Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 96, 97: Tiếng nói của văn nghệ

Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 96, 97: Tiếng nói của văn nghệ

Tuần 20 NS:

Tiết 96, 97 NG:

TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ

I Mức độ cần đạt :

- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đv đời sống con người

- Biết cách tiếp cận 1 văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học ng thuật.

1/ Kiến thức :

 - Nội dung và sức mạnh của VN trong cuộc sống của con người

 - Nghệ thuật lập luận của nhà văn trong văn bản

2/ Kĩ năng :

 - Đọc- hiểu văn bản nghị luận

 - Rèn luyện thêm cách viết 1 văn bản nghị luận

 - Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về 1 tác fẩm văn nghệ

B/ Chuaån bò :

- Giáo viên: SGV, sách tham khảo, một số sáng tác của nguyễn Đình Thi

- Học sinh: Soạn bài theo các câu hỏi ở sgk

C/ Kieåm tra baøi cuõ :

 - Qua lời bàn của t/giả Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm q/trọng ntn? Đọc sách có ý nghĩa gì?

 - Theo ý kiến của t/giả, cần lựa chọn sách ntn? T/giả hướng dẫn cách đọc sách ra sao?

 

doc 4 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 362Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 96, 97: Tiếng nói của văn nghệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20 NS:
Tiết 96, 97 NG:
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
I Mức độ cần đạt : 
- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đv đời sống con người
- Biết cách tiếp cận 1 văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học ng thuật.
1/ Kiến thức :
	- Nội dung và sức mạnh của VN trong cuộc sống của con người
	- Nghệ thuật lập luận của nhà văn trong văn bản
2/ Kĩ năng :
	- Đọc- hiểu văn bản nghị luận
	- Rèn luyện thêm cách viết 1 văn bản nghị luận
	- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về 1 tác fẩm văn nghệ 
B/ Chuaån bò : 
Giáo viên: SGV, sách tham khảo, một số sáng tác của nguyễn Đình Thi
Học sinh: Soạn bài theo các câu hỏi ở sgk
C/ Kieåm tra baøi cuõ : 
 - Qua lời bàn của t/giả Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm q/trọng ntn? Đọc sách có ý nghĩa gì?
 - Theo ý kiến của t/giả, cần lựa chọn sách ntn? T/giả hướng dẫn cách đọc sách ra sao?
D/ Toå chöùc caùc hoaït ñoäng daïy hoïc : 
Tiết 1
HĐ1: Giới thiệu bài: Nguyễn đình Thi bước vào con đường sáng tác, hoạt động văn nghệ từ trước CM - Không chỉ s/tác thơ, văn,kịch, nhạc ông còn là một cây bút lý luận phê bình có tiếng - Tiểu luận” Tiếng nói của văn nghệ” được ông viết 1948 , thời kỳ đầu cuộc kh/chiến chống th/dân Pháp. Những năm ấy chúng ta đang x/dựng một nền văn học ng/thuật mới đậm đà tính dân tộc gắn bó với cuộc kh/chiến vĩ đại của nh/dân - Bởi vậy, sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ thường được t/giả gắn với đời sống ph/phú của quần chúng nh/dân đang ch/đấu và sản xuất.
HĐ2:Hg/dẫn hs tìm hiểu t/giả, t/phẩm và đọc VB.
 Mục tiêu : Nắm tác giả tác phẩm, đọc văn bản
Phương pháp : Vấn đáp, thảo luận
Hoạt động của thầy
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
H: Dựa vào chú thích, em hãy g/thiệu ve t/giả Ng. Đình Thi và tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ”
-GV hg/dẫn đọc và tìm hiểu bố cục
-GV đọc 1 đoạn và cho 3 hs đọc tiếp
H:Nội dung của văn nghệ là gì?
H:Tóm tắt hệ thống luận điểm?
HS đọc từ đầu .Tôn xtôi 
H: Đoạn văn trên đã nêu lên luận điểm gì?
HS theo dõi đoạn văn “Lời gửi tình cảm”
H:Tóm tắt luận điểm ở đoạn văn trên?
H:Em có nhận xét gì về bố cục của bài nghị luận?
HĐ3: Hg/dẫn hs ph/tích các luận điểm
- Mục tiêu : Biết cách phân tích các luận điểm
- Phương pháp : Thuyết trình vấn đáp thảo luận nhóm, động não
H: T/giả đã chỉ ra những nội dung, tiếng nói nào của văn nghệ? ( chú ý đoạn 1 )
(cho hs thảo luận)
