu củ đậu đã bóc vỏ. 
GV: Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng yếu tố miêu tả vào bài viết, cho biết tác dụng của yếu tố này?
* Hai học sinh đọc ghi nhớ.
Hoạt động 2:LUYỆN TẬP
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập1 : Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Làm vào vở.
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét và đưa ra gợi ý
Một học sinh đọc yêu cầu bài tập2: Chỉ ra yếu tố miêu tả
- HS thảo luận theo cặp – 3 phút
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét và đưa ra gợi ý
I. Tìm hiểu bài
 1.Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh:
 */Ví dụ SGK/24
Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” (Nguyễn Trọng Tạo)
- Nhan đề văn bản: vai trò cây chuối trong đời sống của con người Việt Nam
+ Các câu văn thuyết minh :
(1)“Đi khắp Việt Nam  núi rừng”. “Cây chuối rất ưa nước  cháu lũ”
(2)“Cây chuối là thức ăn  hoa, quả!”
(3) Giới thiệu quả chuối: Những loại chuối và công dụng của nó.
+ Các câu văn có yếu tố miêu tả:
“Đi khắp Việt Nam  núi rừng”
“Không phải là quả tròn như trứng quốc  cuốc”. “Không thiếu những buồngchuối tận gốc cây”. “Chuối xanh  món gỏi”
=> Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung được các chi tiết về cây, lá, quả của cây chuối
+ Cần bổ sung thêm:
- Phân loại chuối: thân ,lá,nõn ,hoa, gốc
- Một số công dụng của cây ,quả ,lá 
- Miêu tả thêm: thân, củ, tàu lá.
.Kết luận:
- Yếu tố miêu tả :là những yếu tố làm hiện lên đặc điểm, tính chất nổi bật về hình dáng, kích thước, vóc dáng, cách sắp xếp,bài trí...
- Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh thêm sinh động, cụ thể, hấp dẫn, nổi bật và gây ấn tượng 
2/*Ghi nhớ SGK/25
II. LUYỆN TẬP:
-Bài tập 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Thân cây chuối thẳng và tròn như một cây cột trụ mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ dễ chịu.
- Lá chuối tươi xanh rờn xào xạc trong nắng sớm, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó 
- Quả chuối chín màu vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra.
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha hương
-Bài tập 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả 
- “Tách  nó có tai”
- “Chén của ta không có tai”
- “Khi mời ai  rất nóng”
4:Củng cố - Dặn dò
Hướng dẫn tự học:
Viết đoạn văn thuyết minh về sự vật tự chọn có sử dụng yếu tố miêu tả.
Học bài – Hoàn thành bài tập
Soạn bài:Luyện tập sử dụng ..................thuyết minh
Tuần : 2 
Tiết: 10 
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 1. Kiến thức:
 - Những yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh
 - Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
 2. Kỹ năng:
 - Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn
 3. Thái độ: 
 - Tôn trọng và biết sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh 
B.CHUẨN BỊ : 
1/ Giáo viên:Vấn đáp, đàm thoại, thảo luận nhóm
 Sgk,sgv + Kế hoạch bài giảng
2/Học sinh:Sgk+Câu hỏi phần yêu cầu của giáo viên
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ: Các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ? Nêu tác dụng của các yếu tố ấy? 
 3.Bài mới: Tiết trước, các em đã tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, tiết học này chúng ta cùng đi vào luyện tập
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1:Tìm hiểu bài
- Một học sinh đọc đề bài (SGK28).
GV: Đề bài yêu cầu trình bày vấn đề gì?
GV: Cụm từ “Con trâu ở làng quê Việt Nam” bao gồm những ý gì?
GV: Với vấn đề này, ta cần trình bày những ý gì?
HS : Thảo luận. GV :chốt ý
GV: Hãy lập dàn ý cho đề văn này. HS thực hiện lập dàn ý
- Mở bài cần viết những gì ?
- Thân bài cần trình bày những gì?
- Kết thúc bài ra sao?
Hoạt động 2:LUYỆN TẬP
GV: Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà hãy trình bày phần mở bài: Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có yếu tố miêu tả.