-Luận điểm 1 triển khai theo cách lập luận nào? (ph/tích, tổng hợp )
H:T/giả đã dùng những ph/tích ntn để làm sáng tỏ cho nội dung nói trên?
H: Hãy lấy 1 t/phẩm văn học cụ thể để lại lời nhắn gửi sâu sắc cho em?
H:Nội dung tiếng nói thứ 2 của văn nghệ được trình bày ở đoạn 2. Em tìm câu chủ đề của đoạn?
H: Cách ph/tích ở đoạn nầy có gì khác đoạn trước?
H:Vậy nội dung tiếng nói của văn nghệ trong đoạn nầy là gì?
H:Em nhận thức được điều gì từ 3 ý ph/tích của t/giả veef nội dung của t/phẩm văn nghệ
H:Như thế, nội dung của v/nghệ khác với n/dung của các bộ môn khoa học khác ntn?
Tiết 2
-Cho hs đọc kỹ phần giữa của VB để thấy qua các dẫn chứng t/giả đã ph/tích về sự cần thiết của v/nghệ đ/với con ng.
-Cho hs thảo luận
H: Tại sao con ng. cần tiếng nói của v/nghệ
-Chú ý đoạn: “chúng ta nhận rõ  sự sống”
H:Trong trường hợp con ng. bị ngăn cách với cuộc sống thì v/nghệ có t/dụng gì?
H:Trong đ/sống khắc khổ hằng ngày, v/nghệ có sức mạnh gì?
H:Nếu không có v/nghệ đời sống con ng. sẽ ra sao?
H: Ph/pháp nghị luận của t/giả?
-HS chú ý khổ cuối
H:Theo t/giả, sức mạnh của v/nghệ bắt nguồn từ đâu?
H:Tác phẩm văn học nghệ thuật t/động đến ng. đọc qua con đường nào? bằng cách gì?
H:Khi t/động bằng n/dung, cách thức đặc biệt ấy, v/nghệ giúp gì cho con ng. 
Cho hs thảo luận
H:Em hãy phát biểu cảm nhận của mình về nghệ thuật nghị luận của Ng. Đình Thi?
HĐ4: Hg/dẫn luyện tập
-L/tập: Nêu 1 tác phẩm v/nghệ mà em yêu thích và ph/tích ý nghĩa, t/động của t/phẩm ấy đ/với mình
-Đọc chú thích
-GV g/thiệu t/phẩm của Nguyễn đình Thi (Thơ: Đất nước; truyện: tiểu thuyết vỡ bờ)
- Đọc văn bản
-Bố cục VB: 3 luận điểm
1/Nội dung của văn nghệ:
-Nội dung của văn nghệ là nhận thức mới mẻ, là tư tưởng, t/cảm của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi t/phẩm văn nghệ lớn là một cách sống của tâm hồn, từ đó làm “thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”
-Nội dung của văn nghệ được thể hiện ở 3 luận điểm
-Đọc
-Luận điểm 1: Văn nghệ nảy sinh từ hiện thực cuộc sống, sáng tạo cái đẹp vì cuộc sống và con người.
-Luận điểm 2: văn nghệ là tiếng nói của t/cảm, của tâm hồn
-Luận điểm 3: văn nghệ là tiếng nói của tư tưởng
- Bố cục chặt chẽ, mạch lạc. Các luận điểm có sự g/thích cho nhau
-Trao đổi
+Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại đời sống kh/quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn, ”chụp ảnh “nguyên xi thực tại ấy. Khi áng tạo một t/phẩm, nghệ sĩ đã gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình - Nội dung của t/phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn cả là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi trong đó.
-Dẫn chứng 1: Truyện Kiều: đọc t/phẩm rung động trước cảnh ngày xuân, bâng khuâng nghe lời gửi của t/giả
-Dẫn chứng 2: Anna Carênhina - Tôn xtôi nói gì với người đọc
-Dẫn chứng 3: “ Mùa xuân nho nhỏ”
-Tự bộc lộ
 +Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã quá quen thuộc 
-Lập luận phản đề
 +Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm và nhận thức của từng ng. tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem
-Tự bộc lộ
Nội dung tiếng nói của v/nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đ/sống t/cảm của con ng. qua cái nhìn và t/cảm có tính cá nhân của ng/sĩ, là sự rung cảm, nhận thức của từng ng. tiếp nhận được mở rộng, phát huy qua thế hệ ng. đọc, ng. xem
- Nội dung của v/nghệ khác với n/dung của các bộ môn khoa học như dân tộc học, xã hội học, lịch sử, địa lý. Những bộ môn khoa học nầy, khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên, hay xã hội, các qui luật khách quan
Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu t/cách, số phận con ng. . Nội dung chu yếu của v/nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động là đ/sống t/cảm của con ng. qua cái nhìn và t/cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ
-Trao đổi
-V/nghệ giúp chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và với chính mình - “mỗi t/phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhòa đi, ánh sáng ấy bây giờ biến thành của ta, và chiếu tỏa lên mọi việc chúng ta sống, mọi con ng. ta gặp, làm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn , óc ta nghĩ”
-V/nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn, gần gũi
-Lời nói của v/nghệ giúp cho con ng. vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn lắm vất vả, cực nhọc
-Tự bộc lộ
 ( khô cằn, bi quan )
-Phân tích, chứng minh
-Sức mạnh riêng của v/nghệ bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường mà nó đến với ng. đọc, ng. nghe
-Nghệ thuật là tiếng nói của t/cảm - T/phẩm v/nghệ chứa đựng tình yêu ghét, niềm vui buồn của con ng. chúng ta trong đ/sống sinh động thường ngày. Tư tưởng của ng/thuật không khô khan trừu tượng mà lắng sâu, thấm vào những cảm xúc, những nỗi niềm. Từ đó, t/phẩm v/nghệ đi vào tâm hồn chúng ta qua con đường t/cảm
Đến với một t/phẩm v/nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả trong đó, được yêu ghét, vui buồn, đợi chờ cùng các nh/vật và cùng nghệ sĩ, “nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, ng/thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy” 
-V/nghệ góp phần giúp mọi ng. tự nhận thức mình, tự x/dựng mình - Như vậy v/nghệ th/hiện ch/năng của nó một cách tự nhiên, có hiệu quả lâu bền, sâu sắc.
-Trao đổi
 +Bố cục của tiểu luận: chặt chẽ, hợp lý, cách dẫn dắt tự nhiên
 +Cách viết: giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ, văn, về đ/sống thức tế để khẳng định, thuyết phục các ý kiến, nhận định, để tăng thêm sức hấp dẫn cho t/phẩm.
 + Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặc biệt nhiệt hứng dâng cao ở phần cuối
-Trình bày (nói) có lí lẽ, có rung cảm về một t/phẩm VH
-Chú ý: nội dung ph/phú, sâu sắc. cách thức trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt
-GV nhận xét
I.Tác giả, tác phẩm:
 ( sgk )
-Quê Hà Nội
-Hoạt động văn nghệ đa dạng:viết văn, làm thơ, sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lý luận phê bình
-Tác phẩm: “Mờy vấn đề văn học” (1948)
II.Bố cục: 3 luận điểm
- Bố cục chặt chẽ, mạch lạc.Các luận điểm có sự g/thích cho nhau.
III.Phân tích:
1/nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ:
-Lấy chất liệu tại đời sống, t/giả sáng tạo gửi vào đó một cách nhìn mới, một lời nhắn gửi.
-T/phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng những say sưa, vui buồn yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ khiến ta rung động ngỡ ngàng
-Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm và nhận thức của từng người tiếp nhận, được mở rộng qua thế hệ người đọc, người xem
2/Sự cần thiết của tiếng nói văn nghệ với đời sống con người:
-Văn nghệ giúp chúng ta được sống đầy đủ hơn, ph/phú hơn.
-Trong trường hợp con ng. bị ngăn cách với cuộc sống v/nghệ buộc chặt họ với cuộc đời bên ngoài
-Văn nghệ giúp con ng. vui lên, biết rung cảm và ước mơ
3/Con đường v/nghệ đến với ng. đọc và khả năng kì diệu của nó:
-Sức mạnh riêng của v/nghệ bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường mà nó đến với ng. đọc, ng. nghe
-T/phẩm v/nghệ đi vào tâm hồn con ng. qua con đường t/cảm
4/Nghệ thuật nghị luận của Nguyễn Đình Thi:
-Cách viết giàu h/ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn
-Giọng văn chân thành, say sưa đặc biệt nhiệt hứng dâng cao ở phần cuối
IV.Luyện tập:
 (Thực hiện BT ở sgk)
Hoạt động 5 :
Củng cố, dặn dò :
 -HS nhắc lại n/dung phản ảnh thể hiện của v/nghệ, 
 - Soạn: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tiet_96_97_tieng_noi_cua_van_nghe.doc