(Học sinh trình bày miệng àHọc sinh khác nhận xét àGiáo viên đánh giá).
- Trình bày đoạn văn thuyết minh với từng ý (Dựa vào dàn ý của phần thân bài).
- Trình bày miệng trước lớp àHọc sinh khác nhận xét à Giáo viên đánh giá.
GV: Trình bày đoạn kết bài.
- Học sinh khác bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá những ưu, khuyết điểm của học sinh.
*GV: Dưới đây là bài kham khảo
* Mở bài: Con trâu là vật nuôi đứng đầu hàng lục súc. Hầu như em bé Việt Nam nào cũng thuộc bài ca dao “Trâu ơi ta bảo...”con trâu là biểu tượng cho những đức tính cần cù chịu khó. Nó là cánh tay phải, là tài sản vô giá của người nông dân Việt Nam “con trâu là đầu cơ nghiệp”
* Thân bài: Trâu giúp người nông dân chủ yếu là việc kéo cày .bừa. Trâu chịu rét kém nhưng chịu nắng giỏi. Về mùa hè nó có thể kéo cày từ tờ mờ sáng đến non trưa nhất là trâu tơ, trâu đực một ngày cày 3->4 sào ruộng với trọng tải 70->75kg
Hình ảnh những con trâu ung dung gặm cỏ trên bãi cỏ xanh rờn, những cậu bé vắt vẻo ngồi trên lưng trâu đọc sách hoặc tung tăng thả diều.Tiếng gặm cỏ sồn sột, những thân trâu béo mẫm cùng câu hát văng vẳng “Ai bảo chăn trâu là khổ...”
* Kết bài: Màu xanh mênh mông của cánh đồng lúa, cánh cò trắng rập rờn điểm tô và con trâu hiền lành gặm cỏ ven đê là hình ảnh thân thuộc đáng yêu của quê hương.Tiếng sáo mục đồng mãi mãi là hồn quê non nước
I. Tìm hiểu bài
 *Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
1.Phân tích đề - lập dàn ý:
- Giới thiệu về con trâu ở làng quê Việt Nam.
- Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống của người nông dân, trong nghề nông của người Việt Nam: Đó là cuộc sống của người làm ruộng, con trâu trong việc đồng áng, con trâu trong cuộc sống làng quê, 
- Phạm vi: Giới thiệu,thuyết minh về con trâu ở làng quê Việt Nam 
2.Dàn ý: 
- Mở bài:Giới thiệu về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam (Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có yếu tố miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam.)
- Thân bài: 
+ Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để cày bừa, kéo xe, trục lúa, 
+ Con trâu trong lễ hội, đình đám.
+ Con trâu nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu để làm đồ mỹ nghệ.
+ Con trâu là tài sản lớn của người nông dân Việt Nam.
+ Con trâu và trẻ chăn trâu, việc chăn nuôi trâu.
- Kết bài. Chú ý tới hình ảnh: Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn,
II. LUYỆN TẬP:
* Viết đoạn văn có kết hợp thuyết minh với miêu tả
Đoạn 1: Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc,gần gũi đối với người nông dân Việt Nam.Vì thế, đôi khi con trâu đã trở thành người bạn tâm tình của người nông dân :
 Trâu ơi ta bảo trâu này
 Trâu ra ngoài ruộng,trâu cày với ta
 Cấy cày vốn nghiệp nông gia
 Ta đây ,trâu đấy ai mà quản công 
 Đoạn 2: Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục lúa . Mà còn là một trong những vật tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là nhân vật chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn.
4 :Củng cố - dặn dò
Hướng dẫn tự học
- Chọn đề văn thuyết minh về cây cối, con vật yêu thíchtập tìm ý và lập dàn ý 
- Viết đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả
- Chuẩn bị: “Viết bài tập làm văn số 1” , chú ý một số đề bài tự chọn ở SGK/42 ( thuyết minh về cây cối, động vật, vật nuôi, di tích, thắng cảnh..)
Soạn bài :Tuyên bố ..............................trẻ em.
*****************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tiet_678910.doc